BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1616/QĐ-TCHQ
|
Hà Nội, ngày
19 tháng 6 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH, HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TRONG
VÀ SAU DỊCH BỆNH COVID-19
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải
quan năm 2014;
Căn cứ Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày 17/12/2015 của Thủ tướng
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục
Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về các biện
pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19;
Căn cứ Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ về nội
dung các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh,
thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối
cảnh đại dịch Covid-19;
Căn cứ Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ
về các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo
đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19,
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Giám sát quản
lý về Hải quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành Kế hoạch hành động đẩy mạnh cải cách hành chính, hỗ
trợ doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa trong và sau dịch
bệnh COVID-19.
Điều
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Hải quan,
căn cứ vào chức năng nhiệm vụ và các hoạt động liên quan được phân công trong Kế
hoạch, tổ chức triển khai nội dung Kế hoạch.
Điều
3. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục
Hải quan chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Đ/c Bộ trưởng Bộ Tài chính (để b/c);
- Đ/c Thứ trưởng Vũ Thị Mai (để b/c);
- Văn phòng Bộ Tài chính (để theo dõi);
- Lãnh đạo Tổng cục (để chỉ đạo);
- Lưu: VT, GSQL (05b)
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Mai Xuân Thành
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH, HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TRỌNG
VÀ SAU DỊCH BỆNH COVID-19
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1616/QĐ-TCHQ ngày 19/6/2020 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan)
I.
MỤC TIÊU, YÊU CẦU
Thời gian qua, đại dịch
Covid-19 đã ảnh hưởng nặng nề đến hầu hết các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế,
tình hình kinh doanh, sản xuất của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn; nhiều
doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã phải tạm dừng hoạt động, thu hẹp quy mô
sản xuất hoặc sản xuất cầm chừng, hoạt động mua bán trao đổi ngoại thương giữa
Việt Nam và các nước bị gián đoạn. Nhằm chia sẻ, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất
kinh doanh; tiếp tục thực hiện mục tiêu cải thiện môi trường kinh doanh, góp phần
nâng cao năng, lực cạnh tranh quốc gia, Tổng cục Hải quan thực hiện đồng bộ,
toàn diện các giải pháp cải cách hành chính, trọng tâm là: xây dựng nền đạo đức
công vụ, ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, gây phiền hà sách nhiễu; đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính; cắt giảm, đơn giản hóa các điêu kiện kinh doanh, hỗ trợ,
tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa, hiện
đại hóa, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước; cắt giảm
chi phí cho doanh nghiệp. Các mục tiêu, yêu cầu cụ thể được đặt ra, đó là:
1. Tiếp tục cải cách
cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước
về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; người và phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
2. Hoàn thiện thể chế,
cơ sở pháp lý và quy trình thủ tục hải quan đảm bảo công khai, minh bạch, tạo
thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, cũng như việc phối kết hợp giữa cơ quan
hải quan và các cơ quan quản lý nhà nước khác trong quá trình giải quyết thủ tục
hải quan tại cửa khẩu.
3. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong việc: (i) Trao đổi, phối hợp cung cấp thông tin giữa
cơ quan hải quan với các cơ quan nhà nước có liên quan khác khi giải quyết thủ
tục hành chính; (ii) Gửi, tiếp nhận và trả kết quả thực hiện thủ tục hành
chính, giải đáp vướng mắc của doanh nghiệp, của các tổ chức, cá nhân.
4. Đảm bảo thực hiện đầy
đủ, có hiệu quả các Hiệp định Thương mại song phương, đa phương giữa Việt Nam
và các quốc gia, vùng lãnh thổ, không làm ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng hàng
hóa, đặc biệt là trong bối cảnh cả thế giới đang chịu ảnh hưởng của dịch bệnh
COVID-19.
5. Phối hợp với các Bộ,
ngành trong việc thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn, tạo thuận lợi cho
doanh nghiệp theo chỉ đạo của Chính phủ khi thực hiện các thủ tục hành chính
liên quan đến lĩnh vực thuế, hải quan.
