ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
“QUY HOẠCH TỔNG THỂ MẠNG LƯỚI PHÂN PHỐI HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020, CÓ TÍNH ĐẾN NĂM 2025”
(Kèm theo Quyết định số 1615/QĐ-UBND ngày 04/5/2013 của UBND tỉnh Nghệ
An)
PHẦN MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG QUY
HOẠCH
Mạng lưới phân phối hàng hóa đóng vai trò quan trọng
trong nền kinh tế, là mạng lưới liên kết các cơ sở bán hàng của nhà sản xuất,
nhà nhập khẩu, nhà phân phối hoặc các đại lý bán hàng để cung ứng hàng hóa đến
người tiêu dùng. Mạng lưới phân phối hàng hóa, hay còn gọi là cầu nối giữa nhà
sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển
thương mại hiện đại, mạng lưới phân phối hàng hóa đang phát triển đan xen giữa
các hình thức cũ và mới. Quan hệ cung cầu hàng hóa trên thị trường đã thay đổi
một cách cơ bản từ chỗ thiếu hụt hàng hóa sang trạng thái đủ và dư thừa, đòi
hỏi các doanh nghiệp phải phát triển mạng lưới bán lẻ đến các địa bàn khác nhau
nhằm thu hút khách hàng. Thị trường được thống nhất và đã hình thành được mạng
lưới phân phối hàng hóa với các cấp độ khác nhau: Thực hiện tự do hóa thương
mại, tự do lưu thông hàng hóa, phát triển dịch vụ theo hướng hiện đại đã làm
cho phân phối hàng hóa giữa các vùng, miền, các địa phương được thuận lợi.
Những năm qua, tình hình kinh tế xã hội của tỉnh
Nghệ An có những bước phát triển nhanh, khối lượng hàng hóa lưu thông ngày càng
gia tăng, thu nhập của người dân được cải thiện. Đặc biệt, khi nền kinh tế của nước
ta nói chung và tỉnh Nghệ An nói riêng ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế
thế giới, thị trường bán lẻ được mở cửa và nhanh chóng phát triển, nhu cầu mua
sắm, trao đổi hàng hóa của nhân dân tăng nhanh, kể cả vùng nông thôn đồng bằng và
trung tâm các xã miền núi.
Tuy nhiên, các kênh bán buôn, bán lẻ hàng hóa
hiện tại đang phát triển tự phát, còn manh mún chưa theo quy hoạch, gây tình
trạng lộn xộn ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị và an toàn giao thông. Tình trạng
buôn lậu hàng hóa, hàng giả, hàng kém chất lượng đang còn tồn tại trên địa bàn
tỉnh nhất là hàng nhập ngoại ảnh hưởng khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất
trong tỉnh, trong nước.
Vì vậy, để hệ thống phân phối hàng hóa trên địa bàn
tỉnh phát triển đúng quy định, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh, góp phần quan trọng vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế thì việc xây
dựng “Quy hoạch tổng thể mạng lưới phân phối hàng hóa trên địa bàn tỉnh Nghệ An
đến năm 2020, có tính đến năm 2025” là hết sức cần thiết.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật Thương mại năm 2005;
- Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/6/2006 của Chính
phủ về việc lập, xây dựng, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội.
- Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12/02/2007 của
Chính phủ Quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa và các
hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam;
- Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của
Chính phủ về phát triển và quản lý chợ và Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2011
của Chính Phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày
14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
- Quyết định số 311/QĐ-TTg ngày 20/3/
2003 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức thị trường trong nước.
- Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM ngày
24/ 09/2004 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc ban hành Quy chế siêu thị, trung
tâm thương mại.
- Thông tư số 17/2010/TT-BCT ngày 05/5/2010
quy định về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch
phát triển ngành thương mại.
- Quyết định số 197/2007/QĐ-TTg ngày
28/12/2007 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ
An đến năm 2020;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ
An lần thứ XVII;
- Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh
Nghệ An đến năm 2020;
- Quy hoạch phát triển hệ thống
mạng lưới chợ trên địa bàn Nghệ An giai đoạn 2011-2020;
- Quy hoạch phát triển mạng lưới siêu
thị, trung tâm thương mại trên địa bàn Nghệ An giai đoạn 2007-2015, có tính đến
2020;
- Đề án Nâng cao hiệu quả công tác
quản lý nhà nước đối với hệ thống phân phối hàng hóa trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
III. TÊN GỌI
VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ QUY HOẠCH
- Tên quy hoạch: “Quy hoạch tổng thể
mạng lưới phân phối hàng hóa trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020, có tính
đến năm 2025”
- Cơ quan chủ quản: Ủy ban nhân dân
tỉnh Nghệ An
- Cơ quan lập quy hoạch: Sở Công Thương
Nghệ An
- Đối tượng: Hệ thống bán buôn, bán
lẻ hàng hóa, trong đó tập trung quy hoạch tổng thể hệ thống kho, bãi; hệ thống chợ,
trung tâm thương mại, siêu thị; hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu; hệ thống cửa
hàng bán lẻ khí dầu mỏ hóa lỏng; hệ thống cửa hàng bán lẻ các mặt hàng thiết yếu
như: thuốc chữa bệnh, vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng, lương thực, hàng
hóa tiêu dùng… và các yếu tố cấu thành.
