ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1347/QĐ-UBND-HC
|
Đồng Tháp, ngày
17 tháng 9 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI
DOANH NGHIỆP MÀ NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ TRÊN 50% VỐN ĐIỀU LỆ TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp
ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
46/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về thôi việc
và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức;
Căn cứ Nghị định số
106/2015/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về quản lý Người đại
diện phần vốn Nhà nước giữ các chức danh quản lý tại doanh nghiệp mà Nhà nước
nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số
53/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định về lao động,
tiền thưởng, thù lao, tiền thưởng đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối
của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
10/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về thực hiện về
quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Nội vụ tại văn bản số 1920/SNV-TCCC ngày 04 tháng 9 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý Người
đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều
lệ trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc Sở: Nội
vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan; Người đại diện phần vốn Nhà nước tại
các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Tháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, KT/HSĩ.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Thiện Nghĩa
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP MÀ
NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ TRÊN 50% VỐN ĐIỀU LỆ TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1437 /QĐ-UBND-HC ngày 17 tháng 9 năm 2020
của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế
này quy định về Quản lý người đại diện phần vốn nhà nước và chế độ hoạt động của
Người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50%
vốn điều lệ; mối quan hệ giữa cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước đầu
tư vào doanh nghiệp và người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp trong
việc thực hiện quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở hữu với vai trò là cổ
đông, thành viên góp vốn tại doanh nghiệp và tham gia thành viên Hội đồng quản
trị hoặc Ban điều hành (nếu có).
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế
này áp dụng đối với cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp; Người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp; các tổ chức,
các cá nhân có liên quan đến hoạt động của Người đại diện phần vốn Nhà nước tại
doanh nghiệp.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Người đại diện phần vốn
Nhà nước tại doanh nghiệp (sau đây gọi là Người đại diện): Là người được cơ
quan đại diện chủ sở hữu cử hoặc ủy quyền làm đại diện một phần hoặc toàn bộ vốn
góp của Nhà nước tại doanh nghiệp để thực hiện toàn bộ hoặc một số quyền, trách
nhiệm và nghĩa vụ của cổ đông nhà nước hoặc thành viên góp vốn tại doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu
phần vốn nhà nước: Là Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp.
3. Đơn vị đầu mối: Là
các sở, ngành thuộc cơ quan đại diện chủ sở hữu phân vốn nhà nước được phân
công tham mưu, giúp cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước thực hiện một
số nhiệm vụ, nội dung công việc thuộc phạm vi quyền, trách nhiệm đại diện vốn
chủ sở hữu Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
4. Quyết định cử người đại
diện: Là văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước cử, giao
người đại diện thực hiện các quyền của cổ đông hoặc thành viên góp vốn tại
doanh nghiệp mà nhà nước có phần vốn góp.
5. Cơ quan tham mưu về tổ
chức cán bộ của cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước: Là Sở Nội vụ
Đồng Tháp.
Chương II
SỐ LƯỢNG, CHẾ ĐỘ HOẠT ĐỘNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA NGƯỜI ĐẠI DIỆN VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA NGƯỜI ĐẠI DIỆN VỚI TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều 3. Số
lượng Người đại diện và nội dung văn bản ủy quyền đối với Người đại diện
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu
phần vốn nhà nước quyết định về số lượng, thành phần, cơ cấu Người đại diện tại
doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, phù hợp với Điều lệ của doanh
nghiệp, phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp có phần vốn nhà nước
theo các căn cứ sau:
a) Quy mô vốn điều lệ của doanh
nghiệp;
b) Tỷ lệ phần vốn Nhà nước đầu
tư tại doanh nghiệp;
c) Ngành nghề kinh doanh và đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
d) Chiến lược và mục tiêu phát
triển doanh nghiệp theo định hướng của nhà nước;
đ) Các quy định khác của pháp
luật.
Trường hợp cơ quan đại diện chủ
sở hữu phần vốn nhà nước ủy quyền cho từ 02 (hai) Người đại diện trở lên thì cơ
quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước xác định cụ thể phần vốn góp, số cổ
phần cho mỗi người đại diện và giao cho Người đại diện nắm giữ tỷ lệ vốn nhiều
nhất chịu trách nhiệm phụ trách chung (gọi tắt là Người đại diện phụ trách
chung).
2. Việc ủy quyền của cơ quan đại
diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước cho Người đại diện phải thực hiện bằng văn bản.
