BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1363/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ CỦA HIỆP HỘI BÁN HÀNG ĐA CẤP VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004
ngày 20/5/1957 ban hành Luật quy định về quyền lập hội;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP
ngày 17/4/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP
ngày 30/7/2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội
Bán hàng Đa cấp Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt bản Điều
lệ của Hiệp hội Bán hàng Đa cấp Việt Nam đã được Đại hội lần thứ I của Hiệp hội
Bán hàng Đa cấp Việt Nam thông qua ngày 19 tháng 7 năm 2009.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch Hiệp hội
Bán hàng Đa cấp Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng
Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Bộ Công Thương;
- C13 Bộ Công an;
- Lưu VT, TCPCP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Dĩnh
|
ĐIỀU
LỆ
HIỆP HỘI
BÁN HÀNG ĐA CẤP VIỆT NAM
(Kèm theo Quyết định số 1363/QĐ-BNV ngày 02 tháng
10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương I
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH, PHẠM VI, LĨNH VỰC VÀ NGUYÊN TẮC
HOẠT ĐỘNG
Điều 1. Tên
gọi
1. Tên tiếng Việt của Hiệp hội: Hiệp
hội Bán hàng Đa cấp Việt Nam
2. Tên tiếng Anh: Vietnam Multi-Level Marketing
Association
3. Tên viết tắt tiếng Anh: VMLMA
4. Trụ sở của Hiệp hội:
Trụ sở chính của Hiệp hội: 46 Giang Văn Minh,
Quận Ba Đình, Hà Nội. Điện thoại: (04) 37236198; Fax: (04) 37236197.
Văn phòng đại diện Hiệp hội tại Tp. Hồ Chí
Minh: số 19C Cộng Hòa, Phường 12, Quận Tân Bình; Điện thoại: (08) 39485119,
Fax: (08) 39485139.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
1. Hiệp hội bán hàng đa cấp Việt Nam (sau đây gọi tắt
là Hiệp hội) là tổ chức xã hội-nghề nghiệp hoạt động phi lợi nhuận, được
thành lập trên cơ sở tự nguyện, tự quản, tự trang trải kinh phí hoạt
động của các doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức bán hàng đa cấp.
2. Mục đích của Hiệp hội nhằm tạo điều kiện
cho các nhà doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức bán hàng đa cấp đoàn
kết, hợp tác, hỗ trợ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các hội viên, nâng cao đạo
đức kinh doanh, nắm bắt kịp thời những chủ trương chính sách của Nhà
nước, từ đó kinh doanh đúng pháp luật, góp phần vào việc phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước.
Điều 3. Phạm vi, lĩnh vực
hoạt động
1. Hiệp hội hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
theo phương thức bán hàng đa cấp trên phạm vi toàn quốc, có tư cách pháp nhân,
có biểu tượng riêng, có con dấu để giao dịch, độc lập về tài chính và được mở
tài khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ tại ngân hàng, kho bạc nhà nước.
2. Hiệp hội đặt trụ sở chính tại Hà Nội. Tùy theo
nhu cầu hoạt động, Hiệp hội có thể xin phép thành lập Văn phòng đại diện ở một
số tỉnh/thành phố theo quy định của pháp luật
Điều 4: Nguyên tắc hoạt động
1. Hiệp hội hoạt động theo pháp luật nước Cộng hòa
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, theo quy định của Nhà nước về hoạt động của Hiệp
hội và các quy định của Điều lệ này.
2. Hiệp hội tổ chức và hoạt động theo nguyên
tắc tự nguyện, tự quản, tự trang trải kinh phí và chịu trách nhiệm
trước pháp luật.
3. Các đơn vị thuộc Hiệp hội hoạt động trên cơ sở
bình đẳng, bàn bạc dân chủ, lãnh đạo tập thể, thiểu số phục tùng đa số và chịu
trách nhiệm trước Hiệp hội và pháp luật hiện hành.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN CỦA HIỆP HỘI
Điều 5. Nhiệm vụ của Hiệp
hội
1. Là đầu mối thu thập và tổng hợp những ý kiến, đề
xuất và kiến nghị của hội viên với các cơ quan nhà nước và các tổ chức khác để
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các hội viên.
