BỘ
CÔNG NGHIỆP
*******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
*******
|
Số:142/2003/QĐ-BCN
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2003
|
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG
TY XUẤT NHẬP KHẨU DA GIẦY SÀI GÒN
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số
55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 20 tháng 4 năm 1995;
Căn cứ Nghị định số 50/CP ngày 28 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ về thành lập,
tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp nhà nước và Nghị định số 38/CP
ngày 28 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ về sửa đổi và bổ sung một số điều của
Nghị định 50/CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Công ty Xuất nhập khẩu Da Giầy Sài Gòn tại Tờ trình số
343/THDL ngày 04 tháng 9 năm 2003;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Tổ chức và Hoạt động
của Công ty Xuất nhập khẩu Da Giầy Sài Gòn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh
tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ và Giám đốc Công ty Xuất nhập khẩu
Da Giầy Sài Gòn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2,
- Đ/c Bộ trưởng (để b/c),
- Cty XNK Da Giầy Sài Gòn (3b),
- Công báo,
- Lưu VP, TCCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Thứ Trưởng
Bùi Xuân Khu
|
Điều 1.
Công ty Xuất nhập khẩu Da Giầy Sài Gòn (sau đây gọi tắt là Công ty) được thành
lập theo Quyết định số 441/CNn-TCLĐ ngày 06 tháng 5 năm 1993 của Bộ Công nghiệp
nhẹ (nay là Bộ Công nghiệp) là Doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập trực thuộc
Bộ Công nghiệp, do Nhà nước thành lập, đầu tư, quản lý với tư cách chủ sở hữu.
Công ty sản xuất kinh doanh các
mặt hàng da, giầy dép các loại, các sản phẩm chế biến từ da, giả da và các loại
nguyên phụ liệu khác; xuất nhập khẩu các nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, hoá chất,
máy móc thiết bị phụ tùng, phương tiện vận tải và các hàng hoá khác phục vụ sản
xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong nước; hợp tác quốc tế xuất khẩu lao động,
kinh doanh hội chợ, triển lãm, thông tin quảng cáo, cho thuê văn phòng làm việc,
mặt bằng, nhà xưởng sản xuất; làm đại lý mua bán, giới thiệu sản phẩm cho các tổ
chức kinh tế trong và ngoài nước; kinh doanh du lịch, khách sạn, nhà hàng và
các mặt hàng, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 2.
Công ty có:
1. Tên giao dịch quốc tế là: THE
SAIGON LEATHER PRODUCTS AND FOOTWEARS EXPORT IMPORT COMPANY, viết tắt là:
LEAPRODEXIM SAIGON;
2. Trụ sở chính đặt tại: 14 Nguyễn
Huệ, phường Bến Nghé, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh;
- Điện thoại: (08) 8231334 -
8291427;
-
Fax:
(84-8) 8299217.
3. Công ty có tư cách pháp nhân,
có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh trong số vốn do Công ty quản lý, có con dấu riêng
để giao dịch, có tài sản riêng và các quỹ tập trung, được mở tài khoản tiền Việt
và ngoại tệ tại ngân hàng theo quy định của Nhà nước; Công ty có quyền tự chủ
kinh doanh, tự chủ tài chính, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với
Bộ Công nghiệp theo Điều lệ tổ chức và hoạt động, quy chế tài chính của Công ty.
Điều 3. Công
ty chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Công nghiệp và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc trung
ương với tư cách là các cơ quan quản lý nhà nước; đồng thời chịu sự quản lý của
các cơ quan này với tư cách là cơ quan thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với
doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại Luật Doanh nghiệp nhà nước và các quy định
khác của pháp luật.
Điều 4.
Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong Công ty hoạt động
theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
các quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tổ chức Công đoàn và các tổ chức
chính trị - xã hội khác trong Công ty hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật.
Chương 2:
MỤC I: QUYỀN
CỦA CÔNG TY
Điều 5.
1. Công ty có
quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do
Nhà nước giao theo quy định của pháp luật để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
kinh doanh được Nhà nước giao.
2. Công ty có quyền huy động vốn, đầu
tư, liên doanh, liên kết, góp vốn với các thành phần, tổ chức kinh tế
trong và ngoài nước để thành lập các công ty theo quy định của pháp luật.
3. Công ty có quyền
chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của Công
ty, trừ những tài sản là toàn bộ dây chuyền công nghệ chính theo quy định của
cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật chưa khấu hao hết giá trị thì phải được
Bộ Công nghiệp cho phép, trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn; đối với đất
đai, tài nguyên thuộc quyền quản lý và sử dụng của Công ty thì thực hiện theo
pháp luật hiện hành.
4. Công ty có quyền thanh lý hoặc
nhượng bán tài sản là dây chuyền công nghệ chính theo quy định của cơ quan quản
lý ngành kinh tế - kỹ thuật đã khấu hao hết giá trị.
Điều 6. Công
ty có quyền tổ chức quản lý, tổ chức kinh
doanh như sau:
1. Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức kinh
doanh phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ được Nhà nước và Bộ Công nghiệp giao.
2. Đổi mới công nghệ, trang thiết bị.
3. Đặt chi nhánh, văn phòng đại diện
của Công ty ở trong nước và ngoài nước theo quy định của Chính phủ và phân cấp
của Bộ Công nghiệp.
