ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2015/QĐ-UBND
|
Điện Biên,
ngày 31 tháng 8 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC
NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số
68/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV
ngày 28/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ ban
hành Quy chế phối hợp mẫu giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng
ký thành lập;
Xét đề nghị của Giám đốc Kế
hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số: 888/ TTr-SKHĐT-ĐKKD ngày 26/8/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các cơ
quan chức năng trên địa bàn tỉnh Điện Biên trong quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp sau đăng ký thành lập.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Nội vụ; Giám đốc Công an tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chánh Thanh
tra tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh, các cơ quan quản lý chuyên ngành,
lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh Điện Biên;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; các cơ quan,
tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thành Đô
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP
GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN TRONG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 14/2015/ QĐ-UBND, ngày 31/ 8/2015
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định mục tiêu, nguyên tắc, nội
dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Điện
Biên trong việc: Trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp; thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; xử lý
doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện; báo cáo tình hình thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau
đăng ký thành lập.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc
cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Cung cấp thông tin doanh nghiệp là
việc cơ quan nhà nước được yêu cầu, trong phạm vi chức năng quản lý của mình và
theo quy định của pháp luật, gửi thông tin doanh nghiệp có nội dung, phạm vi
xác định tới cơ quan yêu cầu để phục vụ công tác quản lý nhà nước về doanh
nghiệp.
2. Trao đổi thông tin doanh nghiệp là
việc hai hay nhiều cơ quan chức năng cung cấp thông tin doanh nghiệp thuộc phạm
vi quản lý cho nhau một cách liên tục hoặc theo định kỳ.
3. Công khai thông tin doanh nghiệp là
việc cơ quan nhà nước, căn cứ vào chức năng quản lý của mình và theo quy định
của pháp luật, cung cấp, phổ biến thông tin doanh nghiệp một cách rộng rãi,
không thu phí.
4. Thanh tra doanh nghiệp là việc xem
xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục được quy định tại Luật Thanh tra
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện pháp luật, chính
sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên quan.
5. Kiểm tra doanh nghiệp là việc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật, chính sách,
quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên quan.
6. Cơ quan chức năng là cơ quan quy định
tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 2 Quy chế này.
7. Đơn vị trực thuộc doanh nghiệp là chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh do doanh nghiệp thành lập.
Điều 4. Mục tiêu của việc
phối hợp trong quản lý doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập tại tỉnh Điện Biên theo hướng:
a) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan trong
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
b) Phân định trách nhiệm giữa các cơ quan trong
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
c) Tăng cường vai trò giám sát của xã hội đối
với doanh nghiệp.
2. Phát hiện và xử lý kịp thời những doanh
nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật, ngăn chặn và hạn chế những tác động tiêu
cực do doanh nghiệp gây ra cho xã hội.
3. Góp phần xây dựng môi trường kinh doanh thuận
lợi.
Điều 5. Nguyên tắc phối hợp
1. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp phải được phân định rõ ràng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của từng cấp, từng cơ quan quản lý nhà nước cụ thể. Các cơ quan nhà nước quản
lý doanh nghiệp theo từng ngành, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh đa ngành, nghề chịu sự quản lý của nhiều cơ
quan nhà nước; mỗi cơ quan chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của doanh nghiệp
theo từng ngành, lĩnh vực tương ứng.
2. Trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh
nghiệp phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời. Yêu cầu trao đổi, cung cấp
thông tin doanh nghiệp phải căn cứ vào nhu cầu quản lý nhà nước phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu. Việc sử dụng thông tin
doanh nghiệp phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp phải bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp
thời; không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung thanh tra, kiểm tra trong
cùng thời gian giữa các cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm tra; giảm thiểu đến
mức tối đa sự phiền hà, cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
4. Không làm phát sinh thủ tục hành chính đối
với doanh nghiệp và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động bình thường.