2. Tổ chức giúp đỡ, tháo gỡ khó khăn bảo vệ quyền lợi
hợp pháp cho các hội viên; làm đầu mối hòa giải/tư vấn vướng mắc giữa các Hội
viên.
3. Phổ biến, cập nhật chính sách pháp luật liên
quan cho các Hội viên và tạo cơ hội trao đổi thông tin và chia sẻ kinh nghiệm
giữa các Hội viên nhằm hướng dẫn hội viên nắm bắt, hiểu rõ và thực hiện đầy
đủ các chủ trương, chính sách, pháp luật nhà nước, phát huy tiềm năng
thế mạnh, phát triển sản xuất kinh doanh theo đúng định hướng của Nhà
nước, đóng góp vào công cuộc phát triển đất nước.
4. Phát triển, duy trì và nâng cao các tiêu chuẩn
và đạo đức kinh doanh theo phương thức bán hàng đa cấp trên cơ sở quy định của
pháp luật Việt Nam.
5. Tổ chức xây dựng và thực thi chiến lược phát triển
nguồn nhân lực cho lĩnh vực kinh doanh đa cấp, từng bước chuyên nghiệp hóa lực
lượng lao động trong hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật.
6. Cung cấp các hoạt động tư vấn, đào tạo và thực
hiện các nghiên cứu về lĩnh vực bán hàng đa cấp cho các Hội viên có nhu cầu
theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
7. Phát hành báo chí, tạp chí, chuyên san bằng tiếng
Việt và tiếng Anh để tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu các hoạt động của Hiệp
hội và các Hội viên theo quy định của pháp luật.
8. Tạo mối quan hệ đoàn kết, hỗ trợ lẫn nhau giữa
Hiệp hội với các tổ chức trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật, góp
phần thực hiện nhiệm vụ kinh tế, xã hội do Đảng và Nhà nước đề ra.
9. Hoàn thành tốt các nhiệm vụ theo mục tiêu và nghị
quyết của Đại hội toàn thể Hiệp hội.
Điều 6. Quyền hạn của Hiệp
hội
1. Tuyên truyền về tôn chỉ, mục đích, hoạt động của
Hiệp hội và vận động xây dựng phát triển Hiệp hội.
2. Được tổ chức các hoạt động phục vụ hội viên theo
chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội và quy định của pháp luật.
3. Được các cơ quan quản lý nhà nước cung
cấp thông tin về các chính sách, chủ trương pháp luật liên quan đến
sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
4. Được đề nghị tham dự các hội nghị, hội
thảo có liên quan đến hoạt động Hiệp hội do các cơ quan nhà nước, các đoàn
thể tổ chức.
5. Được tham gia ý kiến với các cơ quan chức
năng, kiến nghị phản ánh những tâm tư, nguyện vọng, các vấn đề cần giải quyết
trong kinh doanh theo phương thức bán hàng đa cấp, bảo vệ quyền lợi chính
đáng và hợp pháp của hội viên thông qua việc góp ý kiến vào việc soạn thảo
các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến bán hàng đa cấp và hoạt động
thương mại; tư vấn, phản biện các vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Hiệp hội
theo đề nghị của tổ chức, cá nhân.
6. Được xây dựng và phát triển các mối quan hệ quốc
tế với các tổ chức và cá nhân liên quan đến hoạt động của Hiệp hội theo quy định
của pháp luật.
7. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội,
đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội.
8. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Hiệp hội và
hội viên.
9. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì
lợi ích chung của Hiệp hội, hòa giải tranh chấp trong nội bộ Hiệp hội.
10. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan
để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.
11. Được gây quỹ Hiệp hội trên cơ sở hội phí của hội
viên và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để tự trang trải
về kinh phí hoạt động.
