ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2016/QĐ-UBND
|
Thủ Dầu Một,
ngày 21 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ
THÀNH LẬP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thanh tra
số 56/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Quản lý
thuế số 78/2006/QH11ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật số
21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp
số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư
ngày số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
20/2015/TT-BKHĐT ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư liên tịch
số 04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV ngày 28 tháng 5 năm 2015 của liên Bộ Kế hoạch và
Đầu tư - Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ ban hành Quy chế phối hợp mẫu giữa các cơ
quan chức năng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập;
Căn cứ Thông tư liên tịch
số 01/2016/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 23 tháng 02 năm 2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư -
Bộ Tài chính hướng dẫn việc trao đổi thông tin về doanh nghiệp giữa hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và hệ thống thông tin thuế;
Theo đề nghị của Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 24/TTr-SKHĐT ngày 19 tháng 5 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các
cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Thủ Dầu Một
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Liêm
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
DƯƠNG TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định số
14/2016/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định mục tiêu, nguyên
tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh
Bình Dương trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp;
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện; báo cáo tình hình thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau
đăng ký thành lập.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Các sở, ban, ngành thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Cơ
quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung
ương đặt tại tỉnh Bình Dương;
3. Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố Thủ Dầu Một (dưới đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
4. Các cơ quan, tổ chức
có liên quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cung cấp thông tin
doanh nghiệp là việc cơ quan nhà nước được yêu cầu, trong phạm vi chức năng
quản lý của mình và theo quy định của pháp luật, gửi thông tin doanh nghiệp có
nội dung, phạm vi xác định tới cơ quan yêu cầu để phục vụ công tác quản lý nhà
nước về doanh nghiệp.
2. Trao đổi thông tin
doanh nghiệp là việc hai hay nhiều cơ quan chức năng cung cấp thông tin
doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý cho nhau một cách liên tục hoặc theo định kỳ
hoặc theo nhu cầu thực tế trong công việc.
3. Công khai thông tin
doanh nghiệp là việc cơ quan nhà nước, căn cứ vào chức năng quản lý của
mình và theo quy định của pháp luật, cung cấp, phổ biến thông tin doanh nghiệp
một cách rộng rãi, không thu phí.
4. Thanh tra doanh
nghiệp là việc xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục được quy định
tại Luật Thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện
pháp luật, chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức
có liên quan.
5. Kiểm tra doanh nghiệp
là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật,
chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên
quan.
6. Cơ quan chức năng
là cơ quan quy định tại Điều 2 Quy chế này.
7. Đơn vị trực thuộc
doanh nghiệp là chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh do doanh
nghiệp thành lập.
Điều
4. Mục tiêu
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu
quả của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập tại tỉnh
Bình Dương theo hướng:
a) Tăng cường sự phối hợp
giữa các cơ quan trong quản lý nhà nước;
b) Phân định trách nhiệm
giữa các cơ quan trong quản lý nhà nước;
c) Tăng cường vai trò
giám sát của xã hội.
2. Phát hiện và xử lý kịp
thời những doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật, ngăn chặn và hạn chế những
tác động tiêu cực do doanh nghiệp gây ra cho xã hội.
3. Góp phần xây dựng môi
trường kinh doanh thuận lợi.
Điều
5. Nguyên tắc phối hợp
1. Trách nhiệm quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp phải được phân định rõ ràng phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cấp, từng cơ quan quản lý nhà nước cụ thể.
Các cơ quan nhà nước quản lý doanh nghiệp theo từng ngành, lĩnh vực hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh đa ngành, nghề chịu sự quản
lý của nhiều cơ quan nhà nước; mỗi cơ quan chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của
doanh nghiệp theo từng ngành, lĩnh vực tương ứng.
2. Trao đổi, cung cấp,
công khai thông tin doanh nghiệp phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời. Yêu
cầu trao đổi, cung cấp thông tin doanh nghiệp phải căn cứ vào nhu cầu quản lý
nhà nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu. Việc sử
dụng thông tin doanh nghiệp phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp trong thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp phải bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công
khai, dân chủ, kịp thời; không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung thanh
tra, kiểm tra trong cùng thời gian giữa các cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm
tra; giảm thiểu đến mức tối đa sự phiền hà, cản trở hoạt động bình thường của
doanh nghiệp.
4. Không làm phát sinh thủ
tục hành chính đối với doanh nghiệp và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động
bình thường.