II.
NỘI DUNG
Để thực hiện có hiệu
quả các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh
doanh; tiếp tục thực hiện mục tiêu cải thiện môi trường kinh doanh, góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, Tổng cục Hải quan tổ chức triển khai một
số nhiệm vụ sau đây:
1.
Triển khai các giải pháp vừa tạo thuận lợi thương mại vừa đảm bảo công tác
phòng chống dịch bệnh Covid-19
a) Tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến
lĩnh vực hải quan;
b) Chủ động, thực hiện
các giải pháp tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho tổ chức, cá nhân trong quá trình
làm thủ tục hải quan trên cơ sở đảm bảo công khai, minh bạch, khách quan, phù hợp
với quy định của pháp luật.
c) Nghiêm cấm các hành
vi gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu hoặc có các biểu hiện tiêu cực, hạch
sách, đòi hỏi tổ chức, cá nhân phải nộp, xuất trình các chứng từ, nộp các khoản
phí, lệ phí không đúng quy định của pháp luật, làm chậm quá trình thông quan
hàng hóa, gây thiệt hại hoặc làm phát sinh các chi phí cho doanh nghiệp.
d) Tổ chức thực hiện
Thông tư số 47/2020/TT-BTC ngày 27/5/2020 của
Bộ Tài chính quy định về thời hạn nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ, hình thức nộp
chứng tư chứng nhận xuất xứ đối với hàng hóa nhập khẩu trong giai đoạn dịch
viêm đường hô hấp cấp gây ra bởi virus Corona (Covid-19); kiểm tra, rà soát lại
hồ sơ các lô hàng nhập khẩu có tờ khai hải quan nhập khẩu đăng ký từ ngày
23/01/2020, nếu chứng từ chứng nhận xuất xứ do doanh nghiệp nộp đáp ứng tiêu
chí xuất xứ để được hưởng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt thì xem xét xử lý theo
quy định.
đ) Cục Hải quan các tỉnh
có chung đường biên giới đất liền với Trung Quốc, Lào, Campuchia phối hợp với
các lực lượng chức năng tại cửa khẩu tiếp tục duy trì các giải pháp vừa đảm bảo
công tác phòng chống dịch, vừa đảm bảo hoạt động thông quan hàng hóa, tránh ùn
tắc hàng hóa tại cửa khẩu.
2.
Nâng cao thực hiện có hiệu quả các giải phảp về công nghệ thông tin để hỗ trợ
người khai hải quan, người nộp thuế; kết nối trao đổi thông tin với các Bộ,
ngành khi giải quyết thủ tục hành chính
a) Đẩy mạnh việc trao
đổi, phối hợp cung cấp thông tin giữa cơ quan hải quan với các cơ quan nhà nước
có liên quan khác khi giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa quốc
gia; Gửi, tiếp nhận, trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính và giải đáp vướng
mắc của doanh nghiệp, của các tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa quốc gia qua cổng Thông tin một cửa quốc gia.
b) Áp dụng chữ ký số
vào việc phát hành văn bản điện tử, tăng cường dịch vụ công trực tuyến hoạt động
24/7.
c) Phối hợp với các Bộ,
ngành đẩy mạnh việc triển khai thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến cấp
giấy phép, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thông
qua Cơ chế một cửa quốc gia; Thực hiện việc kết nối thông tin trên cổng Thông
tin một cửa quốc gia với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan đảm bảo việc
thông quan hàng hóa được thông suốt.
d) Nâng cấp hệ thống
phần mềm, cơ sở dữ liệu đảm bảo cho việc việc truyền, nhận dữ liệu, xử lý nhanh
chóng, thông suốt các thao tác nghiệp vụ của công chức hải quan và người khai hải
quan; tự động hỗ trợ, cảnh báo cho công chức hải quan trong quá trình xử lý hồ
sơ hải quan.