Điều 4. Chế
độ hoạt động của Người đại diện
1. Người đại diện làm việc theo
chế độ:
a) Chuyên trách trong ban quản
lý, điều hành tại Công ty (Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc);
b) Kiêm nhiệm trong Hội đồng quản
trị.
2. Thời hạn ủy quyền cho Người
đại diện:
a) Thời hạn ủy quyền cho Người
đại diện không quá 05 năm và phù hợp với nhiệm kỳ Hội đồng quản trị của doanh
nghiệp;
b) Trường hợp có sự thay đổi
Người đại diện trong nhiệm kỳ Hội đồng quản trị thì thời hạn ủy quyền Người đại
diện là thời gian còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị đó.
3. Người đại diện đã được cơ
quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước ủy quyền thì không được giao, ủy quyền
lại cho người khác đại diện thay mình biểu quyết, quyết định các nội dung đã được
cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước ủy quyền, cho ý kiến.
Điều 5. Nhiệm
vụ của Người đại diện
1. Thực hiện quyền của cổ đông,
thành viên góp vốn do cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước giao; tham
gia biểu quyết tại các cuộc họp Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông về các
vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông theo thẩm
quyền.
2. Người đại diện phần vốn nhà
nước tại doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều lệ trở lên phải báo
cáo, xin ý kiến cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước bằng văn bản trước
khi tham gia ý kiến, biểu quyết, quyết định tại cuộc họp Hội đồng quản trị, Đại
hội đồng cổ đông, các cuộc họp khác đối với những nội dung quy định sau:
a) Mục tiêu, nhiệm vụ và ngành,
nghề kinh doanh; tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản doanh nghiệp;
b) Điều lệ; sửa đổi và bổ sung
điều lệ của doanh nghiệp;
c) Việc tăng hoặc giảm vốn điều
lệ; thời điểm và phương thức huy động vốn; loại cổ phần và tổng số cổ phần của
từng loại được quyền chào bán; việc mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của
mỗi loại;
d) Việc đề cử để bầu, kiến nghị
miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản
trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát. Đề cử để bổ nhiệm,
kiến nghị miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Tổng giám đốc (Giám đốc)
doanh nghiệp; số lượng thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát,
Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) doanh nghiệp;
đ) Chiến lược, kế hoạch sản xuất
kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển;
e) Chủ trương góp vốn, nắm giữ,
tăng, giảm vốn của doanh nghiệp tại công ty con; thành lập, tổ chức lại, giải
thể chi nhánh, văn phòng đại diện; việc tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham
gia làm công ty con, công ty liên kết;
g) Chủ trương hợp đồng vay có
giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp; chủ trương vay nợ
nước ngoài của doanh nghiệp;
h) Báo cáo tài chính, phân phối
lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, mức cổ tức hàng năm;
i) Chế độ tuyển dụng; chế độ
thù lao, tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp; kế hoạch sử dụng lao động,
phương án xác định quỹ tiền lương, quỹ tiền thưởng của người lao động; thù lao,
tiền lương, tiền thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp;
k) Các hợp đồng, giao dịch phát
sinh giữa Người đại diện và Công ty;
l) Có ý kiến với cơ quan đại diện
chủ sở hữu phần vốn nhà nước về giá đền bù đất, tài sản trên đất, thiệt hại
kinh tế,... khi Nhà nước thu hồi đất có tài sản trên đất cho địa phương hoặc
các doanh nghiệp khác quản lý, sử dụng mà giá trị bồi thường, đền bù thấp hơn giá
trị thực tế trên sổ sách của Công ty.
3. Theo dõi, giám sát tình hình
và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính của Công ty theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Công ty; báo cáo kịp thời về việc Công ty hoạt động thua lỗ,
không bảo đảm khả năng thanh toán, không hoàn thành nhiệm vụ được giao và những
trường hợp sai phạm khác.
4. Định kỳ hàng quý, hàng năm
và đột xuất theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước, Người
đại diện phần vốn Nhà nước tổng hợp, báo cáo tình hình sản xuất, kinh doanh,
tình hình tài chính và kiến nghị giải pháp. Sau kỳ họp hoặc lấy ý kiến của Hội
đồng quản trị, Đại hội cổ đông, Người đại diện vốn phải báo cáo kết quả cho cơ
quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước.
5. Yêu cầu doanh nghiệp nộp vào
ngân sách nhà nước khoản lợi nhuận, cổ tức được chia tương ứng với phần vốn Nhà
nước đầu tư tại Công ty.