4. Kinh doanh những ngành nghề phù hợp
với mục tiêu và nhiệm vụ Nhà nước giao; mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng
của Công ty và nhu cầu của thị trường; kinh doanh bổ sung những ngành nghề khác
được Bộ Công nghiệp và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.
5. Tự lựa chọn thị trường; được xuất
khẩu, nhập khẩu theo quy định của Nhà nước.
6. Tự quyết định giá mua, giá bán vật
tư, nguyên liệu, sản phẩm và dịch vụ, trừ những sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước
hoặc Bộ Công nghiệp định giá.
7. Đầu tư, liên doanh, liên kết, góp
vốn cổ phần theo quy định của Nhà nước và Bộ Công nghiệp.
8. Xây dựng và áp dụng các định mức vật
tư, lao động, đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm trong khuôn khổ các định
mức, đơn giá của Nhà nước và quy định của Bộ Công nghiệp;
9. Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí sử dụng,
đào tạo lao động, lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng và có các quyền khác
của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ Luật lao động và các quy định
khác của pháp luật; được quyền quyết định mức lương, thưởng cho người lao động
trên cơ sở các đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm hoặc chi phí dịch vụ và
hiệu quả hoạt động của Công ty.
10. Được mời và tiếp đối tác kinh
doanh nước ngoài của Công ty tại Việt Nam; cử người của Công ty ra nước ngoài
công tác, học tập, tham quan khảo sát theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Công
ty có quyền quản lý tài chính như sau:
1. Được sử dụng vốn và các quỹ của
Công ty để phục vụ kịp thời các
nhu cầu trong kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và có hoàn trả.
2. Tự huy động vốn để hoạt động kinh
doanh, nhưng không làm thay đổi hình thức sở hữu, được phát hành trái phiếu
theo quy định của pháp luật; được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với
tài sản thuộc quyền quản lý của Công ty tại các Ngân hàng Việt Nam để vay vốn
kinh doanh theo quy định của pháp luật và của Bộ Công nghiệp.
3. Được sử dụng quỹ khấu hao cơ bản của
doanh nghiệp; mức và tỷ lệ trích quỹ khấu hao cơ bản, chế độ sử dụng và quản lý
quỹ khấu hao cơ bản do Chính phủ quy định.
4. Sau khi đã làm đủ nghĩa vụ với nhà
nước, lập quỹ đầu tư phát triển và các quỹ khác theo quy định, Công ty được
chia phần lợi nhuận còn lại cho người lao động theo cống hiến của mỗi người vào
kết quả sản xuất kinh doanh trong năm. Chi tiết chế độ phân phối lợi nhuận sau
thuế theo quy định của Nhà nước.
5. Được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ
giá hoặc các chế độ ưu đãi khác của Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ sản xuất
hoặc cung ứng dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai, hoạt
động công ích hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo chính sách giá của Nhà nước
không đủ bù đắp chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ này của Công ty.
6. Được hưởng các chế độ ưu đãi đầu
tư hoặc tái đầu tư theo quy định của Nhà nước.
7. Các quyền khác theo phân cấp của Bộ
Công nghiệp.
Điều 8. Công
ty có quyền từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được
pháp luật quy định của bất kỳ cá nhân, cơ quan hay tổ chức nào, trừ những khoản
tự nguyện đóng góp vì mục đích nhân đạo và công ích.
MỤC II:
NGHĨA VỤ CỦA CÔNG TY
Điều 9. Công
ty có nghĩa vụ nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do Nhà
nước giao, bao gồm cả phần vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác; nhận và sử dụng có
hiệu quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác được Nhà nước giao để thực
hiện mục tiêu kinh doanh và nhiệm vụ do Nhà nước và Bộ Công nghiệp
giao.
Điều 10. Công
ty có nghĩa vụ quản lý hoạt động kinh doanh như sau:
1. Đăng ký kinh doanh và kinh doanh
đúng ngành nghề đã đăng ký; chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Bộ Công nghiệp về
kết quả hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp
luật về sản phẩm và dịch vụ do Công ty thực hiện.
2. Xây dựng chiến lược phát triển, kế
hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, hàng năm phù hợp với mục tiêu nhiệm vụ được
Nhà nước giao và nhu cầu của thị trường trình Bộ Công nghiệp phê duyệt.
3. Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và
phương thức quản lý; sử dụng thu nhập từ chuyển nhượng tài sản để tái đầu tư, đổi
mới thiết bị, công nghệ của doanh nghiệp.
4. Thực hiện các nghĩa vụ đối với người
lao động theo quy định của Bộ Luật lao động, đảm bảo cho người lao động tham
gia quản lý Công ty.
5. Thực hiện các quy định của Nhà nước
về bảo vệ tài nguyên, môi trường, quốc phòng và an ninh quốc gia.
6. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê,
kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước và báo cáo bất thường theo
yêu cầu của Bộ Công nghiệp; chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo.
7. Chịu sự kiểm tra của Bộ Công nghiệp;
tuân thủ các quy định về thanh tra của cơ quan tài chính và của các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 11.
1. Công ty có
nghĩa vụ thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ,
về kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nước quy định;
chịu trách nhiệm về tính xác thực và hợp pháp của các hoạt động tài chính của
Công ty.
2. Công ty có nghĩa vụ công bố công
khai báo cáo tài chính hàng năm, các thông tin để đánh giá đúng đắn và khách
quan về hoạt động của Công ty theo quy định của Chính phủ.
3. Công ty thực hiện các nghĩa vụ nộp
thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 12.