Chương II
TRAO ĐỔI, CUNG CẤP, CÔNG
KHAI THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
Điều 6. Nội dung thông tin
doanh nghiệp
1. Thông tin đăng ký doanh nghiệp, bao gồm: Tên
doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề kinh doanh;
thông tin về người đại diện theo pháp luật; vốn điều lệ, điều lệ công ty; danh
sách thành viên, cổ đông sáng lập, người đại diện theo ủy quyền; thông tin về
đơn vị trực thuộc và các thông tin đăng ký doanh nghiệp khác theo quy định của
pháp luật.
2. Thông tin về tình trạng hoạt động của doanh
nghiệp, bao gồm các tình trạng: Đang hoạt động; đang làm thủ tục giải thể; đã
giải thể; bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; tạm ngừng kinh
doanh; đã chấm dứt hoạt động (đối với đơn vị trực thuộc doanh nghiệp).
3. Thông tin về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, báo cáo tài chính, doanh thu, sản lượng, số lao động, xuất khẩu, nhập
khẩu và các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh khác của doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật.
4. Thông tin về xử lý doanh nghiệp có hành vi
kinh doanh vi phạm pháp luật, bao gồm: Kết luận và kết quả xử lý của cơ quan có
thẩm quyền đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về
doanh nghiệp, về đầu tư, về quản lý thuế và pháp luật chuyên ngành khác.
Điều 7. Trách nhiệm của các
cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin đăng ký doanh nghiệp
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung cấp thông
tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên có trách nhiệm ban hành
Quy trình cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp cho các cơ quan quản lý nhà
nước trên địa bàn tỉnh.
Các cơ quan chức năng có thể yêu cầu Sở Kế hoạch
và Đầu tư cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp phát hiện thông tin
đăng ký doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp chưa chính xác hoặc chưa
đầy đủ so với tình trạng thực tế của doanh nghiệp, cơ quan chức năng có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để yêu cầu doanh nghiệp
thực hiện đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp theo
quy định. Sau khi doanh nghiệp đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin, Sở Kế
hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo kết quả cho cơ quan chức năng có liên
quan.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối công khai thông
tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nội dung thông tin đăng ký doanh
nghiệp công khai gồm:
a) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
b) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên người đứng đầu
đơn vị trực thuộc doanh nghiệp;
c) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục giải thể;
d) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên người đứng
đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
Điều 8. Trách nhiệm của các
cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình trạng hoạt
động của doanh nghiệp
1. Trên cơ sở khai thác từ Hệ thống thông tin
đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung cấp, công
khai thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ đối chiếu thông
tin trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia với thông tin cơ quan
thuế cung cấp về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, đối với doanh nghiệp
ngừng hoạt động quá một năm không thông báo với cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng
ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử phạt
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của các
cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng chủ động xây dựng cơ sở
dữ liệu về doanh nghiệp hoạt động trong ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được
giao; chủ động xây dựng phương án, công cụ trao đổi thông tin doanh nghiệp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế và các cơ quan đầu mối thông tin doanh nghiệp
khác để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình.
2. Khuyến khích các cơ quan chức năng trao đổi thông
tin doanh nghiệp, chia sẻ cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, đồng thời giảm
thiểu nghĩa vụ kê khai, báo cáo của doanh nghiệp.
3. Cơ quan chức năng thực hiện công khai thông tin
về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật chuyên ngành.
Điều 10. Trách nhiệm của
các cơ quan trong việc công khai thông tin về xử lý doanh nghiệp có hành vi vi
phạm pháp luật
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối công khai
thông tin doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về doanh nghiệp và đầu tư.
Thông tin công khai bao gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
2. Cục Thuế công khai danh sách các doanh
nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên có hành vi
vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và theo hướng dẫn
của Tổng cục Thuế.
3. Cơ quan chức năng khác, ngoài các cơ quan quy
định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, có trách nhiệm công khai doanh nghiệp,
đơn vị trực thuộc doanh nghiệp có hành vi vi phạm, bị xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý. Thông tin
công khai gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp
luật, người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, hành vi vi phạm pháp luật,
hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả.