6. Người đại diện phần vốn Nhà
nước tại doanh nghiệp có trách nhiệm hướng doanh nghiệp đi đúng mục tiêu, định
hướng của doanh nghiệp. Khi phát hiện doanh nghiệp đi chệch mục tiêu định hướng,
Người đại diện phải báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước ngay
và đề xuất giải pháp khắc phục. Sau khi cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn
nhà nước có ý kiến, phải tổ chức thực hiện kịp thời để nhanh chóng hướng doanh
nghiệp đi đúng mục tiêu, định hướng đã xác định. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về hành vi vi phạm gây tổn thất vốn Nhà nước.
Điều 6.
Trách nhiệm báo cáo của Người đại diện
Người đại diện phần vốn Nhà nước
tại doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến cơ quan đại diện chủ sở hữu
phần vốn nhà nước trước khi tham gia ý kiến, biểu quyết, quyết định tại Đại hội
đồng cổ đông, cuộc họp của Hội đồng quản trị và các nội dung khác có liên quan
theo đúng quy định của pháp luật và Điều lệ của doanh nghiệp, cụ thể như sau:
1. Các hình thức báo cáo:
a) Báo cáo định kỳ (hàng quý,
năm): Trên cơ sở báo cáo tài chính và báo cáo khác của doanh nghiệp, định kỳ
(quý, năm), Người đại diện tại Công ty có trách nhiệm tổng hợp và phân tích
đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp (đính kèm Phụ lục I). Thời hạn báo báo định kỳ: Báo cáo quý:
30 ngày làm việc sau kết thúc quý; Báo cáo tài chính giữa niên độ: Chậm nhất là
ngày 30/7; Báo cáo năm: Trước ngày 15/4 năm sau.
b) Báo cáo theo yêu cầu đột xuất,
bất thường:
- Báo cáo đột xuất: Căn cứ mục
đích quản lý của cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước, yêu cầu quản lý
của cơ quan quản lý Nhà nước, trên cơ sở quy định hoặc thông báo bằng văn bản của
cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước, cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm
quyền; Người đại diện cung cấp các thông tin có liên quan đến tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh, về việc đầu tư, tình hình tài chính của doanh nghiệp,….
Khi được yêu cầu, Người đại diện có trách nhiệm báo cáo đầy đủ các nội dung như
yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước và cơ quan quản lý
Nhà nước;
- Báo cáo bất thường: Người đại
diện có trách nhiệm, nghĩa vụ báo cáo đầy đủ, kịp thời cho cơ quan đại diện chủ
sở hữu phần vốn nhà nước những thông tin bất thường có ảnh hưởng lớn đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc ảnh hưởng đến lợi ích của doanh nghiệp,
của cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước trong thời hạn năm (05) ngày
kể từ ngày Người đại diện có được các thông tin bất thường của doanh nghiệp
như: Tài khoản của doanh nghiệp tại Ngân hàng bị phong tỏa; doanh nghiệp tạm ngừng
kinh doanh; bị thu hồi giấy đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt
động hoặc giấy phép hoạt động; có quyết định khởi tố đối với Ban quản lý, điều
hành doanh nghiệp, Kế toán trưởng của doanh nghiệp; có bản án, quyết định của
Tòa án liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp; có kết luận kiểm tra, thanh
tra của cơ quan Thuế, cơ quan kiểm tra, thanh tra, kiểm toán Nhà nước và các
tranh chấp về tài sản, vốn, đất đai, lao động, các nội dung bất thường khác.
- Thời hạn báo cáo: Báo cáo kết
quả thực hiện các nội dung đã xin ý kiến; Nghị quyết, Biên bản họp Hội đồng quản
trị, Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông thường niên và bất thường: Thời hạn 15
ngày làm việc sau khi có kết quả biểu quyết theo ý kiến chỉ đạo của cơ quan đại
diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước; các thông tin tài chính và thông tin khác mà
doanh nghiệp công bố hàng năm hoặc các thông tin bất thường có tính chất trọng
yếu khác.
2. Phương thức báo cáo:
a) Người đại diện báo cáo cơ
quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước, các cơ quan quản lý Nhà nước bằng
văn bản và chịu trách nhiệm trước cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước,
các cơ quan quản lý Nhà nước về nội dung đã báo cáo.
b) Các văn bản xin ý kiến cơ
quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước của Người đại diện (đính kèm Phụ lục II) phải gửi đến cho cơ quan đại diện chủ sở
hữu phần vốn nhà nước trước 15 ngày, kể từ ngày khai mạc cuộc họp Đại hội đồng cổ
đông, Hội đồng quản trị, cuộc họp khác hoặc tổ chức lấy ý kiến bằng phiếu (theo
dấu văn bản đến) để cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước có ý kiến (trừ
trường hợp đã ghi rõ thời hạn).
Trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày họp hoặc lấy ý kiến bằng phiếu (Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ
đông, các cuộc họp khác), Người đại diện phải gửi Biên bản cuộc họp và các tài
liệu liên quan khác đến cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước (đính
kèm Phụ lục III).
Trường hợp không thể đảm bảo thời
gian đã nêu vì lý do bất khả kháng thì Người đại diện phải thông báo cho cơ
quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước thông qua các phương tiện thông tin (điện
thoại, Fax, Email) để cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước có ý kiến.
c) Đối với các thông tin, tài
liệu mật, việc cung cấp thông tin giữa Người đại diện với cơ quan đại diện chủ
sở hữu phần vốn nhà nước hoặc các cơ quan quản lý Nhà nước được thực hiện theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 7. Quyền
hạn của Người đại diện
1. Người đại diện phần vốn nhà
nước được quyền tham gia Hội đồng quản trị tại doanh nghiệp mà Ủy ban nhân dân
Tỉnh quyết định cử, ủy quyền đến làm Người đại diện theo quy định của Luật
Doanh nghiệp, Điều lệ của Công ty, các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Được cơ quan đại diện chủ sở
hữu phần vốn nhà nước ủy quyền tham gia ý kiến và biểu quyết tại cuộc họp theo
số cổ phần (mức vốn) được ủy quyền đại diện. Đối với các nội dung phải xin ý kiến
cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước thì sau khi có ý kiến chấp thuận
của cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước, Người đại diện phải tham gia
ý kiến, biểu quyết, quyết định theo đúng ý kiến chỉ đạo bằng văn bản của cơ
quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước.
Trường hợp có nội dung phát
sinh thêm chưa xin được ý kiến chỉ đạo, thì đề nghị cuộc họp cho biểu quyết,
quyết định sau.
3. Được hưởng tiền lương, tiền
thưởng, phụ cấp trách nhiệm (nếu có), thù lao, các quyền lợi khác theo quy định
của pháp luật.
4. Được tham gia các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, cập nhật thông tin do cơ quan đại diện chủ
sở hữu phần vốn nhà nước tổ chức.
5. Các quyền khác theo quy định
của pháp luật, Điều lệ của Công ty theo ủy quyền.
Điều 8.
Nghĩa vụ của Người đại diện
1. Người đại diện tuân thủ theo
quy định của pháp luật, Điều lệ của Công ty do mình làm Người đại diện; các quy
định của cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước trong việc thực hiện nhiệm
vụ được giao, các quyền, trách nhiệm của mình.
2. Thường xuyên theo dõi, thu
thập thông tin về tình hình hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh; giám sát
tình hình tài chính; gửi các báo cáo định kỳ (quý, năm), báo cáo bất thường và
báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước,
các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Báo cáo kịp thời, đề xuất những
giải pháp đối với cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước về tình hình
doanh nghiệp hoạt động thua lỗ; không đảm bảo khả năng thanh toán; đầu tư không
đúng mục tiêu chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; không hoàn thành mục tiêu, nhiệm
vụ do cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước giao hoặc những trường hợp
sai phạm khác.