Tổ chức bộ máy quản lý Công ty gồm có Giám đốc, các Phó giám đốc, Kế toán trưởng
và bộ máy giúp việc:
1. Giám đốc Công ty do Bộ trưởng
Bộ Công nghiệp bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Giám đốc Công ty là
đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Công nghiệp
và trước pháp luật về điều hành hoạt động của Công ty. Giám đốc Công ty có quyền
điều hành cao nhất trong Công ty và phải có tiêu chuẩn và điều kiện như quy định
tại Điều 32 của Luật Doanh nghiệp Nhà nước ngày 20 tháng 4
năm 1995.
2. Phó giám đốc Công ty giúp
Giám đốc Công ty điều hành Công ty theo phân công và uỷ quyền của Giám đốc Công
ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công và uỷ quyền.
3. Kế toán trưởng Công ty giúp
Giám đốc Công ty chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê của Công
ty và có các quyền hạn, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
4. Các phòng ban chuyên môn nghiệp
vụ có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty trong quản lý, điều
hành công việc.
Điều 13.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Công ty.
1. Nhận vốn, đất đai, tài nguyên
và các nguồn lực khác của Nhà nước và Bộ Công nghiệp giao để quản lý, sử dụng
theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ được Nhà nước giao và có trách nhiệm sử dụng có hiệu
quả, bảo toàn và phát triển vốn.
2. Xây dựng dự án đầu tư phát
triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của Công ty, phương án đầu tư, liên doanh,
đề án tổ chức quản lý Công ty trình Bộ Công nghiệp phê duyệt.
3. Tổ chức bộ máy quản lý, điều
hành các hoạt động của Công ty và các đơn vị trực thuộc.
4. Xây dựng và ban hành các định
mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, dịch vụ, đơn giá tiền lương phù hợp
với quy định của Nhà nước.
5. Ban hành quy chế, quy định về
tiền lương, tiền thưởng, lao động, kỷ luật phù hợp với các quy định hiện hành của
Nhà nước để áp dụng trong Công ty.
6. Quyết định giá mua, giá bán
sản phẩm và dịch vụ phù hợp với quy định của Nhà nước và Bộ Công nghiệp trên
nguyên tắc bảo toàn vốn và kinh doanh có hiệu quả.
7. Trình Bộ trưởng Bộ Công
nghiệp bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật Phó giám đốc và Kế
toán trưởng Công ty.
8. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
điều động, khen thưởng, kỷ luật các trưởng phó phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ,
giám đốc, phó giám đốc các nhà máy, xí nghiệp trực thuộc, xưởng trưởng, xưởng
phó đơn vị phụ thuộc và các công nhân viên có ngạch lương, bậc lương theo phân
cấp do Công ty quản lý và các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định
của Bộ Luật lao động.
9. Báo cáo Bộ Công nghiệp, các
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
10. Chịu sự kiểm tra, giám sát của
Bộ Công nghiệp và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Công ty theo quy định của pháp luật.
11. Các quyền khác theo uỷ quyền và
phân cấp của Bộ Công nghiệp.
MỤC I: QUẢN LÝ
PHẦN VỐN CỦA CÔNG TY Ở CÁC DOANH NGHIỆP KHÁC
Điều 14.
Giám đốc Công ty được nhận vốn của Nhà nước hoặc chuyển một phần vốn đã được
giao để góp vào các doanh nghiệp khác có quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Xây dựng phương án góp vốn trình Bộ
Công nghiệp phê duyệt.
2. Cử, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật
người đại diện quản lý phần vốn góp của Công ty ở doanh nghiệp khác.
3. Giám sát, kiểm tra việc sử dụng phần
vốn góp của Công ty, chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển
vốn góp của Công ty; thu lợi nhuận từ phần vốn góp của Công ty ở các
doanh nghiệp khác.
Điều 15. Quyền
và nghĩa vụ của người đại diện quản lý phần vốn góp của Công ty ở các doanh
nghiệp khác:
1. Tham gia vào bộ máy quản lý, điều
hành ở doanh nghiệp có vốn góp của Công ty theo Điều lệ doanh nghiệp đó.
2. Theo dõi và giám sát tình hình hoạt
động ở doanh nghiệp có vốn góp của Công ty.
3. Thực hiện chế độ báo cáo và
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về phần vốn góp của Công ty ở các doanh
nghiệp đó.
Điều 16.
Các doanh nghiệp liên doanh mà Công ty tham gia được
thành lập, quản lý và điều hành theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật
Doanh nghiệp, các luật khác có liên quan và theo Điều lệ Công ty liên doanh.
Công ty thực hiện mọi quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm đối với các liên doanh này theo quy định của pháp luật
và hợp đồng đã ký kết.
(Danh sách đơn vị có vốn góp
của Công ty tại Phụ lục 1 kèm theo Điều lệ)
Chương
5:
Điều
17. Đại hội công nhân viên chức là hình thức trực tiếp để người lao động
trong Công ty tham gia quản lý Công ty. Đại hội công nhân viên chức thực hiện
các quyền sau đây:
1. Tham gia thảo luận,
xây dựng hoặc bổ sung, sửa đổi thoả ước lao đông tập thể để người đại diện tập
thể lao động thương lượng và ký kết với Giám đốc Công ty.
2. Thảo luận và thông
qua quy chế sử dụng các quỹ có liên quan trực tiếp đến lợi ích của người lao động
trong Công ty.
