BỘ
THƯƠNG MẠI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1505/2003/QĐ-BTM
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 1505/2003/QĐ-BTM NGÀY 17
THÁNG 11 NĂM 2003 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẠI LÝ KINH DOANH XĂNG DẦU
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
Căn cứ Nghị định số 95/CP
ngày 04 tháng 12 năm 1993 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của Bộ Thương mại;
Căn cứ Luật Thương mại ban hành ngày 23 tháng 5 năm 1997 (Mục 6 Chương II về
Đại lý mua bán hàng hoá);
Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 187/2003/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9
năm 2003 về việc ban hành Quy chế quản lý kinh doanh xăng dầu;
Để xây dựng hệ thống đại lý xăng dầu phát triển ổn định, từng bước phù hợp với
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
và nhu cầu tiêu dùng xã hội;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thương nghiệp trong nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đại lý kinh
doanh xăng dầu.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2004.
Điều 3:
Các quy định trước đây về kinh doanh xăng dầu trái với
các quy định của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 4:
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Giám đốc Sở Thương mại; Chánh Văn phòng Bộ Thương mại, Vụ trưởng Vụ Chính
sách Thương nghiệp trong nước và Vụ trưởng, Cục trưởng các Vụ, Cục có liên quan
của Bộ Thương mại chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
ĐẠI LÝ KINH DOANH XĂNG DẦU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1505 /2003/QĐ-BTM ngày 17 tháng 11 năm 2003
của Bộ trưởng Bộ Thương mại)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm
vi áp dụng và đối tượng điều chỉnh
1. Xăng dầu trong Quy chế này
bao gồm: xăng động cơ, nhiên liệu diesel, dầu hoả và mazut (kể cả xăng dầu sản
xuất, chế biến từ nguyên liệu nhập khẩu hoặc nguyên liệu trong nước).
2. Quy chế này quy định về đại
lý kinh doanh xăng dầu, áp dụng đối với các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu
trên thị trường nội địa từ khâu bán buôn đến khâu bán lẻ cho người tiêu dùng.
Điều 2: Giải
thích từ ngữ
Một số từ ngữ trong Quy chế này
được hiểu như sau:
1. Doanh nghiệp
xăng dầu đầu mối là doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu xăng dầu (kể cả nhập khẩu
và sản xuất chế biến xăng dầu từ nguyên liệu trong nước hoặc nguyên liệu nhập
khẩu) đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 5 Quy chế quản lý kinh doanh
xăng dầu ban hành kèm theo Quyết định số 187/2003/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Bên giao đại lý là doanh nghiệp
xăng dầu đầu mối hoặc các đơn vị thành viên đại diện cho doanh nghiệp xăng dầu
đầu mối (công ty, chi nhánh, xí nghiệp, kho) giao xăng dầu cho bên đại lý bán.
3. Bên đại lý là doanh nghiệp nhận
xăng dầu của bên giao đại lý để bán và hưởng thù lao đại lý.
4. Đại lý hoa hồng là hình thức
đại lý mà bên đại lý thực hiện việc bán xăng dầu theo giá bán của bên giao đại
lý để được hưởng một khoản thù lao dưới hình thức hoa hồng. Mức hoa hồng do hai
bên thoả thuận.
5. Đại lý bao tiêu là hình thức
đại lý mà bên đại lý đảm nhận bán trọn gói một lượng xăng dầu nhất định theo
giá bán của bên giao đại lý. Thù lao bên đại lý được hưởng là khoản chênh lệch
giữa giá bán thực tế so với giá giao của bên giao đại lý.
6. Tổng đại lý là hình thức đại
lý mà bên đại lý của doanh nghiệp xăng dầu đầu mối tổ chức một hệ thống đại lý
bán lẻ trực thuộc, bao gồm các cửa hàng, trạm bán lẻ của mình và các đại lý bán
lẻ khác. Các đại lý bán lẻ thực hiện quyền và nghĩa vụ trực tiếp với Tổng đại
lý, đồng thời thông qua Tổng đại lý thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với doanh
nghiệp xăng dầu đầu mối.
Khi nhận xăng dầu của doanh nghiệp
xăng dầu đầu mối Tổng đại lý là bên đại lý, khi giao xăng dầu cho đại lý bán lẻ
Tổng đại lý là bên giao đại lý.