4. Các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 9. Mối
quan hệ giữa Người đại diện và cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu
phần vốn nhà nước có trách nhiệm:
a) Cử Người đại diện để thực hiện
các quyền của cổ đông, thành viên góp vốn và quyền của thành viên Hội đồng quản
trị hoặc Ban điều hành theo quy định của pháp luật và Điều lệ của Công ty;
b) Miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật Người đại diện; quyết định tiền lương, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp trách
nhiệm (nếu có) và các lợi ích khác của Người đại diện; đánh giá đối với Người đại
diện;
c) Yêu cầu Người đại diện báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình đầu tư, tài chính, hiệu quả sử dụng vốn Nhà
nước, kết quả kinh doanh của Công ty;
d) Kiểm tra, giám sát hoạt động
của Người đại diện, phát hiện những thiếu sót, yếu kém của Người đại diện để
ngăn chặn, xử lý và chấn chỉnh kịp thời;
đ) Giao nhiệm vụ và chỉ đạo Người
đại diện bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp của Nhà nước tại Công ty. Yêu cầu
Người đại diện báo cáo (quý, năm) việc thực hiện nhiệm vụ được giao, quyền hạn,
trách nhiệm, nghĩa vụ của Người đại diện;
e) Có trách nhiệm ban hành Quy
chế đánh giá Người đại diện theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ trên cơ sở đó quyết
định việc trả lương, thù lao, tiền thưởng, lợi ích khác (nếu có) cho Người đại
diện; quy định bằng văn bản về sự phân công, phối hợp giữa những Người đại diện
tại Công ty và giữa Người đại diện với cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà
nước;
g) Chỉ đạo các đơn vị đầu mối
được giao nhiệm vụ tham mưu để có ý kiến chỉ đạo kịp thời bằng văn bản khi Người
đại diện xin ý kiến trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc (kể từ ngày
nhận theo dấu công văn đến hoặc nhận thông báo qua các phương tiện thông tin:
Điện thoại, fax, email) hoặc thời hạn khác sớm hơn theo yêu cầu, để Người đại
diện biết và thực hiện. Trường hợp tài liệu không đủ, không có cơ sở để tham
gia ý kiến thì trong vòng 03 (ba) ngày làm việc (kể từ khi nhận được tài liệu,
nhận được thông báo qua các phương tiện thông tin), cơ quan đại diện chủ sở
hữu phần vốn nhà nước phải có văn bản để Người đại diện biết và bổ sung hoàn chỉnh
tài liệu, thông tin;
h) Thực hiện trách nhiệm khác
theo quy định của pháp luật.
2. Người đại diện có trách nhiệm
thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, trách nhiệm theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 của
Quy chế này và các nội dung sau đây:
a) Tháng 01 hàng năm, xây dựng
chương trình kế hoạch công tác năm báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn
nhà nước. Trong đó, đối với Người đại diện tại Công ty phải đề xuất kế hoạch,
phương hướng, biện pháp hoạt động của mình tại doanh nghiệp do mình làm Người đại
diện, để cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước phê duyệt, nhằm hướng
doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu, chiến lược của Nhà nước;
b) Xây dựng Quy chế hoạt động của
Người đại diện trình cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước phê duyệt;
c) Người đại diện phải gửi cho
cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước báo cáo đánh giá tình hình và nội
dung hoạt động của Người đại diện theo quy định tại Điều 6 Quy chế này.
Điều 10. Mối
quan hệ giữa Người đại diện phần vốn nhà nước và doanh nghiệp có phần vốn góp của
nhà nước
1. Doanh nghiệp có phần vốn góp
của chủ sở hữu phần vốn nhà nước có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các hồ sơ tài
liệu, thông tin liên quan đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, về việc
đầu tư, tình hình tài chính, những nội dung khác (nếu có) cho Người đại diện khi
được yêu cầu theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Điều lệ của doanh nghiệp để
Người Đại diện thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
2. Người đại diện khi gửi báo
cáo cho cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước và các cơ quan quản lý
Nhà nước thì đồng thời gửi báo cáo đó cho Công ty. Trường hợp Công ty có ý kiến
khác với nội dung báo cáo, đánh giá nhận xét của Người đại diện thì trong thời
hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Người đại diện,
Công ty phải có văn bản gửi đến cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước để
được xem xét.
3. Người đại diện tại Công ty
trước khi gửi báo cáo cho cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước phải lấy
ý kiến của Công ty. Trường hợp Công ty có ý kiến khác với nội dung báo cáo, đánh
giá nhận xét của Người đại diện thì Công ty trực tiếp bàn bạc, giải thích các nội
dung khác đó với Người đại diện để có sự đồng thuận trong báo cáo đánh giá, nhận
xét. Sau khi bàn bạc nếu còn ý kiến khác nhau thì thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều này.
Điều 11. Mối
quan hệ giữa các Người đại diện
1. Người đại diện chịu trách
nhiệm trực tiếp về kết quả công việc được cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn
nhà nước giao, đồng thời cùng với các Người đại diện khác chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động chung của các Người đại diện.
2. Người đại diện được cơ quan
đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước giao là Người đại diện phụ trách chung chịu
trách nhiệm tổng hợp các ý kiến tham gia, các số liệu của các Người đại diện
vào các báo cáo, chương trình, kế hoạch công tác để gửi cho cơ quan đại diện chủ
sở hữu phần vốn nhà nước, bao gồm cả chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
chung của các Người đại diện.