Điều 11. Hình thức, phương
tiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp
Việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh
nghiệp giữa các cơ quan chuyên môn thực hiện bằng hình thức gửi bằng bản giấy
hoặc qua mạng điện tử.
Khuyến khích các cơ quan chức năng ứng dụng công
nghệ thông tin để thực hiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp
qua mạng điện tử.
Chương III
THANH TRA, KIỂM TRA DOANH
NGHIỆP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ XỬ LÝ DOANH NGHIỆP CÓ
HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 12. Nội dung phối hợp
trong công tác thanh tra, kiểm tra, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp và xử lý doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện
1. Nội dung phối hợp trong thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp bao gồm: phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp; phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp.
2. Nội dung phối hợp trong thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm: Phối hợp xác định hành vi vi phạm thuộc
trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thực hiện thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Nội dung phối hợp trong xử lý doanh nghiệp vi
phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện gồm: phối hợp xử phạt
doanh nghiệp; yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh
có điều kiện.
Điều 13. Trách nhiệm của
các cơ quan trong việc phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan đầu mối xây dựng kế
hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của tỉnh trên cơ sở tổng hợp yêu cầu về
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan quy định tại Khoản 2 và Khoản
4 Điều 2 Quy chế này; theo dõi, tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp đã được cấp trên phê duyệt của các cơ quan để báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp có thể
được xây dựng độc lập hoặc là một trong các nội dung của kế hoạch thanh tra,
kiểm tra của tỉnh.
2. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm phối hợp
triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng năm trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp hàng năm của mình, cơ quan chức năng phải xác định cụ thể doanh
nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp dự kiến thanh tra, kiểm tra.
a) Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm, các cơ quan
quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều 2 Quy chế này gửi kế hoạch thanh tra, kiểm
tra năm sau liền kề của mình cho Thanh tra tỉnh.
Căn cứ vào định hướng, chương trình kế hoạch
công tác thanh tra của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh tổng hợp nhu cầu
thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp của các cơ quan quy định tại Khoản 2 và
Khoản 4 Điều 2 Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
năm sau liền kề của tỉnh.
b) Các cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực
thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh Điện Biên có trách
nhiệm đối chiếu với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng khác
trên địa bàn khi xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của mình để giảm thiểu
trùng lặp; gửi cho Thanh tra tỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm
sau liền kề đã được cấp trên phê duyệt.
3. Thanh tra tỉnh thông báo bằng văn bản tới các
cơ quan chức năng có kế hoạch thanh tra, kiểm tra cùng một hoặc một số doanh nghiệp
đề nghị các cơ quan này trao đổi, thỏa thuận thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp liên ngành do một cơ quan chủ trì. Trường hợp do yêu cầu đặc thù
phải thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập, Thủ trưởng cơ quan chức năng phải
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản.
Điều 14. Trách nhiệm của
các cơ quan trong việc phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm tổ chức
thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo kế hoạch thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp thành lập đoàn thanh tra liên ngành,
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm chủ trì, các cơ quan liên quan cử cán bộ tham
gia. Kết quả thanh tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan chức năng tham
gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử lý theo quy
định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn thanh tra liên ngành,
Thủ trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền ra quyết định xử lý theo quy định.
Trường hợp thành lập đoàn kiểm tra liên ngành,
các cơ quan liên quan thống nhất cử một cơ quan chủ trì, các cơ quan liên quan
khác cử cán bộ tham gia. Kết quả kiểm tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan
tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử lý theo
quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn kiểm tra liên
ngành, Thủ trưởng cơ quan chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
2. Trường hợp trong quá trình chuẩn bị hoặc
trong quá trình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, cơ quan chức năng phát hiện
hoặc nhận thấy dấu hiệu doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật ngoài phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm thông báo, đề nghị cơ
quan có thẩm quyền phối hợp hoặc thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập.