Điều 3:
Quy định về đại lý
1. Doanh nghiệp xăng dầu đầu mối
khi bán xăng dầu trên thị trường nội địa, ngoài việc tổ chức trực tiếp bán xăng
dầu cho các hộ công nghiệp và bán lẻ cho người tiêu dùng, phải thiết lập hệ thống
đại lý xăng dầu theo quy định của Quy chế này; chỉ được bán xăng dầu dưới hình
thức đại lý cho các doanh nghiệp trong hệ thống đại lý và liên đới chịu trách
nhiệm về giá cả, số lượng, chất lượng xăng dầu của mình đến khâu bán lẻ.
2. Doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh xăng dầu quy định
tại Thông tư số 14/1999/TT-BTM ngày 07/7/1999 của Bộ
Thương mại, được kinh doanh bán buôn, bán lẻ xăng dầu trên thị trường nội địa
dưới hình thức đại lý theo quy định của Quy chế này và chịu trách nhiệm về giá
cả, số lượng, chất lượng xăng dầu bán ra theo các cam kết trong hợp đồng đại
lý.
3. Mọi cửa hàng, điểm bán lẻ
xăng dầu không thuộc hệ thống phân phối của doanh nghiệp xăng dầu đầu mối hoặc hệ
thống phân phối của Tổng đại lý do doanh nghiệp xăng dầu đầu mối thiết lập đều
không được phép kinh doanh xăng dầu trên thị trường.
4. Doanh nghiệp kinh doanh xăng
dầu, kể cả các đại lý bán lẻ phải thực hiện chế độ ghi chép sổ sách, chứng từ
trong tất cả các khâu lưu thông xăng dầu theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Nghiêm cấm các hành vi đầu cơ
găm hàng, liên kết độc quyền làm mất ổn định thị trường; bán xăng dầu không
đúng giá niêm yết, bán thiếu số lượng hoặc không đúng tiêu chuẩn chất lượng quy
định cho từng loại xăng dầu và các hành vi gian dối khác đối với khách hàng.
Chương 2:
TỔ CHỨC HỆ THỐNG ĐẠI LÝ
XĂNG DẦU
Điều 4: Hệ
thống đại lý xăng dầu
1. Hệ thống đại lý xăng dầu là một
bộ phận của hệ thống phân phối xăng dầu của doanh nghiệp xăng dầu đầu mối. Hệ
thống phân phối xăng dầu của doanh nghiệp xăng dầu đầu mối bao gồm: các đơn vị
trực thuộc doanh nghiệp (công ty, chi nhánh, xí nghiệp, kho) trực tiếp bán xăng
dầu cho các hộ công nghiệp và cung ứng xăng dầu cho các đại lý; các cửa hàng,
trạm bán lẻ xăng dầu trực thuộc doanh nghiệp hoặc trực thuộc các đơn vị trên; hệ
thống đại lý xăng dầu bao gồm các Tổng đại lý và đại lý bán lẻ xăng dầu cho người
tiêu dùng.
2. Hệ thống đại lý xăng dầu của
doanh nghiệp xăng dầu đầu mối được tổ chức theo các kênh chủ yếu sau đây:
2.1. Doanh nghiệp xăng dầu đầu mối
thiết lập hệ thống các đại lý bán lẻ và trực tiếp ký hợp đồng giao xăng dầu với
từng đại lý bán lẻ để các đại lý bán cho người tiêu dùng.
2.2. Doanh nghiệp xăng dầu đầu mối
ký hợp đồng giao xăng dầu cho các Tổng đại lý, các Tổng đại lý bán xăng dầu cho
các hộ công nghiệp tiêu thụ xăng dầu trực tiếp và ký hợp đồng giao xăng dầu cho
các đại lý bán lẻ.
Doanh nghiệp xăng dầu đầu mối được
lựa chọn một hoặc kết hợp các kênh nói trên phù hợp với thị trường và điều kiện
kinh doanh của mình.