3. Thảo luận và góp ý kiến
về quy hoạch, kế hoạch, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, đề xuất các biện
pháp bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất, tinh thần,
vệ sinh môi trường, đào tạo lại người lao động của Công ty.
4. Các quyền lợi khác theo quy định
của Luật Công đoàn.
Điều
18. Đại hội Công nhân viên chức của Công ty được
tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Công đoàn và theo hướng
dẫn của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam và Công đoàn Công nghiệp Việt Nam.
Chương
6:
Điều
19.
1. Công
ty có các đơn vị trực thuộc là các nhà máy, xí nghiệp, các xưởng sản xuất-kinh
doanh (sau đây gọi tắt là đơn vị) hạch toán kinh tế phụ thuộc theo phân cấp và
uỷ quyền của Giám đốc Công ty.
2. Những đơn vị ở xa
Công ty có thể được mở tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng để giao dịch
phù hợp với phương thức hạch toán theo phân cấp và uỷ quyền của Giám đốc Công
ty.
3. Các đơn vị trực thuộc
Công ty được Công ty giao nguồn lực, nhân lực, đơn giá sản phẩm để tổ chức, quản
lý sản xuất kinh doanh.
4. Lãnh đạo các đơn vị
trực thuộc của Công ty là Giám đốc, Xưởng trưởng hoạt động theo chế độ thủ trưởng,
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất-kinh doanh, công tác xã hội của
đơn vị trước Giám đốc Công ty và pháp luật Nhà nước.
5. Căn cứ nhiệm vụ được giao,
lãnh đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng và trình Giám đốc Công ty phê duyệt tổ
chức bộ máy, quản lý phù hợp quy mô tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị.
(Danh sách các đơn vị
trực thuộc của Công ty tại Phụ lục 2 kèm theo Điều lệ).
Điều
20. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của các đơn vị trực thuộc.
1. Quyền của các đơn vị
trực thuộc:
a) Có quyền sử dụng các
nguồn lực được Công ty giao, chủ động tổ chức thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh theo kế hoạch của Công ty, xây dựng kế hoạch hàng tháng, hàng quý, hàng
năm của đơn vị;
b) Được ký kết và thực
hiện các hợp đồng kinh tế trong phạm vi được Giám đốc Công ty uỷ quyền;
c) Được tổ chức, điều
hành đơn vị theo Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị do Giám đốc Công ty
phê duyệt và phân cấp tổ chức quản lý của Công ty;
d) Được chi phí cho hoạt
động sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ Nhà nước quy định, phù hợp tiêu chuẩn,
định mức, đơn giá do Giám đốc Công ty ban hành và tuân thủ nghiêm chỉnh quy định
về hoá đơn, chứng từ của Nhà nước;
đ) Trả lương, thưởng
theo kết quả sản xuất kinh doanh theo đúng quy chế, định mức và đơn giá sản phẩm
của Công ty;
e) Tổ chức bộ máy gọn nhẹ,
sử dụng lao động và phân công lao động hợp lý;
g) Bồi dưỡng tay nghề; sắp
xếp, bố trí công việc; đề nghị khen thưởng, kỷ luật, thực hiện chính sách đối với
người lao động theo quy định của Nhà nước và của Công ty;
h) Lập kế hoạch tu sửa,
bảo dưỡng thiết bị, quy trình vận hành theo quy định của Công ty;
i) Kiểm tra chất lượng
nguyên liệu, thiết bị nhập khẩu và gia công trong nước trước khi đưa vào sản xuất;
k) Làm đủ các thủ tục
hành chính đối với các sự cố kỹ thuật an toàn và các tranh chấp về chất lượng
hàng hoá.
2. Nghĩa vụ của
các đơn vị trực thuộc:
a) Bảo toàn và phát triển
vốn và các nguồn lực do Công ty phân cấp cho đơn vị quản lý. Phấn đấu hoàn
thành kế hoạch sản xuất-kinh doanh do Công ty giao. Chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Công ty và pháp luật về các hoạt động kinh doanh của đơn vị trong phạm vi
được giao đảm nhiệm;
b) Mở đầy đủ sổ sách kế
toán-thống kê theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Công ty; định kỳ
hàng tháng, hàng quý, hàng năm báo cáo Giám đốc và các cơ quan chức năng của
Nhà nước về tất cả các mặt hoạt động của đơn vị theo đúng biểu mẫu và thời gian
quy định và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo trước
Giám đốc Công ty và pháp luật;
c) Chịu sự giám sát của
Công ty theo quy định của Giám đốc Công ty.
Điều 21.
Lãnh đạo
đơn vị trực thuộc có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với
trưởng phó phòng, chánh phó quản đốc, tổ trưởng sản xuất và các công nhân viên
có ngạch lương, bậc lương theo phân cấp do đơn vị quản lý sau khi có ý kiến thống
nhất của Giám đốc và các quyền khác của người sử dụng lao động được Giám đốc uỷ
quyền theo quy định của Bộ Luật lao động.
Đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật các chức danh của đơn vị do Công ty quản lý.
Điều 22.
Trách nhiệm và quyền hạn của Công ty trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư :
1. Xây dựng chiến lược phát triển,
quy hoạch, các đề tài nghiên cứu và kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty để
đăng ký với Bộ Công nghiệp.
Hướng dẫn các đơn vị trực
thuộc xây dựng kế hoạch đầu tư - xây dựng cơ bản - sản xuất - kỹ thuật, tài
chính theo mục tiêu chiến lược của Công ty.