Chương
II
TRAO ĐỔI,
CUNG CẤP, CÔNG KHAI THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
Điều
6. Nội dung thông tin doanh nghiệp
1. Thông tin đăng ký
doanh nghiệp, bao gồm: Tên doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở
chính; ngành, nghề kinh doanh; thông tin về người đại diện theo pháp luật; vốn
điều lệ, điều lệ công ty; danh sách thành viên, cổ đông sáng lập, người đại diện
theo ủy quyền; thông tin về đơn vị trực thuộc và các thông tin đăng ký doanh
nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin về tình trạng
hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm các tình trạng: Đang hoạt động; đang làm thủ
tục giải thể; đã giải thể; bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; tạm
ngừng kinh doanh; đã chấm dứt hoạt động (đối với đơn vị trực thuộc doanh nghiệp).
3. Thông tin về tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: Báo cáo tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, doanh thu, sản lượng, số lao động,
xuất khẩu, nhập khẩu và các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh khác của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
4. Thông tin về xử lý
doanh nghiệp có hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật, bao gồm: Kết luận và kết
quả xử lý của cơ quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy
định của pháp luật về doanh nghiệp, về đầu tư, về quản lý thuế và pháp luật
chuyên ngành khác.
Điều
7. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông
tin đăng ký doanh nghiệp
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
là đầu mối cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ quan chức năng có thể yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp
thông tin đăng ký doanh nghiệp. Sở Kế hoạch và Đầu tư ban hành Quy trình cung cấp
thông tin đăng ký doanh nghiệp cho các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Trường hợp phát hiện
thông tin đăng ký doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp chưa chính xác
hoặc chưa đầy đủ so với tình trạng thực tế của doanh nghiệp, cơ quan chức năng
có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để yêu cầu
doanh nghiệp thực hiện đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin đăng ký doanh
nghiệp theo quy định. Sau khi doanh nghiệp đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính
thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo kết quả cho cơ quan
chức năng có liên quan.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
là đầu mối công khai thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nội dung
thông tin đăng ký doanh nghiệp công khai gồm:
a) Tên, mã số, địa chỉ trụ
sở chính, tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
b) Tên, mã số, địa chỉ trụ
sở, tên người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp;
c) Tên, mã số, địa chỉ trụ
sở chính, tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục
giải thể;
d) Tên, mã số, địa chỉ trụ
sở, tên người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
Điều
8. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông
tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp
1. Trên cơ sở khai thác từ
Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu
mối cung cấp, công khai thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
định kỳ đối chiếu thông tin trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc
gia với thông tin cơ quan thuế cung cấp về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp,
đối với doanh nghiệp ngừng hoạt động quá một năm không thông báo với cơ quan
thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thanh
tra, kiểm tra, xử phạt theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định của pháp
luật.
Điều
9. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông
tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Các Sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân cấp huyện chủ động xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp hoạt động
trong ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao; chủ động xây dựng phương án,
công cụ trao đổi thông tin doanh nghiệp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế và
các cơ quan đầu mối thông tin doanh nghiệp khác để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà
nước của mình.
2. Các Sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm trao đổi thông tin doanh nghiệp, chia sẻ
cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp, đồng thời giảm thiểu nghĩa vụ kê khai, báo
cáo của doanh nghiệp.
3. Các Sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện công khai thông tin về tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều
10. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc công khai thông tin về xử lý doanh
nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
là đầu mối công khai thông tin doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về
doanh nghiệp và đầu tư. Thông tin công khai bao gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở
chính, tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
2. Cục Thuế công khai
danh sách các doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp trên địa bàn có hành
vi vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và theo hướng
dẫn của Tổng cục Thuế.
3. Các Sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công khai doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc
doanh nghiệp có hành vi vi phạm, bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý. Thông tin công khai gồm: tên, mã
số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu đơn
vị trực thuộc doanh nghiệp, hành vi vi phạm pháp luật, hình thức xử phạt và biện
pháp khắc phục hậu quả.
Điều
11. Hình thức, phương tiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp
1. Khuyến khích các cơ quan chức năng ứng dụng công nghệ
thông tin để thực hiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp qua
mạng điện tử.
2. Hình thức, phương tiện trao đổi, cung cấp, công khai thông
tin doanh nghiệp của các cơ quan được thực hiện thông
qua báo cáo, văn bản, cổng hoặc trang thông tin điện tử.