3. Tổng đại lý
có thể ký hợp đồng với nhiều doanh nghiệp xăng dầu đầu mối, nhưng phải tổ chức
hệ thống đại lý bán lẻ riêng cho từng doanh nghiệp đầu mối. Tại một cửa hàng,
trạm bán lẻ xăng dầu chỉ được bán xăng dầu của một doanh nghiệp xăng dầu đầu mối,
phải ghi biển hiệu của doanh nghiệp xăng dầu đầu mối đó theo quy định tại Điểm
3.3 Khoản 3 Điều 5 Quy chế này và phải ghi rõ trong hợp đồng đại lý. Doanh nghiệp
xăng dầu đầu mối có quyền không chấp nhận việc Tổng đại lý ký hợp đồng với nhiều
doanh nghiệp xăng dầu đầu mối và từ chối ký hợp đồng với Tổng đại lý đó
Điều 5:
Trách nhiệm của các doanh nghiệp trong hệ thống đại lý
1. Trách nhiệm của doanh nghiệp
xăng dầu đầu mối:
1.1. Tổ chức
nhập khẩu xăng dầu đúng tiến độ về số lượng, cơ cấu chủng loại theo hạn mức nhập
khẩu tối thiểu được giao; bảo đảm chất lượng xăng dầu theo quy định và cung ứng
đủ, ổn định cho hệ thống phân phối của mình đáp ứng các nhu cầu xăng dầu trên địa
bàn kinh doanh; thường xuyên bảo đảm lượng xăng dầu dự trữ lưu thông bằng 15
ngày cung ứng tính theo hạn mức nhập khẩu tối thiểu được giao cả về số lượng và
cơ cấu chủng loại.
1.2. Tổ chức hệ
thống phân phối xăng dầu của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 4 Quy chế này
tại các tỉnh, thành phố phù hợp với khả năng kinh doanh; chỉ được giao xăng dầu
cho các doanh nghiệp trong hệ thống đại lý của mình bán dưới hình thức đại lý
và theo đúng các hợp đồng đại lý đã ký kết.
Đăng ký hệ thống phân phối xăng
dầu này với Bộ Thương mại trước ngày 15/01/2004 theo mẫu kèm theo Quy chế này
và đăng ký bổ sung hàng tháng nếu có sự thay đổi. Thông báo cho Sở Thương mại tỉnh,
thành phố danh sách các đơn vị trực thuộc, các Tổng đại lý và các đại lý bán lẻ
thuộc hệ thống phân phối của mình hoạt động trên địa bàn để Sở Thương mại biết
và giám sát.
1.3. Quy định và công bố theo thẩm
quyền giá bán lẻ xăng dầu; tổ chức kiểm tra và liên đới chịu trách nhiệm về việc
thực hiện giá bán lẻ xăng dầu trong hệ thống phân phối của mình.
Gửi văn bản quyết định giá bán lẻ
xăng dầu (kể cả khi thay đổi giá đột xuất) cho Sở Thương mại tỉnh, thành phố
nơi có các đơn vị trực thuộc, các Tổng đại lý và các đại lý bán lẻ thuộc hệ thống
phân phối của mình để Sở thương mại có cơ sở kiểm tra, giám sát giá bán lẻ của
các đại lý.
1.4. Phải thể hiện rõ trong hợp
đồng đại lý về trách nhiệm của các bên đối với chất lượng xăng dầu; quy định chế
độ kiểm tra và tổ chức kiểm tra chất lượng xăng dầu, kiểm định các thiết bị, dụng
cụ đo lường của các đại lý và liên đới chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng
xăng dầu bán ra trong hệ thống đại lý xăng dầu của mình.
1.5. Thực hiện đúng cam kết đã
ký trong hợp đồng đại lý; bảo đảm tính hợp pháp của nguồn xăng dầu cung ứng cho
các đại lý; cung cấp mẫu biểu trưng (lô-gô) và hướng dẫn các đại lý bán lẻ treo
biểu trưng, ghi biển hiệu theo đúng quy định của Quy chế này; cung cấp hoá đơn,
chứng từ có liên quan và trả thù lao cho các đại lý theo thoả thuận, cam kết
trong hợp đồng.
1.6. Phối hợp với các cơ quan chức
năng của trung ương, địa phương để quản lý các Tổng đại lý, các đại lý bán lẻ
hoạt động kinh doanh xăng dầu theo đúng các quy định của pháp luật, bảo đảm ổn
định thị trường, giá cả; lập kế hoạch phát triển mạng lưới phân phối, cơ sở vật
chất kỹ thuật kinh doanh xăng dầu của mình tại các vùng, miền và các tỉnh,
thành phố đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường.
