ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
156/2011/QĐ-UBND
|
Hạ
Long, ngày 19 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ
ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC THUỘC TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân
APEC;
Căn cứ Thông tư số 10/2006/TT-BCA ngày 18 tháng 9 năm 2006 của Bộ Công an hướng
dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC theo Quyết
định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Điều 7 Quyết định 1239/2009/QĐ-UBND ngày 27/4/2009 của UBND tỉnh về việc
“Ban hành Quy chế quản lý các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Tờ trình số 633 ngày 21 tháng 9 năm
2010; Báo cáo thẩm định số 99/BC-STP ngày 01/09/2010 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xét cho phép sử dụng
thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Các ông, bà Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, Ban, Ngành ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh; Giám đốc các doanh nghiệp, Chủ nhiệm các hợp tác xã thuộc tỉnh và
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nhữ Thị Hồng Liên
|
QUY CHẾ
XÉT CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH
NHÂN APEC THUỘC TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 156 /2011/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2011
của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định cụ thể đối tượng, điều kiện, trình tự, thủ tục,
thời hạn và trách nhiệm của các cơ quan trong việc đề nghị cho doanh nhân của
các doanh nghiệp và các cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh Quảng Ninh được
sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC (sau đây viết tắt là thẻ ABTC).
Điều 2. Các trường hợp được xem xét cấp thẻ
ABTC
1. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp nhà nước:
Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc; Giám đốc, Phó Giám đốc; Trưởng, Phó các phòng
chuyên môn có tham gia trực tiếp đến việc thương thảo và ký kết hợp đồng với
các đối tác của các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên thuộc APEC đã tham gia
chương trình thẻ ABTC.
2. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị; Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc;
Giám đốc, Phó Giám đốc; Kế toán trưởng và các Trưởng phòng chuyên môn (bao gồm
Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư
nhân); Chủ nhiệm hợp tác xã và Chủ tịch Ban quản trị hợp tác xã có tham gia trực
tiếp đến việc thương thảo và ký kết hợp đồng với các đối tác của các nước hoặc
vùng lãnh thổ thành viên thuộc APEC đã tham gia chương trình thẻ ABTC.
Điều 3. Điều kiện để doanh nhân nêu tại Điều
2 của Quy chế này được xét cho sử dụng thẻ ABTC
1. Doanh nhân Việt Nam mang hộ chiếu còn giá trị sử dụng (thời hạn sử
dụng còn trên 12 tháng).
2. Doanh nhân đang làm việc tại các doanh nhiệp được quy định tại Điều
2 của Quy chế này có các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư và dịch
vụ với các đối tác trong các nền kinh tế thành viên tham gia thẻ ABTC được thể
hiện thông qua các hợp đồng kinh tế, thương mại, các dự án đầu tư và các hợp đồng
dịch vụ cụ thể.
3. Doanh nhân làm việc tại các doanh nghiệp được thể hiện bằng hợp đồng
lao động, quyết định bổ nhiệm chức vụ và tham gia đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ tại
doanh nghiệp đang làm việc.
4. Không thuộc các trường hợp chưa được phép xuất cảnh quy định tại
Điều 10 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02
năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh
nhân APEC.
5. Doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp đã có hoạt động từ
06 (sáu) tháng trở nên.
6. Doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp chấp hành tốt pháp
luật về thương mại, thuế, hải quan, lao động và bảo hiểm xã hội.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC ĐỀ NGHỊ CHO DOANH NHÂN CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP THUỘC TỈNH QUẢNG NINH ĐƯỢC SỬ DỤNG THẺ ABTC
Điều 4. Trách nhiệm của các Cơ quan
1. Sở Ngoại vụ là đầu mối tiếp nhận hồ sơ và kết quả, sau khi được
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh cho sử dụng thẻ ABTC đối với doanh nhân của các
doanh nghiệp và công chức, viên chức thuộc tỉnh nêu tại Điều 2.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Bảo hiểm Xã hội tỉnh,
các đơn vị và địa phương liên quan có trách nhiệm trao đổi thông tin liên quan
đến việc chấp hành các chế độ chính sách và pháp luật của doanh nghiệp và doanh
nhân khi có đề nghị của Sở Ngoại vụ.
3. Trong thời hạn 08 (tám) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị của Sở Ngoại vụ, các cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Sở
Ngoại vụ. Nếu quá thời hạn mà Sở Ngoại vụ chưa nhận được trả lời thì xem như đồng
ý và chịu trách nhiệm theo nội dung yêu cầu.
4. Giấy xác nhận của các Sở, Ban, Ngành về tình hình chấp hành chế độ
chính sách và pháp luật của doanh nghiệp và Doanh nhân có giá trị trong vòng 06
(sáu) tháng.