Chương
III
THANH TRA,
KIỂM TRA DOANH NGHIỆP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ XỬ LÝ
DOANH NGHIỆP CÓ HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều
12. Nội dung phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp và xử lý doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện
1. Nội dung phối hợp
trong thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp bao gồm: phối hợp xây dựng kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp.
2. Nội dung phối hợp
trong thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm: Phối hợp xác định
hành vi vi phạm thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
và thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Nội dung phối hợp
trong xử lý doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
gồm: Phối hợp xử phạt doanh nghiệp; yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Điều
13. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp xây dựng kế hoạch thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp
1. Thanh tra tỉnh là cơ
quan đầu mối xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của tỉnh trên
cơ sở tổng hợp yêu cầu về thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của Sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân cấp huyện; theo dõi, tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp đã được cấp trên phê duyệt của các cơ quan để báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp có thể được xây dựng độc lập hoặc là một trong các nội dung của
kế hoạch thanh tra, kiểm tra của tỉnh.
Thanh tra các Sở, ban,
ngành chủ trì xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện việc thanh tra, kiểm tra hoạt
động của doanh nghiệp sau đăng ký thành lập và xử lý các hành vi vi phạm thuộc
phạm vi Sở, ban, ngành quản lý.
Thanh tra cấp huyện chủ
trì xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
trên địa bàn Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý.
2. Các Sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp triển khai kế hoạch thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp hàng năm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình. Trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng năm của mình, Sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện phải xác định cụ thể doanh nghiệp, đơn
vị trực thuộc doanh nghiệp dự kiến thanh tra, kiểm tra.
a) Trước ngày 15 tháng 11
hàng năm, Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi kế hoạch thanh tra,
kiểm tra năm sau liền kề của mình cho Thanh tra tỉnh.
Căn cứ vào định hướng,
chương trình kế hoạch công tác thanh tra của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh
tổng hợp nhu cầu thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của Sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân cấp huyện, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chậm nhất vào ngày 25 tháng
11 hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp năm sau liền kề của tỉnh.
b) Các cơ quan quản lý
chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh
có trách nhiệm đối chiếu với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức
năng khác trên địa bàn khi xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của mình để giảm
thiểu trùng lặp; gửi cho Thanh tra tỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
năm sau liền kề đã được cấp trên phê duyệt.
3. Thanh tra tỉnh thông
báo bằng văn bản tới các cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan
quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh có kế hoạch thanh tra, kiểm tra
cùng một hoặc một số doanh nghiệp, đề nghị các cơ quan này trao đổi, thỏa thuận
thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp liên ngành do một cơ quan chủ
trì. Trường hợp do yêu cầu đặc thù phải thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập,
Thủ trưởng các cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà
nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản.
Điều
14. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp tổ chức thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
1. Các Sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt hoặc tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp thành lập đoàn
thanh tra liên ngành, Thanh tra tỉnh có trách nhiệm chủ trì, hoặc trong trường
hợp cần thiết Ủy ban nhân dân tỉnh giao một cơ quan khác chủ trì, các cơ quan
liên quan cử cán bộ tham gia. Kết quả thanh tra liên ngành phải được gửi cho
các cơ quan chức năng tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng
lĩnh vực được xử lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của
đoàn thanh tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành ban hành
quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định xử lý theo
quy định.
Trường hợp thành lập đoàn
kiểm tra liên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh giao một cơ quan chủ trì hoặc các cơ
quan liên quan thống nhất cử một cơ quan chủ trì, các cơ quan liên quan khác cử
cán bộ tham gia. Kết quả kiểm tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan tham
gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử lý theo quy định
của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn kiểm tra liên ngành, Thủ
trưởng cơ quan chuyên ngành ban hành quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền ban hành quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
2. Trường hợp trong quá
trình chuẩn bị hoặc trong quá trình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, Sở, ban,
ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện phát hiện hoặc nhận thấy dấu hiệu doanh nghiệp
có hành vi vi phạm pháp luật ngoài phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao có trách nhiệm thông báo, đề nghị cơ quan có thẩm quyền phối hợp hoặc thực
hiện thanh tra, kiểm tra độc lập.