2. Trách nhiệm của Tổng đại lý:
2.1. Lựa chọn
và ký hợp đồng làm Tổng đại lý bán xăng dầu cho các doanh nghiệp xăng dầu đầu mối.
2.2. Thiết lập hệ thống phân phối
xăng dầu của mình, bao gồm: các kho, cửa hàng, trạm bán lẻ trực thuộc và các đại
lý bán lẻ theo quy định tại Điều 4 Quy chế này và đăng ký hệ thống này với các
doanh nghiệp xăng dầu đầu mối khi ký hợp đồng làm Tổng đại lý; chịu trách nhiệm
trước pháp luật và doanh nghiệp xăng dầu đầu mối về hoạt động của hệ thống phân
phối xăng dầu do mình tổ chức và quản lý.
2.3. Chỉ được bán xăng dầu cho
các hộ công nghiệp tiêu thụ trực tiếp theo hợp đồng, cung ứng xăng dầu cho các
đơn vị trực thuộc để bán lẻ hoặc các đại lý bán lẻ trong hệ thống của mình theo
hợp đồng đại lý.
2.4. Trên cơ sở hợp đồng ký kết
với doanh nghiệp xăng dầu đầu mối, bảo đảm tổ chức cung ứng xăng dầu thường
xuyên, ổn định đến các đại lý bán lẻ thuộc hệ thống phân phối của mình để đáp ứng
nhu cầu của thị trường. Không được tiếp nhận xăng dầu từ nguồn trôi nổi không
rõ xuất xứ và xăng dầu ngoài hệ thống để bán tại các đơn vị trực thuộc và giao
cho các đại lý bán.
2.5. Chịu trách nhiệm về số lượng,
chất lượng xăng dầu đã nhận của doanh nghiệp đầu mối theo hợp đồng đã ký. Phải
thể hiện rõ trong hợp đồng ký với các đại lý bán lẻ về trách nhiệm của các bên
đối với chất lượng xăng dầu; quy định chế độ kiểm tra và tổ chức kiểm tra chất
lượng xăng dầu, kiểm định các thiết bị, dụng cụ đo lường của các đại lý bán lẻ
và liên đới chịu trách nhiệm về chất lượng, số lượng xăng dầu bán ra của các đại
lý bán lẻ.
2.6. Thông tin thường xuyên cho
doanh nghiệp xăng dầu đầu mối về tình hình thị trường; phối hợp với doanh nghiệp
xăng dầu đầu mối không ngừng tăng sản lượng xăng dầu bán ra để ổn định thị trường
và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong mọi thời điểm.
2.7. Thực hiện các quy định về
an toàn phòng cháy nổ, vệ sinh môi trường và các quy định khác của pháp luật về
kinh doanh xăng dầu.
3. Trách nhiệm của đại lý bán lẻ:
3.1. Chỉ được
làm đại lý bán lẻ xăng dầu cho một doanh nghiệp (doanh nghiệp xăng dầu đầu mối
hoặc doanh nghiệp làm Tổng đại lý) và chỉ được bán lẻ xăng dầu của một doanh
nghiệp xăng dầu đầu mối theo hợp đồng đại lý đã ký kết.
3.2. Thường xuyên bán xăng dầu
ra thị trường và không được bán cao hơn giá bán lẻ do doanh nghiệp xăng dầu đầu
mối quy định.
3.3. Biển hiệu tại nơi bán hàng
phải ghi rõ "Đại lý bán lẻ xăng dầu" và tên của doanh nghiệp xăng dầu
đầu mối; phải ghi hoặc treo biểu trưng (lô-gô) của doanh nghiệp xăng dầu đầu mối
và chỉ được ghi tên, biểu trưng của một doanh nghiệp xăng dầu đầu mối của hệ thống
đại lý kể cả khi làm đại lý bán lẻ thông qua Tổng đại lý.
3.4. Phải niêm yết thời gian bán
hàng và giá bán lẻ đối với từng chủng loại xăng dầu và bán đúng giá niêm yết.