đ) Tăng cường phối hợp
với Kho bạc Nhà nước, cơ quan Thuế và các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh
tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích cho doanh nghiệp tham gia nộp thuế điện
tử và thông quan 24/7 nhằm đẩy mạnh hơn nữa cải cách hành chính, góp phần rút
ngắn thời gian thông quan giải phóng hàng.
e) Triển khai có hiệu
quả Hệ thống một cửa quốc gia đường hàng không và Hệ thống quản lý, giám sát tự
động tại các sân bay quốc tế.
3.
Tiếp tục rà soát hoàn thiện cơ sở pháp lý, quy trình thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
a) Đơn giản hóa bộ hồ
sơ hải quan, cách thức nộp hồ sơ hải quan:
- Bãi bỏ quy định nộp
các chứng từ không cần thiết, các chứng từ đã có trên Cổng Thông tin điện tử của
các Bộ, ngành hoặc trên cổng Thông tin một cửa quốc gia; Hạn chế việc nộp các
chứng từ dưới dạng bản chính là bản giấy.
- Chỉ yêu cầu nộp, xuất
trình lần đầu đối với các chứng từ phải xuất trình cho cơ quan hải quan khi làm
thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu;
- Về cơ bản các chứng
từ thuộc hồ sơ hải quan sẽ được nộp qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan, không yêu cầu phải nộp trực tiếp cho công chức hải quan.
- Việc khai và nộp các
chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan theo quy định là bản chụp khi làm thủ tục hải
quan phải được thực hiện hoàn toàn trên hệ thống, không yêu cầu phải ký tên,
đóng dấu trên các chứng từ này.
b) Cắt giảm, đơn giản
hóa các khâu nghiệp vụ trong quy trình thủ tục hải quan:
- Không yêu cầu thực,
hiện các thủ tục hành chính trên cổng dịch vụ công trực tuyến nếu đã thực hiện
được trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
- Rà soát, bãi bỏ việc
đề xuất và phê duyệt miễn thuế trong thông quan đối với từng tờ khai hải quan của
loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu trong quy trình miễn thuế, giảm thuế,
hoàn thuế, không thu thuế.
- Đơn giản hóa việc
bàn giao hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan trong trường hợp việc
bàn giao được thực hiện trong cùng một Chi cục Hải quan trên cơ sở đảm bảo quản
lý chặt chẽ, phù hợp với đặc thù địa bàn quản lý của Chi cục.
c) Rút ngắn thời gian
thông quan, giải phóng hàng hóa;
- Tăng cường trang bị
máy móc, thiết bị hỗ trợ công chức hải quan trong quá trình kiểm tra thực tế
hàng hóa, giám sát việc vận chuyển hàng hóa, như: máy soi container, thiết bị
giám sát hành trình, niêm phong điện tử, thiết bị kiểm tra nhanh chất lượng, an
toàn thực phẩm, ...
- Áp dụng quản lý rủi
ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, giảm tỷ lệ luồng vàng, luồng đỏ, tăng tỷ
lệ luồng xanh. Rà soát, xem xét sửa đổi, bãi bộ các văn bản chỉ đạo tăng cường
quản lý, kiểm tra; việc tăng cường kiểm tra chỉ áp dụng trong một giai đoạn nhất
định, với doanh nghiệp, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cụ thể. Nghiên cứu triển
khai chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao mức độ tuân thủ pháp luật hải
quan.
- Cắt giảm các trường
hợp phải lấy mẫu để phân tích, giám định, phân loại hàng hóa; rút ngắn thời
gian trả mẫu, nâng tỷ lệ thông báo kết quả phân tích, phân loại trước hạn và
đúng hạn.
d) Rà soát, cắt giảm
các khoản phí, lệ phí, thuế có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Cắt giảm các chi phí
liên quan đến thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chi phí
lưu kho, bãi tại cửa khẩu, ...;
- Nghiên cứu, trình cấp
có thẩm quyền giảm tiền chậm nộp đối với doanh nghiệp sản xuất, trực tiếp nhập
khẩu hàng hóa để tạo tài sản cố định bị cơ quan hải quan ấn định thuế giá trị
gia tăng và đã nộp đủ số tiền thuế giá trị gia tăng bị ấn định trước ngày 01
tháng 3 năm 2020 nhưng còn nợ tiền chậm nộp.