3. Thanh tra tỉnh là cơ
quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc theo dõi, đôn đốc thực hiện
kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của tỉnh; tổng hợp kết quả thực hiện
kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan chức năng báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
4. Kết quả thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp phải được công khai theo quy định của pháp luật.
Điều
15. Trách nhiệm của các cơ quan trong phối hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp
1. Phòng Đăng ký kinh
doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp theo quy định phải
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân
cấp huyện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trường hợp nhận được
thông tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, nếu xét thấy cần thiết phải xác minh thông tin, Sở Kế
hoạch và Đầu tư kiểm tra doanh nghiệp theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức có liên quan. Kết quả
xác minh thông tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải được thể hiện bằng văn bản. Trách nhiệm
cụ thể:
a) Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn xác minh việc tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại địa bàn quản lý;
b) Các Sở, ban, ngành và
cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung
ương đặt tại tỉnh có trách nhiệm xác minh hành vi kinh doanh ngành, nghề cấm
kinh doanh của doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý;
c) Công an tỉnh có trách
nhiệm xác minh nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
d) Cơ quan, tổ chức quản
lý người thành lập doanh nghiệp thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp
theo quy định của Luật Doanh nghiệp có trách nhiệm xác minh lý lịch của người
thành lập doanh nghiệp đó.
4. Khi nhận được văn bản
của cơ quan chức năng xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở
Kế hoạch và Đầu tư thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp
theo quy định, đồng thời thông báo cho cơ quan chức năng đã có yêu cầu thu hồi.
Điều
16. Trách nhiệm của các cơ quan trong phối hợp xử lý doanh nghiệp có hành vi vi
phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
1. Trường hợp phát hiện
doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện,
Sở, ban, ngành quản lý chuyên ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định xử phạt theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định xử
phạt theo quy định của pháp luật chuyên ngành, đồng thời yêu cầu doanh nghiệp
thực hiện đúng quy định về điều kiện kinh doanh.
2. Các Sở, ngành quản lý
nhà nước về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản cho Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư trong các trường
hợp sau:
a) Thu hồi, rút, đình chỉ
giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành
nghề hoặc các loại văn bản chứng nhận, chấp thuận khác đã cấp cho doanh nghiệp
kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
b) Đề nghị cơ quan đăng
ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện do không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh.
3. Khi nhận được thông báo
bằng văn bản của cơ quan chức năng quy định tại Khoản 2 Điều này, Phòng Đăng ký
kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng
kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, đồng thời gửi cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
4. Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã bị Phòng Đăng
ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo yêu cầu tạm ngừng kinh
doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Trường hợp doanh nghiệp tiếp tục
kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi không đáp ứng đủ điều kiện
kinh doanh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành xử lý theo thẩm quyền hành vi
vi phạm và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
Chương
IV
BÁO CÁO VỀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
Điều
17. Nội dung báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành
lập
1. Tình hình công tác quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
2. Tình hình thực hiện phối
hợp giữa các cơ quan chức năng về các nội dung sau:
a) Trao đổi, cung cấp và
công khai thông tin doanh nghiệp;
b) Thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp;
c) Thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp;
d) Xử lý doanh nghiệp có
hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
đ) Các nội dung khác thực hiện theo yêu cầu của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều
18. Trách nhiệm của các cơ quan trong báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp
1. Chậm nhất là ngày 15
tháng 01 hàng năm, Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được phân công và tình hình
thực hiện phối hợp các nội dung quy định tại Khoản 2, Điều 17 Quy chế này của
năm liền trước.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
là đầu mối tổng hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại các Điểm
a, c và d Khoản 2, Điều 17 Quy chế này.
3. Thanh tra tỉnh là đầu
mối tổng hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại Điểm b, Khoản
2, Điều 17 Quy chế này.
4. Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện báo cáo các nội
dung quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 17 Quy chế này khi có yêu cầu của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
5. Chậm nhất là ngày 15
tháng 02 hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Thanh tra tỉnh dự thảo
văn bản để Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập của năm liền trước theo các
nội dung quy định tại Điều 17 Quy chế này, đồng thời gửi cho Bộ Tài chính, Bộ Nội
vụ.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
19. Trách nhiệm thực hiện
Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và đơn vị liên quan theo
dõi, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Quy chế; chủ trì phối hợp với Thanh tra tỉnh
và các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp sau đăng ký thành lập của năm liền trước theo quy định tại Khoản 5, Điều 18 Quy chế
này.
Điều
20. Kinh phí triển khai, thực hiện
Kinh phí bảo đảm cho công
tác phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh được bố trí trong dự toán chi
thường xuyên của các cơ quan này.
Điều
21. Điều khoản thi hành
Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm thi hành Quy chế
này.
Trong quá trình thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cá nhân, tổ chức phản ánh kịp thời về Sở
Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp để nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ
sung./.