Quyết định giao nhiệm vụ
kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc và chỉ đạo các đơn vị phấn đấu hoàn thành kế
hoạch
2. Xây dựng các đề án
liên doanh; tổ chức theo dõi, quản lý các đơn vị liên doanh có vốn góp của Công
ty theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam; chỉ đạo người đại diện quản lý phần vốn góp của Công ty tại đơn vị
liên doanh để đơn vị liên doanh hoạt động theo đúng điều lệ liên doanh và mục
tiêu, định hướng phát triển của Công ty và Nhà nước.
3. Tổng hợp cân đối các
điều kiện vật chất, kỹ thuật, tài chính theo kế hoạch của Công ty đối với các
đơn vị trực thuộc, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
Phát hiện và giải quyết
kịp thời những mất cân đối trong quá trình thực hiện kế hoạch; nắm vững các biến
đổi về nhu cầu của thị trường và xuất nhập khẩu để điều hòa, phối hợp nhằm sử dụng
có hiệu quả năng lực sản xuất trong nội bộ Công ty.
4. Tổ chức thống kê phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty và báo cáo với các
cơ quan quản lý Nhà nước theo chế độ quy định.
5. Kiểm tra, đánh giá,
xét duyệt mức độ hoàn thành kế hoạch của từng đơn vị trực thuộc làm cơ sở cho
việc thực hiện các chế độ thưởng, phạt và trình lập các quỹ theo chế độ của Nhà
nước.
6. Làm chủ đầu tư các công trình
đầu tư mới của Công ty; ủy quyền bằng văn bản cho Giám đốc đơn vị trực thuộc
trong các dự án đầu tư, vay vốn ngân hàng để phục vụ mục tiêu phát triển sản xuất
kinh doanh của đơn vị.
Điều 23. Trách
nhiệm và quyền hạn của đơn vị trực thuộc trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư:
1. Căn cứ vào chỉ tiêu hướng dẫn
của Công ty, dựa vào năng lực sản xuất, nhu cầu thị trường và hợp đồng kinh tế
để xây dựng kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính; những biện pháp về tổ chức
thực hiện để đăng ký với Công ty.
2. Xây dựng kế hoạch tác nghiệp
và chuẩn bị các điều kiện sản xuất kinh doanh, tổ chức chỉ đạo chặt chẽ việc thực
hiện kế hoạch tháng, quý, năm và báo cáo Công ty theo quy định.
3. Trong quá trình thực hiện kế
hoạch, đơn vị được chủ động đề xuất với Công ty điều chỉnh hoặc bổ sung nhiệm
vu sản xuất phù hợp nhu cầu thị trường, khả năng mới về hợp tác, phát triển sản
xuất, đổi mới mặt hàng, áp dụng tiến bộ kỹ thuật... nhằm nâng cao sản lượng và
chất lượng sản phẩm.
4. Tổ chức phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch năm về sản xuất - kỹ thuật - tài chính, đầu tư, cải thiện điều
kiện lao động, đời sống công nhân viên, báo cáo với Công ty và Hội nghị Công
nhân viên chức theo chế độ quy
định.
1. Xây dựng kế hoạch nghiên cứu
khoa học và đổi mới công nghệ của Công ty. Tổng hợp và chỉ đạo các đơn vị thực
hiện kế hoạch khoa học kỹ thuật của Công ty giao. Tổ chức lực lượng nghiên cứu
và tạo điều kiện thuận lợi cho sự hợp tác giữa Công ty, các đơn vị trực thuộc với
các cơ sở nghiên cứu (các viện, trường...) và hợp tác với nước ngoài.
2. Thống nhất quản lý, chỉ đạo,
thực hiện các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật đối với các sản phẩm
kinh doanh của Công ty và các đơn vị trực thuộc.
3. Tổ chức quản lý và kiểm tra
việc thực hiện chất lượng sản phẩm của các đơn vị trực thuộc theo tiêu chuẩn
quy định.
4. Tổ chức xét duyệt các tiêu
chuẩn định mức chất lượng và nhãn hiệu hàng hóa, đối với sản phẩm mới hoặc sản
xuất thử.
5. Tổ chức thông tin, dịch vụ,
tư vấn về khoa học kỹ thuật của ngành, xây dựng và trình các luận chứng kinh tế
- kỹ thuật cho hợp tác và đầu tư các công trình mới.
6. Tham gia xét duyệt các luận
chứng đầu tư, hợp tác liên doanh với nước ngoài của các đơn vị trong ngành khi
có yêu cầu.
Điều 25. Trách
nhiệm và quyền hạn của đơn vị trực thuộc trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và
quản lý kỹ thuật:
1. Tổ chức và quản lý toàn bộ hoạt
động sản xuất kỹ thuật theo phương án công nghệ, định mức tiêu chuẩn, chất lượng
sản phẩm của Công ty giao. Chủ động tổ chức, liên kết, nghiên cứu ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất trên cơ sở được Công ty duyệt.
Đối với những đề tài
nghiên cứu khoa học kỹ thuật mà chi phí thuộc phạm vi quỹ phát triển sản xuất của
nhà máy thì đơn vị quyết định. Những đề tài có yêu cầu chi phí lớn, vượt ra
ngoài khả năng tài chính của đơn vị thì đơn vị trình lên Công ty phê duyệt.