- Phạm vi:
+ Về không gian: Xây dựng quy
hoạch trên toàn bộ địa bàn tỉnh, trong đó chú trọng hơn đến các địa bàn trọng
điểm của tỉnh như thành phố, thị xã, thị trấn, thị tứ thuộc tỉnh Nghệ An.
+ Về thời gian: Đánh giá thực
trạng giai đoạn 2008-2012, thời gian qui hoạch đến năm 2020, định hướng đến năm
2025, có phân kỳ theo từng giai đoạn 5 năm.
IV. KẾT CẤU QUY HOẠCH
1. Phần mở đầu
2. Phần 1: Thực trạng phát triển mạng lưới phân phối
hàng hóa trên địa bàn tỉnh
3. Phần 2: Quy hoạch mạng lưới phân
phối hàng hóa trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020, có tính đến năm 2025
4. Phần 3: Giải pháp và Tổ chức
thực hiện
PHẦN I
THỰC TRẠNG PHÁT
TRIỂN MẠNG LƯỚI PHÂN PHỐI HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
I. CƠ SỞ HẠ TẦNG
THƯƠNG MẠI
1. Mạng lưới chợ:
- Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Nghệ
An có 370 chợ đang hoạt động. Trong đó khu vực thành thị có 48 chợ, khu vực nông
thôn có 322 chợ. Trong tổng số chợ đang hoạt động có 06 chợ hạng 1. 20 chợ hạng
2, 166 chợ hạng 3 và 178 chợ cóc, chợ tạm.
- Trong tổng số chợ hiện đang
hoạt động trên địa bàn tỉnh, có 45 chợ kiên cố, 146 chợ bán kiên cố, còn lại là
các chợ có cơ sở vật chất tạm bợ. Một số chợ tại khu vực đô thị, trung tâm các
huyện được xây mới, nâng cấp, cải tạo có hệ thống giao thông, hệ thống cấp điện,
hệ thống cấp nước, hệ thống PCCC cơ bản đáp ứng được yêu cầu. Vệ sinh môi trường
tại các chợ còn nhiều bất cập, nhất là chợ tại một số vùng nông thôn, vùng ven
đô thị. Một số chợ tuy được nâng cấp, cải tạo nhưng khu vực xử lý rác thải, khu
vệ sinh và hệ thống nước phục vụ cho hoạt động của chợ vẫn chưa được cải thiện.
- Hàng hóa lưu thông qua hệ thống chợ
phong phú, chủ yếu là lương thực, thực phẩm, rau quả, nông sản, lâm sản và tiểu
thủ công nghiệp. Các chợ hạng 1, chợ vùng có khối lượng hàng hóa lớn, đảm bảo
phục vụ nhu cầu mua sắm của người dân trên địa bàn. Hệ thống chợ trên địa bàn
tỉnh, ngoài việc tạo ra việc làm, thu nhập ổn định cho hàng chục ngàn lao động,
mà còn tạo ra nguồn thu khá lớn cho ngân sách các địa phương.
2. Mạng lưới siêu thị, trung tâm
thương mại:
- Hiện nay trên địa bản tỉnh có 23
siêu thị, trong đó thành phố Vinh có 17 siêu thị, huyện Diễn Châu có 03 siêu
thị, huyện Đô Lương có 01 siêu thị, huyện Yên Thành có 02 siêu thị. Nhìn chung
các siêu thị từng bước phục vụ nhu cầu của nhân dân với nhiều loại hàng hóa đa
dạng, phong phú, đảm bảo chất lượng và phương thức phục vụ hiện đại, văn minh.
Cuối năm 2010, siêu thị Big C ra đời, đánh dấu một bước tiến mới trong phương
thức bán lẻ hàng hóa, tạo điều kiện thúc đẩy hệ thống bán lẻ trong tỉnh phát
triển.
- Trên địa bàn tỉnh có 6 trung tâm
thương mại đang xây dựng. Trong đó có 03 trung tâm thương mại đã xây xong và
bắt đầu khai thác đó là trung tâm thương mại Quỳnh Lưu, trung tâm thương mại
Nậm Cắn và trung tâm thương mại Vicentra (thành phố Vinh). Còn trung tâm thương
mại BMC ( TP.Vinh), trung tâm thương mại Phủ Diễn (Diễn Châu), trung tâm thương
mại Đô Lương, trung tâm thương mại Cửa Lò Plaza đang xây dựng.
3. Mạng lưới cửa hàng bán lẻ:
3.1. Cửa hàng kinh doanh thương mại
Trên địa bàn tỉnh có trên 80.000 quầy
hàng trực tiếp bán lẻ hàng hóa. Trong đó có 65% quầy hàng kinh doanh tổng hợp
và 35% chuyên doanh.
3.2. Cửa hàng bán lẻ xăng dầu
Tính đến nay có 502 cửa hàng xăng dầu
đã đăng ký và đang hoạt động trên địa bàn toàn tỉnh. Cửa hàng xăng dầu xây dựng
và phẩn bố trên các trục giao thông chủ yếu là Quốc lộ 1A, quốc lộ 7, quốc lộ
48.