4.
Đối với hoạt động kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành
a) Tạm dừng hoạt động
kiểm tra đánh giá tuân thủ pháp luật của người khai hải quan trong năm 2020. Đối
với trường hợp thanh tra chuyên ngành, kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi
phạm và thanh tra, kiểm tra trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro, công chức kiểm
tra phải nêu rõ dấu hiệu vi phạm, dấu hiệu rủi ro và được sự phê duyệt của lãnh
đạo đơn vị. Nếu doanh nghiệp có ý kiến đề nghị, giải trình cụ thể, xin chưa thực
hiện thanh tra, kiểm tra do khó khăn trong sản xuất, kinh doanh vì ảnh hưởng của
dịch bệnh COVID-19 thì Lãnh đạo đơn vị xem xét, quyết định từng trường hợp cụ
thể.
b) Đẩy mạnh hoạt động
thu nhập, phân tích thông tin để phát hiện dấu hiệu vi phạm, dấu hiệu rủi ro;
chuẩn bị kỹ kế hoạch trước khi tiến hành thanh tra, kiểm tra đảm bảo các cuộc
kiểm tra sau thông quan được thực hiện có chất lượng, hiệu quả.
5.
Thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ của Tổng cục
Hải quan trong các Hiệp định Thương mại song phương, đa phương giữa Việt Nam và
các quốc gia, vùng lãnh thổ, không làm ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng hàng hóa, đặc
biệt là trong bối cảnh cả thế giới đang chịu ảnh hưởng của dịch bệnh COVCD-19
a) Đề xuất triển khai
cơ chế cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ dưới dạng dữ liệu điện tử đảm bảo tính
liên thông giữa cơ quan cấp của nước xuất khẩu với cơ quan hải quan nước nhập
khẩu trong quá trình tham gia đàm phán hoặc tại các cuộc họp thường kỳ song
phương, đa phương.
b) Phối hợp với Bộ
NN&PTNT đàm phán và triển khai cơ chế thừa nhận kết quả kiểm tra chất lượng,
an toàn thực phẩm, kiểm dịch động vật, thực vật giữa các quốc gia trên cơ sở
tuân thủ các nội dung cam kết của Hiệp định.
c) Thống nhất mã số HS
hàng hóa xuất nhập khẩu (danh mục hàng hóa, mã hồ sơ) phù hợp với các nước
khác, nhất là khối EU để giảm bớt khó khăn khi áp mã thuế, bảo đảm kiểm soát được
việc kê khai thống nhất.
6.
Đẩy mạnh tuyên truyền các chế độ, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật đến cộng
đồng doanh nghiệp
a) Cập nhật thường
xuyên, niêm yết công khai tại các địa điểm làm thủ tục hải quan các văn bản quy
phạm pháp luật, chế độ chính sách, quy trình thủ tục hải quan mới ban hành.
b) Các Chi cục Hải
quan duy trì hoạt động tư vấn, hướng dẫn về thủ tục hải quan, chính sách quản
lý của các Bộ, ngành có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho doanh
nghiệp.
c) Phối hợp với Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các Hiệp hội tổ chức các Hội nghị lấy ý kiến
đối với các dự thảo Nghị định, Thông tư có liên quan đến thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát hải quan và các chính sách quản lý thuế; tập huấn, giới thiệu, phổ
biến các văn bản quy phạm pháp luật sau khi được ban hành.
d) Phối hợp với các cơ
quan có liên quan tham gia xử lý khủng hoảng truyền thông đối với những vấn đề
gây bức xúc trong dư luận và cộng đồng doanh nghiệp.
7.
Khuyến khích các đơn vị áp dụng hình thức họp trực tuyến, giảm các loại báo
cáo, áp dụng báo cáo phi giấy tờ, chỉ đạo điều hành qua các thiết bị trực tuyến
trên cơ sở đảm bảo an ninh, an toàn.