2. Đơn vị có trách nhiệm tổ chức
thực hiện chặt chẽ việc kiểm tra, kỹ thuật, kiểm tra chất lượng sản phẩm trong
quá trình sản xuất, bảo đảm đúng tiêu chuẩn chất lượng quy định.
3. Tổ chức quản lý toàn bộ công
tác vận hành, bảo dưỡng tu bổ thiết bị, xử lý các sự cố kỹ thuật an toàn và bảo
hộ lao động.
4. Tổ chức kiểm tra chất lượng
nguyên liệu, vật tư bán thành phẩm đưa vào sản xuất, tiết kiệm nguyên liệu vật
tư, áp dụng công nghệ mới, dùng nguyên vật liệu sản xuất trong nước thay thế
hàng nhập, cải tiến thiết bị, bảo vệ môi trường... kịp thời xác minh, khen thưởng
sáng kiến, phổ biến các kết quả nghiên cứu vào sản xuất.
5. Trực tiếp đăng ký chất lượng
sản phẩm và nhãn hiệu hàng hóa đã được Công ty duyệt.
Điều 26. Trách
nhiệm và quyền hạn của Công ty trong lĩnh vực cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm
và xuất nhập khẩu:
1. Lập kế hoạch và tổ chức thu
mua, tiêu thụ và xuất nhập khẩu vật tư, nguyên liệu, thiết bị, phụ tùng phục vụ
cho sản xuất kinh doanh của Công ty và các đơn vị trực thuộc.
2. Thực hiện hợp đồng ủy thác nhập
khẩu cho các doanh nghiệp trong và ngoài Công ty.
3. Chỉ đạo và kiểm tra
các xí nghiệp xây dựng và thực hiện các định mức vật tư, các quy định về chế độ
sử dụng, bảo quản xuất, nhập và dự trữ vật tư theo đúng quy định của Nhà nước.
4. Thường xuyên điều
tra nghiên cứu mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước, cải tiến mặt
hàng phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng; tổ chức giới thiệu sản phẩm,
thông tin quảng cáo thu thập ý kiến của khách hàng nhằm không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm và cải tiến việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm.
Điều 27.
Trách nhiệm và quyền hạn của đơn vị trực thuộc trong lĩnh vực cung ứng vật tư,
tiêu thụ sản phẩm và xuất nhập khẩu:
1. Xây dựng kế hoạch và tự tổ chức
thu mua nguyên liệu, vật tư theo kế hoạch sản xuất hoặc yêu cầu Công ty cung ứng.
2. Tổ chức kiểm tra chặt chẽ các
nguyên liệu, vật tư mua về đúng số lượng, quy cách, chất lượng trước khi nhập
kho và quản lý sử dụng chặt chẽ vật tư theo định mức đã quy định. Tổ chức ghi
chép nhập, xuất vật tư, sản phẩm đúng chế độ quy định.
3. Tổ chức tốt việc tiêu thụ sản
phẩm từ khâu nghiên cứu thị trường, tìm hiểu yêu cầu của khách hàng, giới thiệu
mặt hàng, ký kết hợp đồng tiêu thụ, giao hàng đến thanh toán, thu tiền về.
4. Đối với tài sản cố định cần
thanh lý, đơn vị báo cáo lên Công ty xử lý để thu hồi vốn theo chế độ Nhà nước
quy định.
Điều 28.
Trách nhiệm và quyền hạn của Công ty trong lĩnh vực tổ chức cán bộ - lao động
tiền lương:
1. Quyết định cơ cấu tổ chức;
nghiên cứu và ban hành quy chế - nội quy quản lý thống nhất trong Công ty.
2. Xây dựng đề án trình Bộ để
xem xét hình thành các đơn vị mới, tách nhập, giải thể, chuyển sở hữu các đơn vị
trực thuộc.
3. Thực hiện chế độ chính sách đối
với các chức danh quy định tại khoản 8 Điều 13 và phân cấp quản lý.
4. Xây dựng và ban hành quy chế
hướng dẫn để thống nhất thi hành luật lao động, bảo hiểm xã hội, thoả ước lao động
tập thể, hợp đồng lao động... trong Công ty.
5. Xây dựng quy hoạch và tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ, kinh tế, công nhân kỹ
thuật đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty.
6. Xây dựng kế hoạch trả lương
trên cơ sở hướng dẫn, tổng hợp của các đơn vị trực thuộc và giao kế hoạch tiền
lương cho các đơn vị; quyết toán tiền lương năm của các đơn vị trực thuộc theo
chế độ hiện hành.
7. Nghiên cứu xem xét và quyết định
các định mức lao động tổng hợp, định mức tiền lương, cấp bậc công việc, mức phụ
cấp trong lương và mức thưởng cho các đơn vị trong Công ty.
Điều 29.
Trách nhiệm và quyền hạn của các đơn vị trực thuộc trong lĩnh vực tổ chức cán bộ
- lao động tiền lương:
1. Quản lý trực tiếp đội ngũ
công nhân viên chức theo quy định của Công ty và pháp luật Nhà nước; thực hiện
chế độ chính sách đối với các chức danh được quy định tại Điều 21.
2. Căn cứ nhiệm vụ kế hoạch được
giao, xây dựng bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh trình Giám đốc duyệt.
3. Trong phạm vi quỹ tiền lương
được giao, đơn vị sử dụng lao động phù hợp với yêu cầu sản xuất trong kỳ kế hoạch,
ký thoả ước lao động tập thể, ký hợp đồng lao động theo quy định của Nhà nước
và phân cấp quản lý.