Doanh nghiệp đầu mối cung ứng xăng
dầu tại Nghệ An chủ yếu là Petrolimex, Petec, Xăng dầu quân đội, xăng dầu hàng
không…
II. HỆ THỐNG
TỔ CHỨC KINH DOANH THƯƠNG MẠI
1. Doanh nghiệp kinh doanh thương
mại
Theo ước tính, đến cuối năm 2012 đã
có gần 4.000 doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ và
hơn 80.000 hộ kinh doanh các thể. Các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm
hữu hạn và hộ kinh doanh các thể có mặt ở tất các vùng miền trong tỉnh. Đây là
lực lượng quan trọng có phương thức hoạt động linh hoạt, nhanh nhạy đóng góp
đáng kể trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
2. Hợp tác xã thương mại
Trên địa bàn tỉnh có 08 hợp tác xã kinh doanh thương
mại, trong đó có 03 HTX được chuyển đổi từ Ban quản lý chợ sang HTX kinh doanh
chợ. Mặc dù có nhiều khó khăn nhưng các hợp tác xã vẫn duy trì được sản xuất
kinh doanh, đang từng bước mở rộng các dịch vụ, hoạt động thương mại đạt kết quả
tốt.
III. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG PHÂN
PHỐI HÀNG HÓA
1. Hệ thống phân phối vật tư chiến lược
1.1. Hệ thống phân phối xăng dầu
- Phần lớn lượng xăng dầu phân phối trên địa bàn
được nhập khẩu từ nước ngoài thông qua các doanh nghiệp đầu mối. Tại Nghệ An doanh
nghiệp đầu mối cung ứng xăng dầu là Petrolimex, Petec, Xăng dầu quân đội, xăng
dầu hàng không, PetroVietnam.
- Nghệ An có 502 đại lý và cửa hàng bán lẻ xăng dầu
với sự tham gia của nhiều loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
- Các đối tượng tham gia phân phối xăng dầu đều phải
tuân thủ các quy định về điều kiện kinh doanh chặt chẽ của nhà nước.
1.2. Hệ thống phân phối vật tư nông nghiệp, phân
bón
Vật tư nông nghiệp và phân bón hóa học được sử
dụng ở Nghệ An chủ yếu được sản xuất và cung ứng bởi Công ty Cổ phần Vật tư
nông nghiệp Nghệ An (có 103 cửa hàng bán lẻ) và Công ty CP Hóa chất Vinh, đáp
ứng 75% nhu cầu tiêu dùng toàn tỉnh.
1.3. Hệ thống phân phối vật liệu xây dựng (xi măng,
sắt thép...)
- Tham gia vào hệ thống phân phối xi măng tại
thị trường Nghệ An có khá nhiều doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Các
loại xi măng được ưa dùng tại thị trương : Xi măng Hoàng Mai, xi măng Bỉm Sơn…
- Các chủ thể trong hệ thống phân phối thép xây dựng
trên địa bàn chủ yếu là các tổng đại lý, đại lý, chi nhánh, cửa hàng bán lẻ với
sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, có mạng lưới bán lẻ được phân bổ rộng
khắp trên phạm vi toàn tỉnh. Các Công ty có số lượng sắt thép lớn tiêu thụ trên
địa bàn là Công ty CP Gang thép Thái Nguyên, Công ty CP Thép Việt Nhật…
1.4. Hệ thống phân phối lương thực
- Nhìn chung hoạt động thu mua, phân phối lương thực
trên thị trường trong tỉnh phần lớn là do các tổ chức, cá nhân thuộc các thành
phần kinh tế chiếm lĩnh, chi phối.
- Doanh nghiệp kinh doanh lương thực có doanh số
lớn là Công ty CP Lương thực Thanh Nghệ Tĩnh, là đơn vị cung ứng khoảng 20% số lượng
lương thực trên toàn tỉnh và góp phần điều tiết thị trường khi có biến động.
1.5. Hệ thống phân phối thuốc chữa bệnh
1.6. Hệ thống phân phối khí dầu mỏ hóa lỏng
2. Hệ thống phân phối tổng hợp hàng hóa tiêu
dùng
2.1.Hệ thống phân phối tổng hợp hàng hóa tiêu dùng
qua chợ và các cửa hàng bán lẻ nhỏ, độc lập của các hộ kinh doanh
- Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 370 chợ đang hoạt động, trong đó có 45 chợ kiên
cố, 146 chợ bán kiên cố, còn lại là các chợ có cơ sở vật chất tạm bợ. Theo ước tính,
số hộ kinh doanh tại chợ là hơn 30.000 hộ. Hiện tỷ trọng phân phối hàng tiêu
dùng qua chợ chiếm khoảng 35%.