3. Thanh tra tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp của tỉnh; tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan chức năng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Kết quả thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp phải
được công khai theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm của
các cơ quan trong phối hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và
Đầu tư có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy
định của Luật Doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp theo quy định phải thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo bằng văn
bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trường hợp nhận được thông tin về hành vi vi
phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, nếu xét thấy cần thiết phải xác minh thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư
kiểm tra doanh nghiệp theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền kiểm tra doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức có liên quan. Kết quả xác minh
thông tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải được thể hiện bằng văn bản. Trách nhiệm cụ
thể:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xác
minh việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại địa bàn
quản lý;
b) Các cơ quan quy định tại Khoản 2 và Khoản 3
Điều 2 Quy chế này có trách nhiệm xác minh hành vi kinh doanh ngành, nghề cấm
kinh doanh của doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý;
c) Công an tỉnh Điện Biên có trách nhiệm xác
minh nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
d) Cơ quan, tổ chức quản lý người thành lập
doanh nghiệp thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định của
Luật Doanh nghiệp có trách nhiệm xác minh lý lịch của người thành lập doanh
nghiệp đó.
4. Khi nhận được văn bản của cơ quan chức năng
xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh
doanh thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp theo quy
định, đồng thời thông báo cho cơ quan chức năng đã có yêu cầu thu hồi.
Điều 16. Trách nhiệm của
các cơ quan trong phối hợp xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
1. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp có hành vi
vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, cơ quan chức năng quyết
định xử phạt theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định xử
phạt theo quy định của pháp luật chuyên ngành, đồng thời yêu cầu doanh nghiệp
thực hiện đúng quy định về điều kiện kinh doanh.
2. Cơ quan chức năng quản lý nhà nước về ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế
hoạch và Đầu tư trong các trường hợp sau:
a) Thu hồi, rút, đình chỉ giấy phép kinh doanh,
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc các loại văn
bản chứng nhận, chấp thuận khác đã cấp cho doanh nghiệp kinh doanh các ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện;
b) Đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh ra Thông
báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện do không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh.
3. Khi nhận được thông báo bằng văn bản của cơ
quan chức năng quy định tại Khoản 2 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo
Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, đồng thời gửi cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo
yêu cầu tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Trường hợp
doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi không
đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo cho cơ
quan có thẩm quyền để xử lý.
Chương IV
BÁO CÁO VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
Điều 17. Nội dung báo cáo
về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Tình hình công tác quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
2. Tình hình thực hiện phối hợp giữa các cơ quan
chức năng về các nội dung sau:
a) Trao đổi, cung cấp và công khai thông tin
doanh nghiệp;
b) Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp;
c) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
d) Xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy
định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
Điều 18. Trách nhiệm của
các cơ quan trong báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
1. Trước 20/01 hàng năm, cơ quan chức năng có
trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được phân
công và tình hình thực hiện phối hợp các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 17
Quy chế này của năm liền trước.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổng hợp
tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại các Điểm a, c và d Khoản 2
Điều 17 Quy chế này.
3. Thanh tra tỉnh là đầu mối tổng hợp tình hình
thực hiện nội dung phối hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 17 Quy chế này.
4. Trong tháng 2 hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
sau đăng ký thành lập của năm liền trước theo các nội dung quy định tại Điều 17
Quy chế này, đồng thời gửi cho Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Tổng hợp tình hình
triển khai thực hiện Quy chế
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì
phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Cục Thuế và các cơ quan chức năng khác
theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Quy chế.
Điều 20. Kinh phí triển
khai, thực hiện Quy chế phối hợp
Kinh phí bảo đảm cho công tác phối hợp giữa các
cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành
lập trên địa bàn tỉnh Điện Biên được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của
các cơ quan này.
Điều 21. Sửa đổi, bổ sung
Quy chế phối hợp
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề
nghị các cá nhân, tổ chức phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Kế
hoạch và Đầu tư) tổng hợp tham mưu xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.