Việc niêm yết giá phải rõ ràng, không gây nhầm lẫn cho khách. Đơn vị tính đối với
xăng động cơ, dầu hoả, nhiên liệu diesel: đồng/lít, đối với mazut: đồng/kg hoặc
đồng/lít.
3.5. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật và bên giao đại lý về số lượng, chất lượng xăng dầu bán ra. Chấp hành các
quy định về đo lường, chất lượng xăng dầu và sự hướng dẫn, kiểm tra của doanh
nghiệp xăng dầu đầu mối hoặc Tổng đại lý. Được quyền từ chối tiếp nhận xăng dầu
của bên giao đại lý trong trường hợp có cơ sở khẳng định bên giao đại lý không
bảo đảm chất lượng xăng dầu theo đúng tiêu chuẩn quy định.
3.6. Không tiếp nhận xăng dầu từ
nguồn trôi nổi không rõ xuất xứ và xăng dầu ngoài hệ thống để bán tại đại lý.
3.7. Thông tin thường xuyên cho
bên giao đại lý về tình hình thị trường; phối hợp với bên giao đại lý ổn định
thị trường và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong mọi thời điểm.
3.8. Thực hiện các quy định về
an toàn phòng cháy nổ, vệ sinh môi trường và các quy định khác của pháp luật về
kinh doanh xăng dầu.
Chương 3:
HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ
Điều 6: Ký kết
hợp đồng đại lý
1. Doanh nghiệp có nhu cầu làm đại
lý kinh doanh xăng dầu phải gửi hồ sơ cho bên giao đại lý xem xét ký hợp đồng đại
lý, hồ sơ gồm có:
1.1. Giấy Chứng nhận đăng ký
kinh doanh, trong đó có đăng ký mặt hàng xăng dầu: 01 bản sao có công chứng .
1.2. Giấy Chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh xăng dầu của cửa hàng, trạm bán lẻ xăng dầu, phương tiện vận chuyển
chuyên dụng xăng dầu ( trong trường hợp tự tổ chức vận chuyển bằng phương tiện
của mình ) : 01 bản sao có công chứng.
1.3. Phương án tổ chức hệ thống
đại lý xăng dầu trong trường hợp ký hợp đồng làm Tổng đại lý với doanh nghiệp
xăng dầu đầu mối.
1.4. Giấy Chứng nhận là chủ sở hữu
của phương tiện vận chuyển xăng dầu trong trường hợp bên đại lý đảm nhận vận
chuyển bằng phương tiện của mình: 01 bản sao có công chứng.
2. Hợp đồng đại lý:
2.1. Được ký kết bằng văn bản
theo đúng quy định của pháp luật trên nguyên tắc thoả thuận, tự nguyện, bình đẳng,
hai bên cùng có lợi, trực tiếp chịu trách nhiệm vật chất và chấp hành các quy định
tại Quy chế này.
2.2. Hai bên lựa chọn và ghi
trong hợp đồng về hình thức đại lý: đại lý hoa hồng hoặc đại lý bao tiêu và các
quy định, cam kết về thù lao phù hợp với hình thức đại lý.
2.3. Có đầy đủ các nội dung chủ
yếu, như: tên, địa chỉ, mã số thuế của bên đại lý và bên giao đại lý; số lượng,
chất lượng và chủng loại xăng dầu đại lý và trách nhiệm của từng bên; giao nhận,
giá bán, hình thức đại lý, thù lao đại lý và các cam kết khác theo quy định của
pháp luật và của Quy chế này. Thời hạn hợp đồng do các bên thoả thuận, tối thiểu
phải là 06 tháng.
Điều 7: Giao
nhận xăng dầu đại lý
1. Đơn vị tính trong giao nhận:
đối với xăng động cơ, nhiên liệu diesel, dầu hoả đơn vị tính bằng lít (l),
mazut: kilôgam (kg) ở nhiệt độ thực tế hoặc quy đổi về nhiệt độ tiêu chuẩn ở 15
0C.
2. Địa điểm giao nhận: các bên
căn cứ điều kiện, năng lực phương tiện vận chuyển của mình để thoả thuận, có thể
lựa chọn giao hàng tại kho của bên giao đại lý, hoặc tại kho hay cửa hàng của
bên đại lý. Địa điểm giao nhận ghi trong hợp đồng là cơ sở để xác định mức thù
lao đại lý.