4. Xây dựng đầy đủ và tổ chức thực
hiện các nội quy về kỷ luật lao động, an toàn lao động.
5. Chăm lo đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ công nhân kỹ thuật, tổ chức học tập, nâng bậc cho công nhân, xây dựng đội
ngũ công nhân lành nghề và kỹ thuật viên giỏi.
Đề nghị khen thưởng, kỷ
luật và thực hiện chính sách lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động theo
quy định của Nhà nước và của Công ty.
6. Quyết định hình thức trả
lương cho công nhân viên chức theo kết quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở kế hoạch
tiền lương được giao và theo quy chế xây dựng được Công ty duyệt.
Điều 30.
Trách nhiệm và quyền hạn của Công ty trong lĩnh vực tài chính - kế toán - giá cả:
1. Quản lý toàn bộ tài sản vốn
quỹ do Nhà nước giao, bảo toàn và phát triển các loại vốn, sử dụng có hiệu quả.
Điều động tài sản, vốn vật tư,
nguyên liệu thiết bị... giữa các đơn vị trực thuộc Công ty, trên cơ sở thống nhất
với đơn vị có tài sản. Xét và trình Bộ duyệt thanh lý các tài sản không cần
dùng trong Công ty.
2. Ký kết các hợp đồng kinh tế với
tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, thanh quyết toán hợp đồng với khách hàng
theođúng pháp luật về hợp đồng kinh tế.
3. Chỉ đạo kiểm tra các đơn vị
trực thuộc trong việc xây dựng giá mua nguyên nhiên vật liệu theo khung giá của
Công ty từng thời kỳ, đảm bảo quy định của Nhà nước và đạt hiệu quả kinh tế
cao.
4. Làm tròn nghĩa vụ nộp ngân
sách Nhà nước về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, thuế trị giá
gia tăng, thuế vốn (phần do Công ty trực tiếp kinh doanh) và kiến nghị với Nhà
nước về chính sách thuế, xuất nhập khẩu, bảo hộ sản xuất trong nước.
5. Tổ chức công tác hạch toán, kế
toán, thống kê, phân tích hoạt động kinh tế trong toàn Công ty theo đúng pháp
luật về kế toán thống kê hiện hành và quy chế phân cấp hạch toán của Công ty, tổng
hợp báo cáo kế toán định kỳ và quyết toán cuối năm với Bộ Công nghiệp, Bộ Tài
chính.
6. Kiểm tra xét duyệt quyết toán
và hướng dẫn phân phối các quỹ cho các đơn vị trực thuộc theo quy định của Nhà
nước.
Điều 31.
Trách nhiệm và quyền hạn của đơn vị trực thuộc trong
lĩnh vực tài chính - kế toán - giá cả:
1. Quản lý toàn bộ tài sản, các
loại vốn, quỹ của Công ty giao, có trách nhiệm bảo toàn, phát triển và sử dụng
có hiệu quả.
2. Chủ động tăng nguồn vốn để mở
rộng sản xuất kinh doanh, hợp tác liên kết kinh tế và sử dụng linh hoạt các loại
quỹ theo nguyên tắc có hoàn lại để mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh.
3. Tổ chức hạch toán kế
toán thống kê theo quy định của pháp luật kế toán thống kê và phân cấp của Công
ty.
4. Được Công ty phân cấp cho đơn vị ký kết các hợp đồng kinh tế thu mua nguyên
liệu, bán sản phẩm với các đơn vị kinh tế trong nước. Đơn vị căn cứ vào chi phí
sản xuất hợp lý, giá trị sử dụng của sản phẩm, tình hình cung cầu trên thị trường
và chính sách giá cả của Nhà nước mà định giá sản phẩm và giá gia công hàng hóa
của đơn vị.
Đối với giá thu mua nguyên liệu chính, đơn vị căn cứ khung giá của Công ty ở từng
thời điểm để quyết định.
5. Chấp hành nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp thuế trị giá gia tăng, thuế vốn, khấu
hao, thuế nhà đất, môn bài, tài nguyên (nếu có), trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn lao động... theo quy định của Nhà nước.
6. Được vay vốn để sản xuất kinh doanh theo kế hoạch được duyệt của Công ty.
Điều 32.
Công ty thực
hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh phù hợp với Luật
Doanh nghiệp nhà nước, các quy định khác của pháp luật và Điều lệ của Công ty.
Điều 33.
1. Vốn điều lệ
của Công ty gồm có:
a) Vốn được Nhà nước giao tại thời điểm
thành lập Công ty;
b) Vốn Nhà nước đầu tư bổ sung cho
Công ty;
c) Phần lợi nhuận sau thuế được trích
bổ sung theo quy định hiện hành.
d) Các nguồn vốn khác (nếu có);
2. Khi có sự tăng giảm vốn điều lệ,
Công ty phải điều chỉnh kịp thời trong Bảng cân đối tài sản và công bố vốn điều
lệ của Công ty đã được điều chỉnh.
Điều 34.
1. Công ty được
thành lập và sử dụng các quỹ để đảm bảo cho sự phát triển của Công ty đạt hiệu
quả cao.