12. Hiệp hội được gia nhập làm hội viên của các hội
quốc tế và khu vực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 7. Nghĩa vụ của Hiệp hội
1. Tổ chức và hoạt động của Hiệp hội theo đúng điều
lệ của Hiệp hội đã được phê duyệt và các quy định pháp luật khác có liên quan đến
tổ chức, lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội.
2. Xây dựng, ban hành tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp
để hội viên tuân theo.
3. Ban lãnh đạo Hiệp hội có văn bản báo cáo Bộ Công
Thương và Bộ Nội vụ trước 30 ngày khi tổ chức Đại hội nhiệm kỳ
4. Khi thay đổi Chủ tịch, Phó chủ tịch, Tổng thư ký
Hiệp hội, thay đổi trụ sở, sửa đổi, bổ sung Điều lệ, Hiệp hội phải báo cáo Bộ
Công Thương và Bộ Nội vụ.
5. Kinh phí thu được cho Hiệp hội chỉ dành cho hoạt
động Hiệp hội theo Điều lệ Hiệp hội, không được chia cho hội viên.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên chính thức
Hội viên của Hiệp hội phải là các tổ chức, doanh
nghiệp Việt Nam kinh doanh theo phương thức bán hàng đa cấp, đã đăng ký tổ chức
bán hàng đa cấp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tán thành điều lệ của Hiệp
hội đều có thể được công nhận là Hội viên chính thức của Hiệp hội.
Điều 9. Các hình thức Hội viên
khác
1. Hội viên liên kết: là các doanh nghiệp liên
doanh hay 100% vốn nước ngoài (sau đây gọi chung là doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài) hoạt động tại Việt Nam, có đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội,
tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện đăng ký gia nhập thì được Hiệp hội
xem xét công nhận là Hội viên liên kết.
2. Hội viên danh dự: Công dân, tổ chức Việt Nam
không có điều kiện trở thành Hội viên chính thức hoặc liên kết của Hiệp hội có
tâm huyết đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội, tán thành điều lệ Hiệp hội,
được Đại hội toàn thể Hiệp hội hoặc Đại hội đại biểu toàn quốc hoặc
Ban chấp hành Hiệp hội tôn vinh làm Hội viên danh dự.
3. Hội viên liên kết và Hội viên danh dự không được
tham gia ứng cử, đề cử vào Ban lãnh đạo Hiệp hội và không được biểu quyết các vấn
đề của Hiệp hội.
Điều 10. Quyền lợi của hội
viên
1. Được sự hỗ trợ, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp
pháp trong hoạt động kinh doanh của mình trong phạm vi quyền hạn và khả năng của
Hiệp hội.
2. Được phát biểu ý kiến, đề đạt, kiến
nghị nguyện vọng lên cơ quan chính quyền xem xét giải quyết kịp thời
những vướng mắc, những yêu cầu của mình thông qua Hiệp hội; được thảo luận
chất vấn, biểu quyết về chương trình công tác của Hiệp hội
3. Được cung cấp thông tin và các dịch vụ phát triển
nghề nghiệp, giúp đỡ hòa giải khi có tranh chấp.
4. Hội viên chính thức được ứng cử, đề cử bầu
vào các cơ quan lãnh đạo các cấp của Hiệp hội.
5. Được tham gia các tổ chức, hoạt động của Hiệp hội.
6. Được tham gia vào các dự án, chương trình hợp
tác của Hiệp hội.
7. Được cấp thẻ hội viên Hiệp hội.
8. Được tôn vinh, khen thưởng khi có thành tích
trong hoạt động kinh doanh và thực hiện tốt Điều lệ của Hiệp hội.
9. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không thể hoặc
không muốn tiếp tục là Hội viên.
Điều 11. Nghĩa vụ của hội
viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và các quy định của Điều lệ này và các Nghị quyết của
Đại hội, Ban chấp hành Hiệp hội.
2. Đáp ứng yêu cầu của Hiệp hội về cung cấp thông
tin, báo cáo theo quy định của Hiệp hội và không trái với quy định của pháp luật;
thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định của Hiệp hội.