3. Giao nhận về số lượng: số lượng
xăng dầu giao nhận được ghi trong hoá đơn do bên giao đại lý phát hành. Việc
xác định số lượng hàng giao phải tuân theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Giao nhận về chất lượng: chất
lượng xăng dầu giao được ghi trong đơn hoá nghiệm hoặc chứng chỉ chất lượng do
kho xuất hàng của bên giao đại lý cấp cho từng lô hàng, phù hợp với Tiêu chuẩn
Việt Nam hiện hành.
5. Thủ tục giao nhận xăng dầu thực
hiện theo quy định hiện hành về giao nhận hàng hoá đại lý và quy tắc giao nhận
nhiên liệu dầu mỏ thể lỏng.
Điều 8: Vận
chuyển xăng dầu đại lý
1. Chỉ những phương tiện vận
chuyển xăng dầu hợp pháp, đảm bảo yêu cầu về an toàn kỹ thuật, an toàn phòng
cháy chữa cháy và vệ sinh môi trường, được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận kiểm định và còn hiệu lực thi hành mới được tham gia vận
chuyển xăng dầu đại lý.
2. Các phương tiện vận chuyển
xăng dầu đại lý phải có đủ hoá đơn, chứng từ về hàng hoá lưu thông trên đường
theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Việc lựa chọn phương tiện vận
chuyển xăng dầu đại lý, quy định trách nhiệm bảo hiểm người, phương tiện, bảo đảm
an toàn trong khi vận chuyển, trách nhiệm về số lượng, chất lượng xăng dầu, rủi
ro tổn thất, quy trình giao nhận, cước phí vận chuyển và các quy định khác do
các bên thoả thuận, cam kết trong hợp đồng đại lý.
Điều 9: Về
giá xăng dầu
1. Trên cơ sở
giá định hướng của Nhà nước và quyền hạn của doanh nghiệp xăng dầu đầu mối quy
định tại Khoản 3 Điều 11 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số
187/2003/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ, doanh nghiệp xăng dầu đầu mối quyết định giá bán cụ thể, bao gồm:
giá giao tại kho của doanh nghiệp xăng dầu đầu mối; giá bán lẻ tại các cửa
hàng, trạm bán lẻ trực thuộc doanh nghiệp xăng dầu đầu mối và tại các đại lý
bán lẻ trong toàn bộ hệ thống phân phối xăng dầu của mình.
2. Giá giao tại kho của doanh
nghiệp xăng dầu đầu mối và giá bán lẻ được doanh nghiệp xăng dầu đầu mối quy định
bằng văn bản dưới hình thức quyết định hoặc thông báo giá và phải gửi cho các
đơn vị trong hệ thống phân phối xăng dầu của mình trước thời điểm giá mới có hiệu
lực thi hành, kể cả trường hợp thay đổi đột xuất.
3. Giá bán lẻ là cơ sở để tính
giá giao và thù lao cho các đại lý trong hệ thống của doanh nghiệp xăng dầu đầu
mối và cần được giữ ổn định. Tất cả các cửa hàng, trạm bán lẻ xăng dầu thuộc
doanh nghiệp xăng dầu đầu mối và các đại lý bán lẻ trong hệ thống đại lý không
được bán cao hơn giá bán lẻ do doanh nghiệp xăng dầu đầu mối quy định; phải
niêm yết giá bán lẻ và bán đúng giá niêm yết.
Điều 10:
Thù lao đại lý
1. Thù lao đại lý là khoản tiền
do bên giao đại lý trả cho bên đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch
giá và thực hiện theo các nguyên tắc sau :
1.1. Hình thức và mức thù lao đại
lý cụ thể do các bên thoả thuận và ghi trong hợp đồng đại lý. Mức thù lao đại
lý phải bảo đảm cho đại lý bù đắp đủ chi phí, có lợi nhuận hợp lý, hợp lệ và
làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
1.2. Thù lao đại lý phải đảm bảo
sự công bằng, bình đẳng, không phân biệt đối xử và được ghi rõ trong hợp đồng đại
lý.