(Theo Phụ lục phân
công và kế hoạch thực hiện nhiệm vụ cụ thể),
III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan
- Các đơn vị thuộc và
trực thuộc cơ quan Tổng cục cụ thể hóa nhiệm vụ được giao tại Phụ lục phân công
và kế hoạch thực hiện vào chương trình công tác trọng tâm năm 2020 của đơn vị;
- Tổng hợp, đánh giá
tình hình, kết quả, tiến độ triển khai thực hiện Kế hoạch, trong đó nêu rõ các
giải pháp, sáng kiến, kinh nghiệm tốt đã được vận dụng, triển khai có hiệu quả
tại đơn vị định kỳ hàng quý và năm báo cáo Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát
quản lý về Hải quan trước ngày 15 tháng cuối quý).
2.
Cục Giám sát quản lý về Hải quan
- Theo dõi, đôn đốc việc
triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này của các đơn vị thuộc
và trực thuộc Tổng cục Hải quan; kịp thời báo cáo Tổng cục Hải quan kết quả và
những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện;
Kết thúc năm 2020, tổng
hợp báo cáo đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch này của
Tổng cục Hải quan./.
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ĐẤY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, HỖ TRỢ
DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TRONG VÀ SAU DỊCH BỆNH
COVID-19
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1616/QĐ-TCHQ ngày 19/6/2020 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan)
TT
|
Nội dung công việc
|
Sản phẩm đầu ra
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian hoàn thành
|
Ghi chú
|
1
|
Xây dựng cơ chế,
chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, quy trình thủ tục hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu
|
(1) Nghị định sửa đổi,
bổ sung một số Điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP
và Nghị định số 59/2018/NĐ-CP
|
Cục GSQL
|
Các đơn vị thuộc và trực thuộc TCHQ
|
9/2021
|
|
(2) Thông tư sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC, Thông tư
số 39/2018/TT-BTC
|
Cục GSQL
|
Các đơn vị thuộc và trực thuộc TCHQ
|
9/2021
|
|
(3) Tiếp tục hoàn
thành Đề án, nhiệm vụ khác theo Chương trình công tác trọng tâm năm 2020 ban
hành kèm Quyết định số 147/QĐ-TCHQ ngày 22/01/2020 của Tổng cục Hải quan
|
Các đơn vị thuộc và trực thuộc TCHQ
|
|
Năm 2020
|
|
2
|
Cải cách thủ tục
hành chính, rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa
|
(1) Trang bị máy
móc, thiết bị phục vụ công tác kiểm tra thực tế, giám sát vận chuyển hàng hóa
(Máy soi container, máy soi hành lý, hàng hóa; hệ thống camera giám sát, seal
định vị,...)
|
Cục TVQT, Cục GSQL
|
Một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố trọng điểm
|
Thường xuyên
|
|
(2) Bãi bỏ việc thực
hiện các thủ tục hành chính trên cổng dịch vụ công trực tuyến nếu đã thực hiện
được trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
|
Cục GSQL
|
Các đơn vị thuộc và trực thuộc TCHQ
|
12/2020
|
|
(3) Bãi bỏ việc đề
xuất và phê duyệt miễn thuế trong thông quan đối với từng tờ khai hải quan của
loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu trong quy trình miễn thuế, giảm thuế,
hoàn thuế, không thu thuế.
|
Cục TXNK, Cục GSQL
|
Các đơn vị thuộc và trực thuộc TCHQ
|
12/2020
|
|
(4) Hướng dẫn việc
bàn giao hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan trong trường hợp việc
bàn giao được thực hiện trong cùng một Chi cục hải quan.
|
Cục GSQL
|
Vụ PC, Cục Hải quan tỉnh, TP
|
12/2020
|
|
(5) Cắt giảm 30% lượng
mẫu hàng hóa phải lấy để thực hiện việc phân tích, phân loại, giám định.