- Các cửa hàng bán lẻ nhỏ, độc lập
của các hộ kinh doanh chiếm khoảng 35% thị phần
2.2. Hệ thống phân phối tổng hợp hàng
hóa tiêu dùng qua các loại hình tổ chức hiện đại
- Hiện có 23 siêu thị và 6 trung tâm
thương mại. các cơ sở bán lẻ hàng hóa hiện đại này tập trung chủ yếu ở thành
phố Vinh, thị xã Cửa Lò, thị trấn Diễn Châu, Đô Lương
- Tỷ trọng hàng tiêu dùng qua các loại
hình tổ chức bán lẻ hiện đại chiểm khoảng 20 % thị phần
2.3. Hệ thống phân phối tổng hợp hàng
hóa tiêu dùng qua một số doanh nghiệp lớn
- Công ty CP ĐTHT kinh tế Việt Lào,
Công ty CP Hữu Nghị, Công ty CP Nông sản XNK tổng hợp, Công ty CP DV&TM
Hương Giang,…
- Bên cạnh làm tổng đại lý phân
phối, các công ty còn tổ chức các quầy hàng bán lẻ
IV. THỰC
TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI MẠNG LƯỚI PHÂN PHỐI HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Kết quả đạt được
- Quản lý nhà nước đối với hệ
thống phân phối hàng hóa vừ thị trường được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo
sâu sát. Vai trò của hệ thống phân phối hàng hóa trên thị trường được thừa nhận.
- Triển khai đồng bộ khâu quy
hoạch phát triển thương mại, trọng tâm là quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng
thương mại theo đề án Quy hoạch phát triển thương mại Nghệ An đến năm 2020 đã
được UBND tỉnh phê duyệt; Quy hoạch phát triển mạng lưới siêu thị, trung tâm
thương mại trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2007-2015, có tính đến 2020; Quy
hoạch phát triển hệ thống mạng lưới chợ trên địa bàn Nghệ An giai đoạn
2011-2020.
-Thu hút và khuyến khích đầu tư phát
triển các hệ thống phân phối, các loại hình thuộc kết cấu hạ tầng thương mại. Một
số mô hình phân phối bán lẻ hiện đại theo mô hình của các nước tiên tiến như
siêu thị, cửa hàng tự chọn đã hình thành và phát triển khá nhanh trong những năm
gần đây.
- Lực lượng quản lý thị trường thường xuyên được tăng cường trong hoạt động kiểm
tra kiểm soát thị trường nói chung và mạng lưới phân phối hàng hóa nói riêng.
Trong đó tập trung vào các hoạt động phòng chống các hành vi vi phạm các quy
định về chất lượng hàng hóa và vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống hàng giả,
hàng nhái, hàng kém chất lượng, các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá tùy tiện…
gây mất ổn định thị trường, xâm phạm quyền lợi của người tiêu dùng.
2. Những tồn
tại, hạn chế
- Công tác quản lý nhà nước về thị
trường còn thụ động,thiếu thông tin;
- Trong quá trìn h triển khai thực
hiện quy hoạch cũng như các quy định của Nhà nước ban hành về phát triển hạ tầng
thương mại còn những vướng mắc, tồn tại.
- Thị trường hàng hóa và số
người kinh doanh buôn bán tăng nhanh nhưng mang tính tự phát, phân tán, qui mô
nhỏ, vốn ít, mua bán qua nhiều nấc trung gian
3. Nguyên nhân
- Chế độ thông tin thị trường hai
chiều giữa các cơ quan quản lý nhà nước với các hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp
chưa được xác lập.
- Thiếu nguồn vốn để đầu tư hạ tầng
thương mại
- Việc triển khai quán triệt các
chủ trương chính sách của đảng, Nhà nước chưa sâu sắc, thiếu các biện pháp tổ
chức thực hiện.
- Thiếu sự phối hợp giữa các
cấp các ngành liên quan đối với hệ thống phân phối hàng hóa
- Công tác quản lý nhà nước còn
chồng chéo, phân công phân cấp có mặt chưa rõ ràng nên dẫn ðến tình trạng thiếu
chặt chẽ trong khâu quản lý.
V. ĐÁNH GIÁ
KHÁI QUÁT
1. Kết quả đạt được
- Hệ thống
phân phối trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua đã có bước phát triển khá, đạt
được những kết quả quan trọng. Tổng mức bán lẻ hàng hóa liên tục tăng trên dưới
20% năm. Tiêu thụ hầu hết sản phẩm hàng hóa do sản xuất trong nước và trong
tỉnh làm ra, đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống. Thương nhân tham gia thị
trường ngày càng đa dạng và phong phú. Phương thức hoạt động, công nghệ quản lý
và điều hành kinh doanh đang trên đà phát triển theo hướng văn minh, hiện đại và
chuyên nghiệp
- Cơ sở vật chất ký thuật và kết
cấu hạ tầng thương mại được chăm lo đầu tư, củng cố và nâng cấp một bước.
2. Tồn tại, hạn chế và nguyên
nhân
2.1. Tồn tại, hạn chế
- Thị trường phát triển không bền vững,
hệ thống phân phối còn manh mún, dễ bị tác động của giá cả thị trường thế giới
và những đột biến về quan hệ cung cầu trong nước.
- Những doanh nghiệp có hệ thống phân
phối đủ mạnh, có khả năng tài chính, có mạng lưới kinh doanh, có công nghệ quản
lý điều hành phù hợp với xu thế hiện đại hóa và chuyên nghiệp hóa tương xứng với
các tổ chức quốc tế trong tiến trình hội nhập còn quá ít.
- Chưa xây dựng được hệ thống phân
phối nòng cốt, bảo đảm kiểm soát và chi phối được thị trường khi có biến động.