Điều 5. Thủ tục, thời hạn xét cho sử dụng thẻ
ABTC cho doanh nhân
1. Những đối tượng quy định tại Điều 2 Quy chế này có nhu cầu cấp thẻ
ABTC thì nộp 02 (hai) bộ hồ sơ tại Sở Ngoại vụ. Hồ sơ gồm:
a, Văn bản đề nghị của doanh nghiệp do đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp ký tên và đóng dấu .
b, Bản sao các loại giấy tờ: thư mời, hợp đồng ngoại thương, hợp đồng
liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng cung cấp dịch vụ hoặc các chứng
từ xuất nhập khẩu khác (L/C, vận đơn, tờ khai hải quan, hóa đơn thanh toán)
không quá 01 năm tính đến thời điểm xin cấp thẻ ABTC với các đối tác thuộc nền
kinh tế thành viên APEC tham gia chương trình thẻ ABTC (kèm bản chính các giấy
tờ trên để đối chiếu). Nếu các văn bản bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch
tiếng Việt kèm theo;
c, Bản sao hộ chiếu;
d, Bản sao quyết định bổ nhiệm chức vụ;
e, Bản sao báo cáo tài chính, các giấy tờ, hóa đơn liên quan đến
đóng góp nghĩa vụ tài chính cho nhà nước và sổ bảo hiểm xã hội (nếu có). Các loại
giấy tờ nêu tại mục c,d,e phải có công chứng.
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý hồ sơ trong thời hạn
07 (bảy) ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ.
Trong trường hợp không đủ điều kiện được xem xét cho phép sử dụng thẻ
ABTC, Sở Ngoại vụ có văn bản trả lời lý do không được xem xét cấp thẻ trong thời
hạn 07 (bảy) ngày làm việc.
Chương III
CƠ CHẾ PHỐI HỢP
VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Sự phối hợp giữa các Sở, Ban, Ngành
thuộc tỉnh
1. Thủ trưởng các cơ quan quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Quy chế
có trách nhiệm tổ chức sắp xếp bộ máy, bố trí nhân sự và trang bị cơ sở vật chất
phù hợp để thực hiện công tác này; chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh
nếu xảy ra ách tắc, nhũng nhiễu gây khó khăn cho doanh nghiệp.
2. Các cơ quan hữu quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ trao đổi
thông tin nhanh chóng, phối hợp tốt nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nhân
trong việc xét cho sử dụng thẻ ABTC.
3. Trường hợp các cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 5 của Quy
chế này phát hiện hoặc nhận được thông tin việc kê khai không chính xác cũng
như việc không chấp hành tốt các quy định liên quan đến việc sử dụng thẻ ABTC
thì các cơ quan này có văn bản gửi Sở Ngoại vụ để trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề
nghị Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an thông báo thẻ ABTC không còn giá
trị nhập cảnh đến các cơ quan có thẩm quyền của các quốc gia và vùng lãnh thổ
thành viên APEC tham gia chương trình thẻ ABTC.
Điều 7. Trách nhiệm của Cơ quan, Doanh nghiệp
có cán bộ được cấp thẻ ABTC
1. Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, cơ quan, doanh nghiệp có trách
nhiệm định kì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (Qua Sở Ngoại vụ) tình hình sử dụng
thẻ ABTC của doanh nhân thuộc doanh nghiệp mình. Cơ quan, doanh nghiệp phải tự
chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin kê khai trong báo cáo và
cam kết chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật cũng như các quy định của các nước và
vùng lãnh thổ thành viên APEC áp dụng đối với người mang thẻ ABTC. Trường hợp
cơ quan, doanh nghiệp không báo cáo hoặc báo cáo không đúng hạn, Sở Ngoại vụ
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định và thông báo đến Cục Quản lý Xuất nhập
cảnh về việc thẻ ABTC không còn giá trị sử dụng.
2. Đối với doanh nhân của doanh nghiệp đã chuyển công tác, thôi giữ
chức vụ hoặc đã nghỉ việc, doanh nghiệp phải có trách nhiệm giữ lại thẻ và báo
cáo ngay với Sở Ngoại vụ để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thẻ
không còn giá trị sử dụng, liên hệ và nộp lại thẻ đã cấp cho doanh nhân để Cục
Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an quản lý.
3. Đối với trường hợp cơ quan, doanh nghiệp bị phát hiện giới thiệu
không đúng người của của đơn vị mình, không đúng tiêu chí, điều kiện xét cho
phép sử dụng thẻ ABTC, Sở Ngoại vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định và
thông báo đến Cục Quản lý Xuất nhập cảnh về việc thẻ ABTC không còn giá trị sử
dụng và chịu những chế tài khác của pháp luật.
Điều 8. Điều khoản thi hành
Giao Giám đốc Sở Ngoại vụ, Thủ trưởng các ngành và địa phương có
liên quan, giám đốc các Doanh nghiệp triển khai thực hiện Quy chế này. Trong
quá trình thực hiện có gì vướng mắc kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Ngoại vụ)
để diều chỉnh ./.