(6) Đảm bảo thời
gian thông báo kết quả phân tích, phân loại đúng quy định tại Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/1/2015 của Bộ Tài
chính;
(7) Tỷ lệ các mẫu được
thông báo kết quả phân tích, phân loại trước hạn và đúng hạn đạt 90%.
|
Cục KĐHQ, Cục TXNK
|
Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
|
12/2020
|
|
(8) Tờ khai hải quan
có tỷ lệ phân luồng đỏ dưới 4,5%, luồng vàng dưới 30%, luồng xanh trên 65%
Giảm tỷ lệ luồng
vàng, luồng đỏ, tăng tỷ lệ luồng xanh
|
Cục QLRR
|
Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
|
12/2020
|
|
3
|
Nâng cao thực hiện
có hiệu quả các giải pháp về công nghệ thông tin để phục vụ hoạt động của
ngành hải quan.
|
(1) Nghị định của
Chính phủ quy định thực hiện kết nối và chia sẻ thông tin theo cơ chế một cửa
quốc gia.
|
Cục CNTT&TKHQ
|
Các Vụ, Cục thuộc Tổng cục Hải quan
|
Tháng 11/2021
|
|
(2) Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định 1254/QĐ-TTg ngày 26/9/2018 về
phê duyệt Kế hoạch hành động thúc đẩy Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa
ASEAN, cải cách công tác kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu vào tạo thuận lợi thương mại giai đoạn 2018-2020
|
Cục CNTT&TKHQ, Cục GSQL
|
Các Vụ, Cục thuộc Tổng cục Hải quan
|
Tháng 7/2020
|
|
(3) Quy định về sử dụng
chữ ký số vào việc phát hành văn bản điện tử của ngành Hải quan.
|
Văn phòng TCHQ
|
Cục CNTT&TKHQ
|
Tháng 12/2021
|
|
(4) Triển khai Hệ thống
một cửa quốc gia đường hàng không và Hệ thống quản lý, giám sát tự động tại
các sân bay quốc tế.
|
Cục GSQL, Cục CNTT&TKHQ
|
Một số Cục Hải quan tỉnh, TP
|
Tháng 12/2020
|
|
(5) Quyết định của
TCHQ quy định về chế độ tổ chức hội nghị, họp trực tuyến ngành hải quan
|
Văn phòng TCHQ
|
Các Vụ, Cục thuộc Tổng cục Hải quan
|
Tháng 12/2020
|
|
(6) Rà soát, đơn giản
hóa chế độ báo cáo ngành hải quan, tiến tới áp dụng điện tử hóa, cắt giảm tối
đa số lượng báo cáo giấy
|
Văn phòng TCHQ
|
Các Vụ, Cục thuộc Tổng cục Hải quan
|
Thường xuyên
|
|
4
|
Triển khai các giải
pháp vừa tạo thuận lợi thương mại vừa đảm bảo công tác phòng chống dịch bệnh
Covid- 19.
|
(1) Tiếp tục các giải
pháp tạo thuận lợi cho doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục hành chính liên
quan đến lĩnh vực thuế, hải quan trên cơ sở tình hình thực tiễn và nghiên cứu
kinh nghiệm quốc tế phù hợp.
|
Các Vụ, Cục thuộc TCHQ
|
|
Thường xuyên
|
|
(2) Kiểm tra, xử lý
nghiêm các hành vi gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu hoặc có các biểu hiện
tiêu cực, hạch sách, đòi hỏi tổ chức, cá nhân phải nộp, xuất trình các chứng
từ hoặc nộp các khoản phí, lệ phí không đúng quy định của pháp luật
|
Vụ TCCB, Vụ TT-KT
|
Cục Hải quan các tỉnh, TP
|
Thường xuyên
|
|
(3) Xử lý hoàn thuế
cho các lô hàng nhập khẩu có chứng từ chứng nhận xuất xứ do doanh nghiệp nộp
đáp ứng các điều kiện để được hưởng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc
biệt theo quy định.