3. Đảm nhận những công việc do Hiệp hội phân công.
4. Đóng lệ phí gia nhập Hiệp hội và hội phí
hàng tháng theo đúng kỳ hạn theo quy định của Ban chấp hành.
5. Đoàn kết, hợp tác với các hội viên cùng
nhau thực hiện mục đích, nhiệm vụ của Hiệp hội góp phần xây dựng Hiệp
hội ngày càng vững mạnh.
6. Tham dự các cuộc họp do ban chấp hành Hiệp hội,
Thường trực ban chấp hành Hiệp hội triệu tập hoặc được mời.
7. Tích cực tuyên truyền phát triển Hội viên mới,
đóng góp phát triển Hiệp hội ngày càng lớn mạnh.
Điều 12. Thể thức vào Hiệp
hội
Doanh nghiệp bán hàng đa cấp muốn tham gia vào Hiệp
hội bán hàng đa cấp phải làm đơn đăng ký gia nhập (theo mẫu), và được Thường
trực Hiệp hội thông qua căn cứ vào tiêu chuẩn.
Điều 13. Chấm dứt tư cách hội
viên
Tư cách Hội viên sẽ không còn giá trị nếu xảy ra một
trong những trường hợp sau:
1. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân muốn rút tên ra
khỏi Hiệp hội và có thông báo chính thức trước 01 (một) tháng cho Ban
chấp hành Hiệp hội.
2. Doanh nghiệp, tổ chức tự ngừng hoạt động, bị
đình chỉ hoạt động, bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản theo quy định
của pháp luật.
3. Theo quyết định của Ban chấp hành hiệp hội với sự
nhất trí của hơn 50% của Uỷ viên Ban chấp hành khi hội viên vi phạm một trong số
các điều sau:
a) Hoạt động trái với quy định của pháp luật Việt Nam.
b) Hoạt động trái với mục đích của Hiệp hội, gây tổn
hại đến uy tín của Hiệp hội.
c) Không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của Hội
viên, thực hiện không đúng hoặc vi phạm nghiêm trọng những quy định hoặc Nghị
quyết của Hiệp hội.
d) Hội viên không tham gia sinh hoạt Hiệp hội 03
kỳ mà không có lý do chính đáng.
e) Ban Chấp hành Hiệp hội thông báo danh sách Hội
viên xin rút khỏi Hiệp hội, Hội viên bị khai trừ và Hội viên bị xoá tên cho tất
cả các Hội viên khác được biết.
4. Quyền và nghĩa vụ của Hội viên chấm dứt sau khi
Ban chấp hành Hiệp hội ra thông báo.
Chương IV
TỔ CHỨC CỦA HIỆP HỘI
Điều 14. Hệ thống tổ chức của
Hiệp hội
1. Đại hội toàn thể hoặc đại hội bất thường
2. Ban chấp hành Hiệp hội
3. Thường trực Ban chấp hành Hiệp hội
4. Ban kiểm tra
5. Văn phòng Hiệp hội và các Ban chuyên môn của Hiệp
hội
6. Chi hội
7. Văn phòng đại diện
8. Các tổ chức, pháp nhân trực thuộc Hiệp hội.
9. Hội đồng cố vấn
Điều 15. Đại hội toàn thể
và đại hội bất thường
1. Đại hội toàn thể Hiệp hội là cơ quan lãnh
đạo cao nhất của Hiệp hội.
2. Nhiệm kỳ Đại hội là 05 năm.
3. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít
nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban chấp hành hoặc có ít
nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
Điều 16. Nhiệm vụ của Đại
hội
1. Thảo luận, báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và phương
hướng hoạt động nhiệm kỳ tiếp theo của Hiệp hội.
2. Quyết định phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu và
chương trình công tác của Hiệp hội nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động
của Hiệp hội.
3. Quyết định việc đổi tên, chia, tách, hợp nhất,
sát nhập, giải thể Hiệp hội; sửa đổi, bổ sung điều lệ của Hiệp hội .
4. Thảo luận vả thông qua báo cáo kết quả kiểm tra
hoạt động của Hiệp hội do Ban kiểm tra trình Đại hội.
5. Thảo luận các kiến nghị sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Hiệp hội( nếu có).
6. Bầu Ban chấp hành và Ban kiểm tra Hiệp hội.
7. Phê duyệt quyết toán tài chính và thông qua kế
hoạch tài chính của Hiệp hội trong khóa mới.
8. Trường hợp cần thiết, Ban chấp hành có quyền đề
nghị triệu tập Đại hội bất thường, Đại hội này có quyền như Đại hội toàn thể Hội
viên.
Điều 17. Nguyên tắc biểu
quyết tại Đại hội
1. Các Nghị quyết, quyết định của Đại hội phải được
sự nhất trí của quá ½ (một phần hai) số đại biểu có mặt tại Đại hội. Trường hợp
sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải có sự nhất trí của 2/3 tổng số đại biểu có mặt tại
Đại hội. Các nghị quyết của Đại hội được lập thành văn bản và lưu tại trụ sở Hiệp
hội.
2 .Đại hội có thể biểu quyết bằng hình
thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức giơ tay biểu
quyết do Đại hội quyết định.
Điều 18. Ban chấp hành Hiệp
hội
1. Ban chấp hành Hiệp hội là cơ quan lãnh đạo
của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội toàn thể, chịu trách nhiệm quản lý và
điều hành Hiệp hội. Số lượng ủy viên Ban chấp hành do Đại hội quyết định.
2. Nhiệm kỳ của Ban chấp hành Hiệp hội là 05 năm
, người đắc cử phải đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ của đại biểu dự
Đại hội và do Đại hội quyết định. Ban chấp hành khóa mới cần được đổi mới ít nhất
½ (một phần hai) số thành viên so với Ban Chấp hành cũ. Trường hợp khuyết ủy
viên thì Ban chấp hành có thể bầu bổ sung, nhưng không quá 1/5(một phần năm) số
lượng ủy viên Ban chấp hành do Đại hội bầu.
3. Ban chấp hành họp 06 tháng 01 lần nhằm đánh giá
kết quả hoạt động của Hiệp hội trong năm, giải quyết các vấn đề quan trọng của
Hiệp hội, thông qua phương hướng hoạt động của Hiệp hội; kỳ họp bất thường do
Thường vụ quyết định triệu tập.
4. Bầu và bãi miễn các chức danh lãnh đạo của Hiệp
hội gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Phó Tổng thư ký và các Ủy viên Thường
trực; bầu bổ sung Ủy viên Ban chấp hành.
5. Xem xét và quyết định kỷ luật Ủy viên Ban chấp
hành Hiệp hội.Những Ủy viên xin rút khỏi Ban chấp hành sẽ do Thường trực Hiệp hội
quyết định.
Điều 19. Nhiệm vụ của Ban chấp
hành
1. Quyết định các biện pháp tổ chức thực hiện
nghị quyết, chương trình, kế hoạch hoạt động trong nhiệm kỳ và hàng năm của
Đai hội.
2. Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng
năm và thông báo kết quả hoạt động của Ban chấp hành cho các Hội viên được biết.
3. Quy định tổ chức và hoạt động của các đơn vị trực
thuộc Hiệp hội.
4. Chuẩn bị nội dung cho các kỳ họp thường
kỳ và bất thường.
5. Phê duyệt kế hoạch và quyết toán tài chính Hiệp
hội.
6. Kết nạp và xóa tên hội viên.
Điều 20. Thường trực Ban chấp
hành Hiệp hội
1. Thường trực Ban chấp hành Hiệp hội gồm: Chủ tịch,
các Phó chủ tịch, Tổng thư ký và một số Ủy viên Ban chấp hành. Những người này
được Ban chấp hành lựa chọn trong số những ủy viên có uy tín, nhiệt tình công
tác, có đóng góp đáng kể về vật chất hoặc công sức cho hoạt động của Hiệp hội.
Tổng thư ký và Phó Tổng thư ký có thể hoạt động chuyên trách hoặc bán chuyên
trách. Số lượng Ủy viên Thường trực do Ban chấp hành quyết định. Ban Thường trực
họp thường kỳ 1 tháng 1 lần.
2. Thường trực Ban chấp hành Hiệp hội có các nhiệm
vụ sau đây:
a) Thay mặt Ban chấp hành Hiệp hội chỉ đạo, điều
hành hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội.
b) Báo cáo kiểm điểm công tác trong các kỳ họp Ban
chấp hành.
c) Quyết định thành lập các Ban và các tổ chức trực
thuộc Hiệp hội.
d) Quyết định tổ chức các hoạt động của Hiệp hội.
đ) Quyết định các kế hoạch công tác, chương trình
hoạt động của các Ban và các tổ chức trực thuộc Hiệp hội.
e) Quyết định việc gia nhập các tổ chức quốc tế và
khu vực theo quy định của pháp luật.
f) Quyết định cử cán bộ của Hiệp hội đi dự các hội
nghị trong nước, quốc tế và đi công tác nước ngoài có liên quan đến hoạt động
bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật.
g) Quyết định các vấn đề thi đua, khen thưởng và kỷ
luật thuộc quyền hạn của Hiệp hội.
h) Quyết định kết nạp Hội viên mới.
Điều 21. Ban kiểm tra của
Hiệp hội
1. Ban kiểm tra là cơ quan kiểm tra của Hiệp hội
bán hàng đa cấp do Đại hội bầu ra , có nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện
Điều lệ Hiệp hội, kiểm tra các hoạt động của Ban chấp hành Hiệp hội và hội
viên.
a) Số lượng ủy viên của Ban kiểm tra do Đại hội của
Hiệp hội quyết định, Ủy viên Ban kiểm tra không là Ủy viên Ban chấp hành Hiệp
hội, gồm Trưởng Ban, Phó ban và các ủy viên.
b) Nhiệm kỳ của Ban kiểm tra theo nhiệm kỳ
của Ban chấp hành Hiệp hội.
c) Ban kiểm tra được bầu trực tiếp bằng cách
giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, số người đắc cử phải đạt trên 50% số phiếu
bầu hợp lệ.
d) Trưởng ban và Phó ban Ban kiểm tra do Ban
kiểm tra Hiệp hội bầu.
2. Nhiệm vụ của Ban kiểm tra:
a) Kiểm tra việc chấp hành điều lệ của Hiệp hội
và Nghị quyết của Ban chấp hành Hiệp hội.
b) Kiểm tra các hội viên có dấu hiệu vi phạm
điều lệ hoạt động của Hiệp hội.
c) Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản của Hiệp hội.
3.Quyền hạn của Ban kiểm tra:
a) Được tham dự các hội nghị, hội thảo của
Hiệp hội, được tham gia đóng góp ý kiến các mặt hoạt động của Hiệp hội.
b) Báo cáo với Ban chấp hành Hiệp hội về
hoạt động kiểm tra của Hiệp hội và đề xuất các nội dung chương trình
công tác của Ban kiểm tra trong các cuộc họp thường kỳ của Ban chấp
hành Hiệp hội.
c) Báo cáo kết luận kiểm tra và đề xuất
các hình thức xử lý với Ban chấp hành Hiệp hội.
Điều 22. Chủ tịch và các Phó
chủ tịch, Tổng thư ký Hiệp hội
1. Chủ tịch Hiệp hội có quyền hạn và nhiệm vụ:
a) Đại diện pháp nhân của Hiệp hội trước pháp luật.
b) Tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết của
Đại hội và các quyết định của Ban chấp hành và Ban Thường trực Hiệp hội.
c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp của Ban chấp hành
Hiệp hội.
d) Bổ nhiệm nhân sự văn phòng của Hiệp hội và các tổ
chức khác do Hiệp hội thành lập.
2. Các Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch lãnh đạo từng mặt
công tác của Hiệp hội, có trách nhiệm và quyền hạn trong phạm vi được phân
công. Khi Chủ tịch vắng mặt, Phó Chủ tịch thường trực sẽ thay mặt lãnh đạo Hiệp
hội.
3. Tổng thư ký Hiệp hội là người phụ trách văn
phòng Hiệp hội, trực tiếp mọi hoạt động của Hiệp hội theo sự chỉ đạo của Chủ tịch
Hiệp hội và Nghị quyết của Ban chấp hành Hiệp hội. Chuẩn bị nội dung các kỳ
sinh hoạt của Ban chấp hành và Ban Thường trực về các hoạt động của Hiệp hội, lập
báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban chấp hành Hiệp hội.
Điều 23. Văn phòng Hiệp hội
và các Ban chuyên môn
1. Văn phòng Hiệp hội và các Ban chuyên môn của Hiệp
hội là bộ phận thường trực giúp việc điều hành các hoạt động của Hiệp hội và
Ban chấp hành, bao gồm Chánh văn phòng và các Trưởng Ban.
2. Số lượng Ban chuyên môn do Ban Chấp hành Hiệp hội
quyết định trên cơ sở nhiệm vụ của Hiệp hội theo đề nghị của Tổng Thư ký. Mỗi
Ban chuyên môn có một Trưởng ban trực tiếp điều hành công việc của cán bộ
chuyên viên trong Ban. Trưởng Ban do Ban chấp hành Hiệp hội bầu và miễn nhiệm,
chịu sự chỉ đạo chuyên môn của Tổng Thư ký, Trưởng Ban có thể là chuyên trách
hoặc kiêm nhiệm.
Điều 24. Thể thức thành lập
và hoạt động của các Ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc Hiệp hội
1. Chủ tịch Hiệp hội ký quyết định thành lập các
Ban Chuyên môn, các đơn vị và tổ chức trực thuộc Hiệp hội theo quy định của Điều
lệ Hiệp hội và theo quy định của pháp luật.
2. Các Ban chuyên môn các đơn vị và tổ chức trực
thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật hoạt động bằng nguồn kinh phí do mỗi
bộ phận dự toán và được Ban Thương trực Hiệp hội thông qua.
3. Cán bộ, nhân viên ở các Ban Chuyên môn, các đơn
vị và tổ chức trực thuộc Hiệp hội được tuyển dụng và làm việc theo quy định của
Bộ Luật Lao động.
Điều 25. Hội đồng cố vấn
Hội đồng cố vấn gồm những chuyên gia, nhà khoa học,
nhà quản lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hiệp hội, được Thường
trực Hiệp hội mời để tư vấn cho Thường trực Hiệp hội. Số lượng ủy viên do thường
trực Hiệp hội quyết định.
Điều 26. Việc chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất, giải thể Hiệp hội
Việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hiệp
hội được thực hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ của Hiệp hội.
Chương V
TÀI
CHÍNH, TÀI SẢN, QUẢN LÝ TÀI SẢN VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN
Điều 27. Nguồn tài chính
1. Nguồn thu gồm:
a) Lệ phí gia nhập, hội phí của hội viên. Mức
phí cho Hội viên do Ban chấp hành quy định tại kỳ họp thứ nhất sau Đại hội (đối
với Đại hội nhiệm kỳ đầu tiên, mức phí do Ban vận động thành lập Hiệp hội đề xuất
và Ban chấp hành Hiệp hội phê chuẩn);
b) Sự ủng hộ tự nguyện của hội viên và
thành viên Ban chấp hành Hiệp hội.
c) Các khoản ủng hộ khác của tổ chức và cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
d) Các khoản thu từ hoạt động liên quan đến nghiên
cứu, tư vấn, đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp bán hàng đa cấp theo
quy định của pháp luật.
e) Các khoản thu hợp pháp khác.