2. Phương thức, thời hạn thanh
toán thù lao đại lý do các bên thoả thuận, cam kết trong hợp đồng đại lý theo
các quy định hiện hành. Thanh toán thù lao đại lý có thể được thực hiện làm một
lần, hoặc nhiều lần do các bên thoả thuận ghi trong hợp đồng gắn với số lượng
xăng dầu bên đại lý nhận bán.
Chương 4:
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 11:
Trách nhiệm của Sở Thương mại
Sở Thương mại có trách nhiệm chủ
trì và phối hợp với các cơ quan chức năng địa phương kiểm tra, xử lý việc chấp
hành các quy định tại Quy chế này, cụ thể:
1. Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc
kiểm tra đột xuất khi cần thiết đối với tất cả các cửa hàng, trạm bán lẻ xăng dầu
của các doanh nghiệp trên địa bàn.
2. Kiểm tra và phối hợp với các
doanh nghiệp xăng đầu mối để kiểm tra các Tổng đại lý, các đại lý bán lẻ xăng dầu
trong hệ thống phân phối khi có vụ việc liên quan.
3. Xử lý kịp thời theo quy định
của pháp luật đối với các hành vi vi phạm để bảo đảm ổn định thị trường xăng dầu
trên địa bàn, ngăn chặn các hành vi buôn lậu xăng dầu, đầu cơ, bán sai giá, bán
thiếu số lượng, không bảo đảm chất lượng quy định đối với từng chủng loại xăng
dầu và các hành vi gian lận khác.
Điều 12: Xử
lý vi phạm
1. Doanh nghiệp kinh doanh xăng
dầu trên thị trường nội địa vi phạm các quy định tại Quy chế này tuỳ theo mức độ
vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự theo quy định của Pháp luật.
2. Các hành vi vi phạm dưới đây
đều bị xử lý:
2.1. Không có Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh xăng dầu hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng
dầu hết thời hạn hiệu lực.
2.2. Mua, bán xăng dầu không có
hợp đồng đại lý hoặc không đúng các quy định về đại lý của Quy chế này.
2.3. Không bảo đảm chất lượng
xăng dầu bán ra theo tiêu chuẩn; các hành vi gian lận về số lượng, chất lượng,
pha trộn các chủng loại xăng dầu.
2.4. Không niêm yết giá tại nơi
bán lẻ xăng dầu hoặc niêm yết cao hơn giá bán lẻ do bên giao đại lý quy định và
bán sai giá niêm yết.
2.5. Mua, bán xăng dầu ngoài hệ
thống, xăng dầu trôi nổi không rõ xuất xứ.
2.6. Ngừng bán hàng không có lý
do chính đáng.
2.7. Không treo biển hiệu hoặc
biển hiệu không đúng quy định của Quy chế này tại nơi bán lẻ xăng dầu.
2.8. Không bảo
đảm công tác phòng cháy chữa cháy và vệ sinh môi trường theo quy định tại Thông
tư 14/1999/TT-BTM ngày 07/7/1999 của Bộ Thương mại.
2.9. Các vi phạm khác về kinh
doanh xăng dầu theo quy định của Pháp luật.
Tên
doanh nghiệp.....
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số....../CV-ĐK
V/v đăng ký hệ thống
phân phối xăng dầu
|
...,
ngày.... tháng... năm 2003
|
Kính
gửi: BỘ THƯƠNG MẠI
Thực hiện quy định tại Khoản 1
Điều 5 Quy chế đại lý kinh doanh xăng dầu ban hành kèm theo Quyết định số..../2003/QĐ-BTM
của Bộ Thương mại; Tổng Công ty/Công ty.... có trụ sở đóng tại số.... đường.....
Quận..... Thành phố......
Tel:..... FAX ...........; xin
kính gửi Bộ Thương mại Bản Đăng ký hệ thống phân phối xăng dầu của doanh nghiệp,
đến thời điểm ngày... tháng... năm 2003, như sau:
1. Hệ thống kho xăng dầu đầu
mối và kho trung chuyển của doanh nghiệp:
- Tổng dung tích/sức chứa kho
xăng dầu đầu mối:........ m3
- Tổng dung tích kho trung chuyển:...............................
m3
(Cụ thể xin xem bản Phụ lục 1
kèm theo)
2. Cửa hàng, trạm bán lẻ xăng
dầu trực thuộc doanh nghiệp:
- Tổng số...... cửa hàng/trạm
bán lẻ xăng dầu
(Địa chỉ cụ thể từng cửa hàng/trạm
xin xem bản Phụ lục 2 kèm theo)
3. Hệ thống đại lý:
4.1. Về Tổng đại lý: Đã ký hợp đồng
với các doanh nghiệp (TCty/Công ty....) sau đây làm Tổng đại lý bán xăng dầu :
1. TCty/Cty... làm Tổng đại lý
trên các địa bàn...., có... đại lý bán lẻ.
2. TCty/Cty... làm Tổng đại lý
trên các địa bàn...., có... đại lý bán lẻ.
3. TCty/Cty... làm Tổng đại lý
trên các địa bàn...., có... đại lý bán lẻ.
4.2. Về Đại lý bán lẻ: Đã ký hợp
đồng với.... đại lý bán lẻ xăng dầu tại các tỉnh/thành phố.
Số lượng, địa chỉ của các Tổng đại
lý, các đại lý bán lẻ thuộc các Tổng đại lý và các đại lý trực tiếp ký hợp đồng
với doanh nghiệp xin xem bản Phụ lục 3 kèm theo.
Tôi xin cam đoan bản kê khai
trên đây là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký hệ thống đại
lý kinh doanh xăng dầu này.
Giám
đốc TCTy/CTy....
(ký
tên, đóng dấu)
Nơi nhận:
- Như trên,
- Lưu VT, ....
(Tên doanh nghiệp)
PHỤ LỤC 1 (MẪU)
HỆ THỐNG KHO PHÂN PHỐI XĂNG DẦU CỦA DOANH NGHIỆP
STT
|
Hệ thống kho
|
Địa chỉ
|
Sức chứa (m3)
|
Ghi chú
|
A
|
Kho xăng dầu đầu mối:
|
|
|
|
|
1. Kho A
|
|
|
|
|
2. Kho B
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
B
|
Kho trung chuyển:
|
|
|
|
|
1. Kho C
|
|
|
|
|
2. Kho D
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C
|
Tổng cộng:
|
|
|
|
(Tên doanh nghiệp)
PHỤ LỤC 2 (MẪU)
HỆ THỐNG CỬA HÀNG, TRẠM BÁN LẺ XĂNG DẦU TRỰC THUỘC
DOANH NGHIỆP
STT
|
Cửa
hàng/trạm bán lẻ
|
Địa
chỉ
|
Ghi
chú
|
1
|
Cửa hàng/trạm A
|
số.........
phường/xã.......... quận/huyện.......... thành phố/tỉnh... Tel....
|
|
2
|
Cửa hàng/trạm B
|
-nt-
|
|
...
|
.......
|
.......
|
|
...
|
.......
|
.......
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng:
|
|
|
(Tên doanh nghiệp)
PHỤ LỤC 3 (MẪU)
HỆ THỐNG TỔNG ĐẠI LÝ, ĐẠI LÝ BÁN LẺ XĂNG DẦU ĐÃ KÝ HỢP
ĐỒNG VỚI DOANH NGHIỆP
STT
|
Hệ
thống đại lý
|
Địa
chỉ
|
Tel
và FAX
|
A
|
Tổng đại lý:
|
|
|
|
1. TCty/Cty......
|
số...
phường/xã... quận/huyện....
thành
phố/tỉnh...
|
|
|
Trong đó có:
|
-nt-
|
|
|
- Đại lý số 1
|
|
|
|
- Đại lý số 2
|
-nt-
|
|
|
......
|
......
|
|
|
2. TCty/Cty.....
|
-nt-
|
|
|
......
|
......
|
|
B
|
Các đại lý ký HĐ trực tiếp:
|
|
|
|
1.Đại lý số 1:
|
số...
phường/xã... quận/huyện....
thành
phố/ tỉnh...
|
|
|
2. Đại lý số 2 :
|
-nt-
|
|
|
3. Đại lý số 3 :
|
-nt-
|
|
|
4. Đại lý số 4 :
|
-nt-
|
|
|
...
|
...
|
|
C
|
Tổng cộng:..... Tổng đại lý
..... Đại lý
|
|
|