|
Cục GSQL, Cục TXNK
|
Cục Hải quan các tỉnh, TP
|
Thường xuyên
|
|
(4) Tiếp tục duy trì
các giải pháp vừa đảm bảo công tác phòng chống dịch, vừa đảm bảo hoạt động
thông quan hàng hóa, tránh ùn tắc hàng hóa tại cửa khẩu biên giới đất liền
|
Cục GSQL
|
Cục HQ các tỉnh có chung đường biên giới với Trung Quốc,
Lào, Campuchia
|
Thường xuyên
|
|
5
|
Thực hiện đầy đủ,
có hiệu quả các nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ của Tổng cục Hải quan
trong các Hiệp định Thương mại song phương, đa phương giữa Việt Nam và các quốc
gia, vùng lãnh thổ
|
(1) Kiểm tra, xem
xét chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ do doanh nghiệp nộp nếu đáp ứng
tiêu chí xuất xứ để được hưởng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt theo quy định đối
với các lô hàng nhập khẩu có tờ khai hải quan nhập khẩu đăng ký từ ngày
23/01/2020
|
Cục GSQL
|
Các Vụ, Cục thuộc Tổng cục Hải quan
|
6/2020
|
|
(2) Phối hợp triển
khai cơ chế trao đổi thông tin kết quả kiểm dịch động vật, thực vật giữa Việt
Nam và các quốc gia
|
Cục CNTT&TKHQ
|
Cục GSQL
|
Theo tiến độ của Bộ NN&PTNT
|
|
(3) Phối hợp xây dựng
Nghị định của Chính phủ về ban hành Biểu thuế thực hiện Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam-EU
|
Cục TXNK
|
Các Vụ, Cục thuộc Tổng cục Hải quan
|
12/2020
|
|
6
|
Rà soát cắt giảm
các khoản cắt giảm các khoản phí, lệ phí, thuế có liên quan đến hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu
|
(1) Thông tư sửa đổi,
bổ sung Thông tư 274/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh
(2) Trình cấp có thẩm
quyền giảm tiền chậm nộp đối với doanh nghiệp sản xuất, trực tiếp nhập khẩu
hàng hóa để tạo tài sản cố định bị cơ quan hải quan ấn định thuế GTGT và đã nộp
đủ số tiền thuế giá trị gia tăng bị ấn định trước ngày 01 tháng 3 năm 2020
nhưng còn nợ tiền chậm nộp.
|
Cục TXNK
|
Các đơn vị thuộc và trực thuộc TCHQ
|
12/2020
|
|
(4) Tiếp tục các giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra chuyên ngành theo kế hoạch đã được
các cấp phê duyệt.
|
Cục GSQL, Cục CNTT&TKHQ
|
Các đơn vị thuộc và trực thuộc TCHQ
|
Thường xuyên
|
|
7
|
Tuyên truyền các
chế độ, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật đến cộng đồng doanh nghiệp.
|
(1) Phối hợp tổ chức
Hội nghị đối thoại với doanh nghiệp do Bộ Tài chính chủ trì
|
Vụ PC
|
Các đơn vị thuộc và trực thuộc TCHQ
|
2020
|
|
(2) Tổ chức các lớp
tập huấn, giới thiệu các văn bản, chế độ chính sách mới về thuế, hải quan
|
Các Vụ, Cục thuộc TCHQ
|
|
Thường xuyên
|
|
(3) Tổ chực Hội nghị
giải đáp các vướng mắc của các doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam, Liên minh
Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam, Diễn đàn kinh tế tư nhân và các đối tác khác.
|
Ban CCHĐH
|
Các Vụ, Cục thuộc TCHQ
|
Thường xuyên
|
|
(4) Tiếp tục đẩy mạnh
hợp tác với các tổ chức quốc tế và hải quan các nước nhằm trao đổi về các giải
pháp thuận lợi hóa thương mại.
|
Vụ HTQT
|
Các Vụ, Cục thuộc TCHQ
|
Thường xuyên;
|
|