2. Các quỹ của Công ty được thành lập
do Giám đốc quyết định, bao gồm:
a) Quỹ đầu tư phát triển được lập từ
nguồn vốn khấu hao cơ bản và trích từ lợi nhuận của Công ty theo quy định của Bộ
Tài chính, lợi tức thu được từ phần vốn góp của Công ty ở các doanh nghiệp
khác, các liên doanh nước ngoài và các nguồn khác.
Vốn khấu hao cơ bản và lợi tức tái đầu
tư của các đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty đều tập trung tại Công ty để đầu
tư theo kế hoạch hàng năm.
b) Quỹ dự phòng tài chính, Quỹ khen
thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được trích lập theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính. Mức trích lập, trích nộp cụ thể và việc sử dụng các quỹ
này theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 35.
Tự chủ về tài
chính của Công ty:
1. Công ty hoạt động trên nguyên tắc
tự chủ về tài chính, tự cân đối các khoản thu, chi, có trách nhiệm bảo toàn
phát triển nguồn vốn kinh doanh của Công ty kể cả phần vốn góp vào các doanh
nghiệp khác và các liên doanh nước ngoài.
2. Công ty thực hiện kiểm tra, giám
sát hoạt động tài chính trong toàn Công ty. Các đơn vị hạch toán phụ thuộc thực
hiện theo phân cấp và đảm bảo nguyên tắc quản lý thống nhất tập trung trong
toàn Công ty.
3. Trách nhiệm vật chất của Công ty
trong các mối quan hệ kinh doanh và trong quan hệ dân sự được giới hạn ở mức vốn
điều lệ Công ty tại thời điểm công bố gần nhất.
Điều 36.
Công ty chịu sự
kiểm tra, giám sát của Bộ Công nghiệp và các cơ quan quản lý Nhà nước theo lĩnh
vực thuộc chức năng đã được pháp luật quy định như sau:
1. Chấp hành pháp luật, thực hiện các
quy định của Chính phủ và Bộ Công nghiệp có liên quan đến Công ty.
2. Thực hiện quy hoạch, chiến lược
phát triển Công ty trong tổng thể quy hoạch, chiến lược phát triển ngành; thực
hiện các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, dịch vụ của
Bộ Công nghiệp và Nhà nước.
3. Chấp hành các chế độ tài chính,
tín dụng, thuế, thu lợi nhuận; các chế độ về kế toán, thống kê theo quy định của
pháp luật về kế toán - thống kê.
4. Tuân thủ các quy định của Nhà nước
và Bộ Công nghiệp về công tác tổ chức và cán bộ gồm: thành lập, tách, nhập, tổ
chức lại, giải thể; phê chuẩn và sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công ty; bổ nhiệm, miễn
nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng
Công ty.
5. Thực hiện các quy định về bảo vệ
tài nguyên, môi trường.
6. Thực hiện các quy định về quan hệ
đối ngoại và xuất, nhập khẩu.
7. Bảo đảm thực hiện các quyền lợi và
nghĩa vụ đối với người lao động trong Công ty theo quy định của pháp luật.
Điều 37.
Đối với chính
quyền địa phương, Công ty chịu sự quản lý Nhà nước và chấp hành các quy định
hành chính, các nghĩa vụ đối với Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp với
tư cách là các cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn lãnh thổ theo quy định của
pháp luật.
Chương 9:
Điều
38. Bộ trưởng Bộ Công nghiệp xem xét và quyết định việc tổ chức lại, tách,
nhập, giải thể Công ty.
Điều
39. Nếu Công ty mất khả năng thanh toán nợ đến hạn mà sau khi đã áp dụng
các biện pháp cần thiết vẫn không khắc phục được thì xử lý theo quy định tại Luật
phá sản doanh nghiệp.
Chương
10:
Điều
40. Điều lệ này gồm 10 chương 41 điều, được áp dụng cho
Công ty Xuất nhập khẩu Da Giầy Sài Gòn. Tất cả các cá nhân và các đơn vị trực
thuộc Công ty Xuất nhập khẩu Da Giầy Sài Gòn chịu trách nhiệm thi hành Điều lệ
này.
Điều
41.
Trường
hợp cần bổ sung, sửa đổi Điều lệ, Giám đốc Công ty trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp
phê duyệt./.
Khách sạn FORTUNE:
Địa chỉ: 700 Trần Hưng Đạo, quận
5, Thành phố Hồ Chí Minh.
DANH SÁCH
Các đơn vị
trực thuộc Công ty tại thời điểm phê duyệt Điều lệ
1. Nhà máy Da Giầy
xuất khẩu Hà Nội:
Trụ sở: Ba Hàng, Lĩnh
Nam, Thanh Trì, Hà Nội.
2. Nhà máy Da Giầy
Huế:
Trụ sở: số 266 Điện
Biên Phủ, Tường An, Huế.
3. Xí nghiệp Túi Cặp
Đà Nẵng:
Trụ sở: 291/9 Trần Cao
Vân, Đà Nẵng.
4. Nhà máy Giầy Gò Vấp:
Trụ sở: 176 đường Dương
Quảng Hàm, phường 5, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Xưởng Giầy nữ Gò
Vấp:
Trụ sở: 59/9 Phạm Văn Chiêu,
phường 12, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Xưởng may Túi
xách:
Trụ sở: 400 Nguyễn Duy,
phường 9, quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Xưởng Dây Camera:
Trụ sở: Kho 5 Đào Duy Từ,
phường 14, quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh.
8. Xưởng Túi Sony:
Trụ sở: Kho 5 Đào Duy Từ,
phường 14, quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh.