ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1355/QĐ-UBND
|
Long Xuyên,
ngày 29 tháng 6 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH “ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRONG
CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2020”
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 53/2008/QĐ-BCT ngày
30/12/2008 của Bộ Công Thương phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công
nghiệp áp dụng công nghệ cao đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình “Áp dụng công
nghệ cao trong các ngành công nghiệp tỉnh An Giang đến năm 2020”.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công
Thương, Giám đốc Khoa học - Công nghệ, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc
Sở Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT: Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, PCT. UBND tỉnh (để b/c);
- Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: KT, XDCB, VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Kim Yên
|
CHƯƠNG TRÌNH
ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRONG CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP TỈNH
AN GIANG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1355/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2009 của
UBND tỉnh An Giang)
UBND tỉnh An Giang ban hành Chương trình “Áp dụng
công nghệ cao trong các ngành công nghiệp tỉnh An Giang đến năm 2020” với các nội
dung như sau:
I. Hiện trạng công nghệ của
các ngành công nghiệp tỉnh An Giang:
Hiện nay, trình độ công nghệ của các ngành công
nghiệp tỉnh An Giang nhìn chung còn nhiều hạn chế; ngoại trừ các doanh nghiệp
ngành đông lạnh thủy sản và xay xát, lau bóng gạo xuất khẩu có sử dụng các thiết
bị hiện đại, quy trình công nghệ tiên tiến, sản phẩm sản xuất ra đạt tiêu chuẩn
xuất khẩu, thì phần lớn các doanh nghiệp trong các ngành công nghiệp khác có
trình độ kỹ thuật sản xuất và công nghệ nhìn chung kém phát triển, thiết bị cũ
kỹ, thiếu đồng bộ.
Đồng thời các doanh nghiệp quốc doanh và các
doanh nghiệp quy mô lớn có trình độ công nghệ từ mức trung bình trở lên; các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh quy mô nhỏ có trình độ công nghệ lạc hậu, quy
trình sản xuất chủ yếu mang tính thủ công hoặc bán cơ giới, sản phẩm thiếu sức
cạnh tranh trên thị trường.
II. Nội dung chương trình:
1. Quan điểm phát triển:
a) Phát triển các ngành công nghiệp áp dụng công
nghệ cao để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hoặc tạo ra các sản phẩm có
khả năng cạnh tranh với các mặt hàng cùng loại trong nước và khu vực dựa trên
việc ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ;
b) Phát triển các ngành công nghiệp áp dụng công
nghệ cao phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh An Giang;
c) Có lộ trình phát triển thích hợp, bắt đầu từ
việc tiếp thu, làm chủ, thích nghi với các công nghệ ngoại nhập, tiến tới áp dụng
các công nghệ cao được tạo ra ở trong nước, phù hợp với khả năng của nền kinh tế
địa phương;
d) Phát triển các ngành công nghiệp áp dụng công
nghệ cao phải gắn chặt với việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực công nghệ
cao;
đ) Áp dụng công nghệ cao vào các ngành công nghiệp
phải đảm bảo phát triển bền vững, bảo vệ môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm.
2. Mục tiêu:
a) Chuyển dịch cơ cấu các ngành công nghiệp theo
hướng tăng tỉ trọng các ngành áp dụng công nghệ cao phù hợp với quy hoạch phát
triển công nghiệp của tỉnh; tập trung đầu tư áp dụng công nghệ cao vào một số
ngành công nghiệp ưu tiên, mũi nhọn đã được tỉnh xác định như:
- Gạo, thủy sản và rau quả chế biến xuất khẩu;
- Máy gặt xếp dãy, máy gặt đập liên hợp, thiết bị
sấy nông sản, cơ điện tử;
- Hóa dược, phân bón;
- Lụa, quần áo xuất khẩu;
- Giầy dép xuất khẩu.
b) Đến năm 2020, giá trị sản xuất của các ngành
công nghiệp áp dụng công nghệ cao chiếm tỉ trọng 45% trong tổng giá trị sản xuất
công nghiệp của tỉnh.
c) Đào tạo nguồn nhân lực công nghệ cao đáp ứng
yêu cầu sản xuất đồng thời chuẩn bị điều kiện hình thành Khu công nghệ cao giai
đoạn 2020.
3. Định hướng phát triển một số ngành công
nghiệp áp dụng công nghệ cao:
a) Chế biến lương thực và thực phẩm:
- Chế biến gạo xuất khẩu: áp dụng công nghệ chế
biến gạo liên hoàn tự động hóa; công nghệ bảo quản lương thực trong hệ thống
kho kín có sử dụng khí trơ; công nghệ bảo quản lương thực ở nhiệt độ thấp; sử dụng
các hoạt chất có nguồn gốc thảo mộc trong quá trình bảo quản lương thực.
- Chế biến thủy hải sản, gia súc, gia cầm: áp dụng
công nghệ đông lạnh, công nghệ chế biến đồ hộp, công nghệ cấp đông, công nghệ bảo
quản bằng phóng xạ, bằng sóng siêu âm.
- Chế biến rau quả: bảo quản theo phương pháp sử
dụng các chất có nguồn gốc thực vật, công nghệ nâng cao chất lượng, giá trị sản
phẩm và an toàn vệ sinh thực phẩm. Sử dụng máy ozon ly tâm loại trừ vi khuẩn và
các loại thuốc trừ sâu trong bảo quản, chế biến rau quả sạch.
b) Cơ khí:
Ứng dụng rộng rãi các loại máy, thiết bị điều
khiển theo chương trình số ở phần lớn các khâu, công đoạn để sản xuất máy gặt xếp
dãy, máy gặt đập liên hợp, thiết bị sấy và bảo quản nông sản, máy dùng trong chế
biến lương thực thực phẩm xuất khẩu, máy chế biến thức ăn chăn nuôi thủy sản chất
lượng cao có khả năng thay thế hàng nhập khẩu, có giá thành hợp lý, đáp ứng nhu
cầu sử dụng trong tỉnh và xuất bán ra thị trường ngoài tỉnh.
c) Hóa chất:
- Áp dụng công nghệ cao vào lĩnh vực sản xuất
nguyên liệu từ dược liệu và dược phẩm đạt trình độ tiên tiến, hiện đại để cung cấp
nguyên liệu và sản xuất các loại thuốc chữa bệnh thiết yếu phục vụ nhu cầu
phòng trị bệnh của nhân dân.
- Áp dụng công nghệ cao vào các nhà máy sản xuất
phân lân, phân hữu cơ sinh học. Đối với thuốc, hóa chất dùng trong sản xuất
nông nghiệp đẩy mạnh nghiên cứu, sản xuất các sản phẩm gốc sinh học, sử dụng
các hoạt chất thế hệ mới, các dung môi ít gây ô nhiễm môi trường, phù hợp với
những quy định của khu vực và quốc tế.
d) Điện tử - tin học:
Áp dụng công nghệ cao trong ngành điện tử - tin
học, trong việc chế tạo các thiết bị đo lường, điều khiển tự động, thiết bị điện
tử, thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin, công nghiệp phần mềm.
đ) Năng lượng mới, năng lượng tái tạo:
Ứng dụng công nghệ cao cho nguồn phát điện sử dụng
năng lượng mặt trời, sức gió, biogas phục vụ cho các hộ gia đình, cụm dân cư và
các dự án đầu tư nhà máy sản xuất điện từ trấu, rác thải sinh hoạt để bổ sung
cho nguồn cung cấp điện trên địa bàn tỉnh.
III. Các chính sách hỗ trợ:
1. Xúc tiến thương mại:
a) Sản phẩm của doanh nghiệp áp dụng công nghệ
cao được hỗ trợ giới thiệu miễn phí trên website của Sở Khoa học và Công nghệ,
Sở Công Thương và các sở có liên quan trên địa bàn tỉnh An Giang.
b) Doanh nghiệp khi tham gia hội chợ để trưng
bày, giới thiệu sản phẩm được ngân sách nhà nước hỗ trợ tiền thuê 01 (một) gian
hàng tiêu chuẩn 9 m2 trong nhà hoặc 01 (một) lô đất trống 36 m2
trong nhà hay 01 (một) lô đất trống 50 m2 ngoài trời với tổng số tiền
không quá 30 (ba mươi) triệu đồng. Mỗi doanh nghiệp chỉ được hưởng hỗ trợ 01 lần
trong năm từ ngân sách nhà nước của địa phương.
Ngoài ra doanh nghiệp còn được hỗ trợ theo Quyết
định số 53/2008/QĐ-BCT ngày 30/12/2008 của Bộ Công Thương về việc phê duyệt Chiến
lược phát triển các ngành công nghiệp áp dụng công nghệ cao đến năm 2020.
2. Đầu tư thiết bị:
a) Được miễn thuế nhập khẩu máy móc, trang thiết
bị phục vụ đầu tư áp dụng công nghệ cao trong các dây chuyền hiện có của doanh
nghiệp;
b) Được nhà nước hỗ trợ lãi suất hoặc bảo lãnh
vay vốn đầu tư vào các dự án áp dụng công nghệ cao;
c) Doanh nghiệp đầu tư áp dụng công nghệ cao được
phép khấu hao máy móc và thiết bị nhanh hơn như một khoản chiết khấu khi xác định
thuế lợi tức.