- Quá nhiều loại hình tổ chức mua bán
và thương nhân nhỏ lẻ không được định hướng phát triển, hoạt động tự do và độc
lập, cạnh tranh không lành mạnh làm cho thị trường lộn xộn, quyền lợi người tiêu
dùng không được bảo đảm.
2.2. Nguyên nhân
- Nhận thức, quan điểm về phân
phối hàng hóa và thị trường chưa đầy đủ, chưa rõ ràng và thiếu nhất quán. Xem
sản xuất là gốc, bỏ qua thị trường.
- Cơ quan chức năng chưa phát huy được chức năng tổ chức cũng như quy
hoạch, định hướng phát triển và quản lý thị trường.
PHẦN II
QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI
PHÂN PHỐI HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020, CÓ TÍNH ĐẾN NĂM 2025
1. Quan điểm
- Phát triển mạng lưới phân phối hàng
hóa trên địa bàn tỉnh nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và khuyến khích sản xuất
hàng hóa phát triển, phù hợp các uy luật khách quan của nền kinh tế thị trường
có định hướng của nhà nước; đảm bảo cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần
kinh tế; đảm bảo thực hiện các cam kết mà Việt Nam đã ký kết trong tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
- Phát triển mạng lưới phân phối hàng
hóa nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đa dạng và ngày càng tăng của các tầng lớp
dân cư. Kết hợp thương mại truyền thống với thương mại hiện đại. Xây dựng và
củng cố các kênh phân phối lớn trên phạm vi toàn tỉnh đi đôi với tổ chức và phát
triển mạng lưới phân phối nhỏ tại các huyện, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa.
-Thúc đẩy phát triển đồng thời tăng
cường quản lý nhà nước đối với mạng lưới phân phối hàng hóa, bảo đảm lợi ích
của Nhà nước, của doanh nghiệp và của người tiêu dùng. Phát triển mạng lưới phân
phối phải trong sự quản lý và kiểm soát của các cơ quan quản lý nhà nước để phát
triển đúng mục tiêu.
- Quy hoạch mạng lưới phân phối hàng
hóa trên địa bàn tỉnh phải phù hợp với quy hoạch kinh tế - xã hội của tỉnh và
các quy hoạch chuyên ngành.
2. Mục tiêu quy
hoạch
2.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng mạng lưới
phân phối hàng hóa bền vững và hiện đại, dựa trên cấu trúc hợp lý các hệ thống
và các kênh phân phối với sự tham gia của các thành phần kinh tế và các loại
hình tổ chức, vận hành trong môi trường cạnh tranh có sự quản lý và điều tiết
vĩ mô của Nhà nước.
Coi trọng phát
triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh; đồng thời, khuyến khích và
thúc đẩy quá trình hình thành các doanh nghiệp lớn thông qua quá trình tích tụ
và tập trung nhằm tạo dựng các nhà phân phối lớn thương hiệu Việt Nam trên địa bàn
tỉnh.
Xác lập sự liên
kết giữa doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ trong việc tổ chức thị trường, tạo
sức mạnh để hợp tác và cạnh tranh có hiệu quả với các tập đoàn nước ngoài khi
tham gia mở cửa thị trường dịch vụ phân phối tại nước ngoài. Trên cơ sở đó, phát
huy vai trò và vị trí của mạng lưới phân phối trong việc định hướng và thúc đẩy
sản xuất phát triển, định hướng và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng phong
phú, đa dạng của nhân dân, góp phần phát triển xuất khẩu, thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và tăng trưởng kinh tế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm cơ sở để quản lý và lập kế hoạch
phát triển các kênh bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Tốc độ tăng bình quân hàng năm (đã
loại trừ yếu tố giá) của tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ giai đoạn
từ nay đến năm 2015 khoảng 11-12%/năm, trong các giai đoạn tiếp theo
13-14%/năm.
- Hiện đại hóa kết cấu hạ tầng
phục vụ phát triển mạng lưới phân phối hàng hóa. Nhất là hệ thống bán buôn, bán
lẻ hiện đại (trung tâm thương mại, siêu thị, trung tâm mua sắm, khu thương mại
- dịch vụ, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng chuyên doanh, tổng kho bán buôn…) ở các
đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu; hoàn thành cơ bản chương trình
phát triển các loại hình chợ.
II. CÁC ĐIỀU
KIỆN VÀ XU HƯỚNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG PHÂN PHỐI HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH
1. Tác động của các yếu tố tự nhiên
và kinh tế xã hội:
1.1. Điều kiện tự nhiên:
Nghệ An là tỉnh nằm ở vị trí trung
tâm Bắc Trung bộ, có điều kiện địa lý đa dạng, diện tích trên 16.490 km2, lớn nhất
cả nước. Có thành phố Vinh là đô thị loại 1, là cầu nối giữa hai miền Bắc -
Nam, cửa ngõ sang Lào, Đông Bắc Thái Lan. Nghệ An có 10 huyện miền núi, trong đó
6 huyện có đường biên giới với nước bạn Lào (chiều dài 419km), bờ biển phía Đông
dài 82km có cảng biển và khu du lịch Cửa Lò là vị trí quan trọng trong mối giao
lưu kinh tế xã hội, đây là điều kiện để phát triển khu kinh tế tổng hợp bao gồm
công nghiệp, dịch vụ, du lịch và thương mại.