2. Các khoản chi:
a) Chi các dịch vụ phục vụ Hội viên (các hội nghị,
hội thảo, các cuộc đối thoại, tọa đàm với các đối tác trong nước và quốc tế,
các tài liệu tham khảo, sách báo, tạp chí định kỳ....)
b) Chi thường xuyên cho các hoạt động của Hiệp hội.
c) Chi xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị văn
phòng, phương tiện hoạt động của Hiệp hội.
d) Chi lương và các phụ cấp cho cán bộ, nhân viên
Văn phòng Hiệp hội.
đ) Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ,
nhân viên văn phòng Hiệp hội.
e) Chi khen thưởng và các khoản chi phí khác.
f) Tài sản và tài chính của Hiệp hội được quản lý
và sử dụng minh bạch theo quy chế do Ban Thường vụ quy định, phù hợp với các
quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Tài chính của Hiệp hội được sử dụng theo
đúng mục đích yêu cầu của Hiệp hội. Việc sử dụng kinh phí của Hiệp hội phải
chấp hành theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 28. Giải quyết tài
sản khi giải thể Hiệp hội
Hiệp hội tự giải thể, bị giải thể, tài sản
của Hiệp hội được giải quyết như sau:
1. Tài sản, tài chính do các tổ chức trong
và ngoài nước tài trợ; tài sản, tài chính do Nhà nước hỗ trợ, nếu
Hiệp hội đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài sản và thanh toán
các khoản nợ thì số tài sản, số dư tài chính còn lại do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định;
2. Đối với nguồn tài sản, tài chính tự có
của Hiệp hội, mà Hiệp hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản
và thanh toán các khoản nợ sau khi Hiệp hội giải thể thì số tài sản,
số dư tài chính còn lại do Hiệp hội quyết định.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ
VI PHẠM
Điều 29. Hình thức khen
thưởng
1. Hội viên có nhiều thành tích đóng góp vào
hoạt động của Hiệp hội và sự phát triển kinh tế - xã hội thì được Thường
trực Hiệp hội ghi nhận và đề nghị Hiệp hội cũng như các cấp chính quyền khen
thưởng theo quy định pháp luật về khen thưởng.
2. Ban chấp hành Hiệp hội có trách nhiệm ban hành
quy chế về khen thưởng cho Hội viên.
Điều 30. Hình thức xử lý
vi phạm
1. Những hội viên vi phạm, không chấp hành Điều
lệ hoạt động của Hiệp hội, lợi dụng danh nghĩa Hiệp hội để hoạt động
trái pháp luật làm tổn hại đến uy tín, danh dự của Hiệp hội thì phải chịu kỷ
luật, hình thức kỷ luật do Ban Thường trực xem xét quyết định.
2. Ban lãnh đạo Hiệp hội, người đại diện Hiệp
hội cố tình kéo dài thời hạn Đại hội nhiệm kỳ do Điều lệ Hiệp hội
quy định, hoặc không chấp hành quy định về nghĩa vụ của Hiệp hội thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
3. Ban chấp hành Hiệp hội bán hàng đa cấp Việt Nam quy
định cụ thể nội dung, trình tự, thủ tục và hình thức kỷ luật của Hiệp hội
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Sửa đổi, bổ
sung Điều lệ
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ do Ban chấp hành Hiệp
hội trình Đại hội toàn thể thông qua và cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 32. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ này gồm 7 Chương, 32 Điều đã được Đại hội
toàn thể Hội viên Hiệp hội bán hàng đa cấp Việt Nam lần thứ nhất thông qua ngày
19 tháng 7 năm 2009 tại Thành phố Hồ Chí Minh. Điều lệ Hiệp hội có hiệu lực từ
ngày được Bộ trưởng Bộ Nội vụ ký Quyết định phê duyệt
2. Căn cứ các quy định của Pháp luật về Hội và Điều
lệ Hiệp hội bán hàng đa cấp Việt Nam, Thường trực Ban chấp hành Hiệp hội có
trách nhiệm hướng dẩn và tổ chức thực hiện bản Điều lệ này./.