3. Nghiên cứu đổi mới công nghệ, áp dụng công
nghệ cao:
a) Nhà nước hỗ trợ hoàn toàn hoặc một phần kinh
phí tiếp nhận chuyển giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực cho các dự án áp dụng
công nghệ cao; khuyến khích thực hiện các chương trình đào tạo, phối hợp giữa
các công ty có vốn đầu tư nước ngoài với các nhà cung cấp trong nước;
b) Khuyến khích việc nghiên cứu các chương trình,
đề tài ứng dụng phát triển công nghệ vào việc tạo sản phẩm có ưu thế về chất lượng
giá thành bằng nguồn kinh phí sự nghiệp nghiên cứu khoa học của tỉnh;
c) Tăng cường việc cung cấp thông tin cho doanh
nghiệp hướng tới mục tiêu áp dụng công nghệ cao trong sản xuất, bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ của doanh nghiệp. Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xúc tiến
thương mại hoặc tìm kiếm các nguồn cung cấp công nghệ cao.
4. Khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài
nước chuyển giao công nghệ cao:
Tỉnh tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu
tư trong và ngoài nước chuyển giao công nghệ cao áp dụng tại địa bàn tỉnh; đồng
thời tiếp tục hoàn thiện chính sách bán cổ phần cho các doanh nghiệp, tổ chức
và cá nhân trong và ngoài nước đối với các doanh nghiệp cổ phần hóa thuộc các
ngành công nghiệp ưu tiên phát triển áp dụng công nghệ cao.
IV. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Công Thương:
- Sở Công Thương phối hợp với các sở, ngành liên
quan và các địa phương tổ chức triển khai thực hiện Chương trình “Áp dụng công
nghệ cao trong các ngành công nghiệp tỉnh An Giang đến năm 2020”.
- Tham mưu cho UBND tỉnh trong việc ban hành các
cơ chế, chính sách, giải pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển cho các doanh
nghiệp áp dụng công nghệ cao.
2. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Thường xuyên cập nhật, phổ biến thiết bị, công
nghệ cao để các doanh nghiệp kịp thời nắm bắt thông tin, lựa chọn áp dụng vào
quy trình sản xuất.
- Chủ động phối hợp với các sở quản lý chuyên
ngành xem xét đánh giá việc áp dụng công nghệ cao của các doanh nghiệp, để xác
nhận thiết bị công nghệ cao trình UBND tỉnh xem xét hỗ trợ đầu tư và các hỗ trợ
khác cho doanh nghiệp.
- Đề xuất UBND tỉnh dành một phần kinh phí
nghiên cứu khoa học hàng năm để hỗ trợ cho việc nghiên cứu đổi mới công nghệ,
áp dụng công nghệ cao của các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp.
- Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tiếp
nhận chuyển giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực cho các dự án áp dụng công
nghệ cao.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Thực hiện đăng ký đầu tư kịp thời cho các nhà
đầu tư áp dụng công nghệ cao.
- Xây dựng kế hoạch kêu gọi doanh nghiệp trong
và ngoài nước đầu tư dự án phát triển các ngành công nghiệp áp dụng công nghệ
cao, hướng dẫn doanh nghiệp lập hồ sơ, thủ tục để được hưởng các chính sách ưu
đãi theo quy định của nhà nước.
4. Sở Tài chính:
Phối hợp với các ngành có liên quan đề xuất các
cơ chế về vốn, chính sách miễn giảm thuế, hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp
chuyển đổi máy móc thiết bị, áp dụng công nghệ cao vào sản xuất.
5. Các sở quản lý nhà nước chuyên ngành:
Các sở quản lý nhà nước chuyên ngành như Thông
tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Công Thương,...
có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ xác nhận doanh nghiệp áp dụng
công nghệ cao, xác nhận thiết bị công nghệ cao để trình UBND tỉnh xét hỗ trợ đầu
tư.
6. Ban Quản lý các khu công nghiệp:
Ưu tiên bố trí mặt bằng cho các doanh nghiệp
trong và ngoài nước đầu tư các dự án sản xuất công nghiệp áp dụng công nghệ cao
trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
7. Điện lực An Giang:
Cung cấp điện an toàn, liên tục, ổn định cho các
doanh nghiệp hoạt động trong các ngành công nghiệp áp dụng công nghệ cao.
8. UBND huyện, thị xã, thành phố:
Tổ chức triển khai thực hiện chương trình “Áp dụng
công nghệ cao trong các ngành công nghiệp tỉnh An Giang đến năm 2020” trên địa
bàn huyện, thị xã, thành phố theo nội dung của chương trình./.