1.2. Điều kiện xã hội:
- Dân số Nghệ An có hơn 2,9 triệu người,
là tỉnh có số dân đứng thứ 4 của cả nước, có 6 dân tộc anh em chung sống, trong
đó dân tộc kinh chiếm 86,2%; dân số trong độ tuổi lao động chiếm 55,4%, trong
đó lao động khu vực nông thôn chiếm xấp xỉ 86,11%, cao hơn so với mức bình quân
của cả nước. Theo dự báo, dân số toàn tỉnh đến năm 2015 sẽ vào khoảng 3,3 triệu
người và 3,6 triệu người vào năm 2020, đây sẽ là nguồn lao động dồi dào phục vụ
cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân
hàng năm của tỉnh đạt 10,31% cả thời kỳ 2005-2010, cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo
hướng công nghiệp dịch vụ (năm 2010 tỷ trọng công nghiệp dịch vụ chiểm 33,46%);
mức lưu chuyển hàng hóa dịch vụ tiêu dùng xã hội trên địa bàn tỉnh liên tục
tăng (năm 2010 đạt 24.000 tỷ đồng); giá trị xuất khẩu tăng nhanh (năm 2010 xuất
khẩu đạt 350 triệu USD); thu nhập của người dân được cải thiện đáng kể (năm
2005 GDP bình quân đầu người đạt 5,59 triệu đồng, năm 2010 GDP bình quân đầu người
đạt 10,08 triệu đồng).
- Cơ cấu các thành phần kinh tế chuyển
dịch theo đúng quy luật thị trường, với sự tăng trưởng nhanh về số lượng cũng
như tăng trưởng của khu vực kinh tế ngoài nhà nước, nhất là trên lĩnh vực thương
mại, dịch vụ, du lịch, khách sạn, nhà hàng ngày càng tăng trưởng mạnh.
- Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ theo
hướng giảm sự chênh lệch giữa các vùng, đặc biệt là giữa đô thị và nông thôn;
nhiều loại hình dịch vụ mới được ra đời và phát triển làm thay đổi bộ mặt khu
vực nông thôn miền núi. Các làng nghề tiểu thủ công nghiệp, Hợp tác xã thương
mại dịch vụ tổng hợp được hình thành và phát triển, góp phần quan trọng vào
phát triển kinh tế trên địa bàn.
1.3. Về hạ tầng cơ sở:
- Về giao thông:
+ Hệ thống giao thông trên địa bàn
tỉnh được quan tâm đầu tư, nâng cấp. Ngoài các tuyến đường chính như QL1A, QL7,
QL48 và đường Hồ Chí Minh thì các tuyến đường liên tỉnh, liên huyện cũng thường
xuyên được nâng cấp, cải tạo, đặc biệt hệ thống đường giao thông nông thôn được
bê tông hóa đã tạo điều kiện thuận lợi cho các phương tiện tham gia giao thông.
+ Sân bay Vinh, cảng Cửa Lò, Ga Vinh
không ngừng được đầu tư nâng cấp. Các hoạt động dịch vụ vận tải bằng đường sắt,
sân bay và cảng biển ngày càng tăng, nhiều thành phần kinh tế tham gia, tạo được
nhiều việc làm cho người lao động.
- Về hạ tầng thương mại: Bên cạnh hệ
thống chợ truyền thống, những năm gần đây hệ thống TTTM, siêu thị được hình thành
và phát triển nhanh cả về quy mô và số lượng; hình thức phục vụ theo hướng văn
minh, hiện đại phù hợp với xu thế phát triển kinh tế xã hội. Tuy vậy, các trung
tâm thương mại, siêu thị đạt tiêu chuẩn theo quy định còn hết sức hạn chế mới
chỉ đáp ứng là cửa hàng tự chọn và tiện ích.
1.4. Về phát triển đô thị và vùng
nông thôn mới:
- Cùng với xu thế phát triển kinh tế,
đặc biệt Nghệ An nằm trong hành lang kinh tế Đông Tây nối liền Myanma, Thái Lan,
Lào. Đây là điều kiện để hình thành và phát triển khu kinh tế tổng hợp, hệ thống
đô thị, các thị trấn, thị tứ và các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ.
- Theo Chương trình mục tiêu quốc gia,
đến năm 2015, bộ mặt nông thôn sẽ có nhiều thay đổi sâu sắc theo hướng cơ cấu
kinh tế và hình thức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; ổn định và
giàu bản sắc văn hóa dân tộc; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày
càng được nâng cao.
2. Định hướng phát triển kinh
tế xã hội tỉnh Nghệ An
-
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ
An đến năm 2020, phấn đấu GDP (giá hiện hành)
bình quân đầu người đạt khoảng 1.560 USD/người vào năm 2015 và đạt trên 3.100
USD/người vào năm 2020. Tốc độ tăng trưởng GDP đạt bình quân hằng năm
giai đoạn 2011 - 2015 đạt 12 - 12,5% và giai đoạn 2016 - 2020 đạt 11,5 - 12,0%.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng các ngành phi nông nghiệp; đặc biệt,
thúc đẩy các ngành trong khu vực dịch vụ tăng trưởng nhanh trong giai đoạn sau
năm 2010. Năm 2015, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong GDP đạt 41,4%, dịch vụ
40,4% và nông - lâm - thuỷ sản khoảng 18,2%; cơ cấu tương ứng của các ngành vào
năm 2020 là 43,0%; 43,0% và 14,0%.
- Theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
Nghệ An lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2010 - 2015, trong giai đoạn tới, nền kinh tế
của tỉnh sẽ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm là 11-12%. Cơ cấu kinh tế chuyển
dịch theo hướng tích cực, trong đó, ngành Công nghiệp - xây dựng chiếm 39-40%;
Thương mại - dịch vụ 39-40%; Nông, lâm, ngư nghiệp 20-21%; GDP bình quân đầu
người đạt trên 1.700-1.800 USD/năm.
3. Xu hướng đa dạng hóa các
hoạt động kinh doanh thương mại:
- Xu thế toàn cầu hóa làm tăng sức
cạnh tranh, nhất là đối với các nước có trình độ phát triển còn thấp, đặc biệt cạnh
tranh thương mại thu hút vốn đầu tư và công nghệ ngày càng gay gắt, đây là những
yếu tố tác động mạnh mẽ đến quá trình phát triển về thương mại.
- Các loại hình tổ chức hiện đại như
trung tâm thương mại, siêu thị, các cơ sở bán buôn, bán lẻ đang ngày càng được
người tiêu dùng quan tâm, tỷ trọng hàng tiêu dùng qua các loại hình này chiếm
khoảng 15% thị phần (loại hình này phát triển mạnh ở khu vực thành phố Vinh,
thị xã Cửa Lò, Diễn Châu, thị xã Thái Hòa,...)
4. Dự báo sức mua
và nhu cầu tiêu dùng hàng hóa qua mạng lưới phân phối hàng hóa
III. NỘI DUNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ MẠNG LƯỚI PHÂN
PHỐI HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2020, CÓ TÍNH ĐẾN NĂM 2025
1. Định hướng quy hoạch
2. Quy hoạch mạng lưới phân phối
theo không gian:
- Khu vực đô thị
- Khu vực nông thôn
- Khu vực miền núi
- Theo phân vùng kinh tế
3. Quy hoạch phát triển mạng lưới phân
phối hàng hóa theo thành phần kinh tế
- Doanh nghiệp có vốn nhà nươc
- Hợp tác xã
- Thành phần thương mại tư nhân
- Thành phần thương mại có vốn đầu
tư nước ngoài
4. Quy hoạch phát triển mạng lưới phân
phối hàng hóa theo hình thái tổ chức
- Hệ thống kho, bãi
- Mạng lưới chợ
- Mạng lưới trung tâm thương mại, trung
tâm mua sắm
- Mạng lưới siêu thị
- Mạng lưới dịch vụ hậu cần
(logistic)
- Hệ thống chuỗi cửa hàng tiện ích,
các cửa hàng bán lẻ: hệ thống cửa hàng xăng dầu, cửa hàng khí dầu mỏ hóa lỏng, cửa
hàng thuốc chữa bệnh, vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng...
5. Quy hoạch mạng lưới phân phối hàng
hóa theo địa bàn: Chi tiết theo hình thái tổ chức cho 20 huyện, thành phố, thị
xã trên địa bàn tỉnh
PHẦN III
GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
I. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp
về quản lý và thực hiện quy hoạch
2. Xây dựng
và thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ:
Chính sách về đầu
tư xây dựng chợ, chính sách về thuế và phí, chính sách về đất đai.
3. Giải pháp
về thu hút đầu tư
4. Giải pháp
phát triển khoa học công nghệ
- Tích cực thúc đẩy việc áp dụng
kỹ thuật quản lý kinh doanh hiện đại, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới, nâng cao khả
năng áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ hiện đại
- Thực thi tốt các chính sách có liên
quan của Nhà nước, của tỉnh về hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới khoa học công
nghệ.
5. Giải pháp phát triển thương nhân
tham gia mạng lưới phân phối hàng hóa
6. Giải pháp phát triển nguồn nhân
lực
Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực cho các loại hình kinh tế tham gia mạng lưới phân phối hàng hóa để
tiến hành kinh doanh theo hướng văn minh, hiện đại đáp ứng yêu cầu hội nhập khu
vực và quốc tế
7. Đổi mới phương thức và nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước đối với mạng lưới phân phối hàng hóa
8. Giải pháp bảo vệ môi trường trong
quá trình phát triển mạng lưới phân phối hàng hóa
Tuân thủ các quy định về phòng cháy,
chữa cháy, bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng, kinh doanh của thương
nhân.
II. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN QUY HOẠCH
1. Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành
liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã công bố công khai Quy hoạch tổng
thể mạng lưới phân phối hàng hóa trên địa bàn tỉnh sau khi được UBND tỉnh phê
duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành
liên quan và UBND các huyện, thành, thị xây dựng thực hiện và điều chỉnh bổ
sung Quy hoạch phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng thương mại (Quy hoạch mạng lưới
chợ, trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng kinh doanh xăng dầu).
- Đẩy mạnh hoạt động quản lý thị trường,
phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc kiểm tra, kiểm soát thị trường,
ngăn chặn các hành vi vi phạm nhãn hàng hóa, chất lượng hàng hóa, xây dựng văn
minh thương mại nhằm tạo lập môi trường kinh doanh cạnh tranh lành mạnh cho các
doanh nghiệp.
- Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh cơ chế
chính sách hỗ trợ phát triển mạng lưới phân phối hàng hóa trên địa bàn tỉnh, thu
hút các doanh nghiệp ngoại tỉnh, nước ngoài vào đầu tư phát triển mạng lưới phân
phối hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì thực hiện Kế hoạch Thương
mại điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin vào phát triển mạng lưới phân phối
hiện đại và chế độ báo cáo, cập nhật, phổ biến thông tin trong các mạng lưới phân
phối trên địa bàn.
- Phối hợp với các tổ chức, các
hiệp hội ngành nghề trên địa bàn tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ,
trình độ quản lý cho công chức trong các cơ quan nhà nước và các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực phân phối hàng hóa.
2. Sở Kế hoạch & Đầu tư:
Cân đối, bố trí kế hoạch vốn hàng năm
cho lập và thực hiện quy hoạch, phát triển hạ tầng thương mại; nghiên cứu đề xuất
những cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào lĩnh vực thương
mại, tập trung phát triển vào mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị...
nhằm xây dựng mạng lưới phân phối hàng hóa đáp ứng yêu cầu sản xuất và đời sống
nhân dân.
3. Sở Tài Chính: Phối hợp với các Sở, ban, ngành tham mưu UBND tỉnh:
-
Thẩm định và bố trí kinh phí lập “Quy hoạch tổng thể mạng lưới phân phối
hàng hóa trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020, có tính đến năm 2025” trên cơ sở dự toỏn kinh phí do Sở Công Thương xây
dùng theo các quy định hiện hành về xây dựng quy hoạch, trình UBND tỉnh quyết
định.
- Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí
cho thực hiện quy hoạch; đầu tư các hạng mục công trình thương mại có sự hỗ trợ
kinh phí của Nhà nước; đào tạo nguồn nhân lực, đào tạo doanh nhân và tăng cường
cơ sở vật chất để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao.
- Tham mưu cơ chế, chính sách về tài
chính để phát triển mạng lưới phân phối hàng hóa; đề xuất các chính sách khác
để ổn định thị trường và khuyến khích, hỗ trợ phát triển mạng lưới phân phối hàng
hóa trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Nông nghiệp & Phát triển
Nông thôn:
- Chủ trì triển khai các dự án phát
triển ngành hàng đã có quy hoạch. Tiếp tục xây dựng các dự án phát triển ngành
hàng nhằm tạo ra lượng hàng hóa đảm bảo cung ứng phục vụ nhu cầu tiêu dùng và
góp phần ổn định thị trường.
- Ưu tiên các dự án sản xuất sạch,
đảm bảo chất lượng hàng hóa cung ứng cho mạng lưới phân phối hàng hóa trên địa bàn
tỉnh, tạo lòng tin cho người tiêu dùng.
5. Sở Xây dựng:
Thẩm định và tham mưu trình UBND
tỉnh phê duyệt Quy hoạch xây dựng các dự án nằm trong mạng lưới phân phối hàng
hóa trên địa bàn tỉnh; xây dựng thiết kế mẫu các loại hình chợ nông thôn phù
hợp với từng địa bàn, khu vực.
6. UBND các huyện, thành phố, thị
xã:
- Phối hợp với các ngành, chủ động
triển khai thực hiện quy hoạch trên địa bàn.
- Tạo điều kiện thuân lợi cho các doanh
nghiệp tham gia mạng lưới phân phối hàng hóa, mở rộng các đại lý, cửa hàng bán
lẻ, đưa hàng hóa phục vụ tới tận người tiêu dùng.
- Bố trí cán bộ có năng lực, có trình
độ chuyên môn về quản lý thương mại theo dõi, quản lý các hoạt động thương mại
nói chung và mạng lưới phân phối hàng hóa nói riêng.
- Bên cạnh đó, tăng cường phối hợp
với Bộ Công Thương và các bộ, ngành trung ương và hợp tác liên kết cùng phát triển
với các tỉnh, thành phố trong nước theo nhiều phương thức linh hoạt nhằm phát
triển thương mại, mở rộng thị trường hàng hóa, phát triển sản xuất.
7. Các doanh nghiệp tham gia
mạng lưới phân phối hàng hóa:
- Các doanh nghiệp tham gia mạng lưới
phân phối hàng hóa trên địa bàn tỉnh chấp hành tốt các quy định của pháp luật;
tập trung đầu tư, phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ trên cơ sở Quy hoạch đã
được UBND tỉnh phê duyệt và thực hiện chế độ báo cáo đúng quy định.
- Tích cực ứng dụng công nghệ thông
tin vào lĩnh vực phân phối hàng hóa, trong đó chú trọng giao dịch và thanh toán
trực tuyến và từng bước tham gia thương mại điện tử.
- Tham gia các khóa đào tạo nghiệp
vụ, phổ biến văn bản pháp luật, cơ chế chính sách do các cơ quan nhà nước tổ
chức nhằm nâng cao năng lực hiệu quả quản lý doanh nghiệp, tạo điều kiện doanh
nghiệp phát triển trong tiến trình hội nhập khu vực và thế giới./.