Chương
III
TIÊU CHUẨN, TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC CỬ, CỬ LẠI, MIỄN NHIỆM, ĐÁNH GIÁ, KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT, THÔI VIỆC, NGHỈ HƯU
CỦA NGƯỜI ĐẠI DIỆN
Mục 1. CỬ, CỬ
LẠI NGƯỜI ĐẠI DIỆN
Điều 12.
Tiêu chuẩn, điều kiện của người đại diện
1. Là công dân Việt Nam, thường
trú tại Việt Nam.
2. Có phẩm chất chính trị, đạo
đức, có đủ năng lực hành vi dân sự.
3. Hiểu biết pháp luật, có ý thức
chấp hành luật pháp.
4. Có năng lực, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác phù hợp với yêu cầu của vị trí, chức danh
được cử làm người đại diện.
5. Không phải là vợ hoặc chồng,
cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em một,
anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm
soát viên, Tổng giám đốc/Giám đốc, Phó Tổng giám đốc/Phó Giám đốc, Kế toán trưởng
của doanh nghiệp.
6. Người đại diện tham gia vào
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc/Giám đốc doanh nghiệp phải có đủ tiêu chuẩn và
điều kiện tương ứng với chức danh đó theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Điều
lệ của doanh nghiệp; các tiêu chuẩn của chức danh lãnh đạo, quản lý theo quy định
của Đảng, Nhà nước đối với người được cử làm đại diện tại các doanh nghiệp có
phần vốn góp của Nhà nước.
7. Không trong thời gian cấm đảm
nhiệm chức vụ, xem xét xử lý kỷ luật, điều tra, truy tố, xét xử, chấp hành hình
phạt tù, thi hành quyết định kỷ luật.
8. Có đủ hồ sơ cá nhân được cấp
có thẩm quyền thẩm định, xác minh, xác nhận.
9. Có đủ sức khỏe để hoàn thành
nhiệm vụ được giao do cơ quan y tế có thẩm quyền chứng nhận, thời điểm chứng nhận
sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ cho cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ
không quá 06 (sáu) tháng.
10. Phải đủ tuổi (tính theo
tháng) để công tác hết 01 nhiệm kỳ theo quy định của chức danh quản lý trong
doanh nghiệp.
11. Tiêu chuẩn và điều kiện
khác theo quy định của Chính phủ và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 13.
Quy trình cử người đại diện
1. Căn cứ vào giá trị vốn của
Nhà nước; chức năng nhiệm vụ, ngành nghề sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
và đối chiếu với điều kiện, tiêu chuẩn làm đại diện, cơ quan tham mưu về tổ chức
cán bộ chủ trì phối hợp với Công ty (đối với trường hợp Công ty có nguồn nhân sự
tại chỗ) hoặc các cơ quan, đơn vị, địa phương (đối với trường hợp Công ty không
có nguồn nhân sự tại chỗ) đề xuất nhân sự đủ điều kiện, tiêu chuẩn. Sau đó lấy
ý kiến của Sở Tài chính và các sở, ngành chuyên ngành có liên quan về nhân sự
giới thiệu cử làm người đại diện.
2. Trên cơ sở đề xuất nhân sự của
Công ty, các cơ quan, đơn vị, địa phương và ý kiến của Sở Tài chính, các sở,
ngành chuyên môn có liên quan; cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ tổng hợp, thẩm
định, hoàn thiện hồ sơ, thủ tục và trình cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn
nhà nước quyết định cử người đại diện theo quy định.
3. Cơ quan đại diện chủ sở hữu
phần vốn nhà nước xem xét, kết luận những vấn đề mới phát sinh (nếu có) và quyết
định cử người đại diện.
4. Cán bộ, công chức, viên chức
thuộc các cơ quan, đơn vị, địa phương được cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn
nhà nước cử làm người đại diện thì cơ quan, đơn vị, địa phương có cán bộ, công
chức, viên chức phải thực hiện:
a) Đối với cán bộ, công chức
thì có quyết định điều động cán bộ, công chức đến nhận công tác tại doanh nghiệp
kể từ ngày có quyết định cử cán bộ, công chức làm người đại diện.
b) Đối với viên chức thì chấm dứt
hợp đồng làm việc và quyết định chuyển công tác viên chức đến nhận công tác tại
doanh nghiệp kể từ ngày có quyết định cử viên chức làm người đại diện.
Điều 14. Cử
lại người đại diện
1. Trước 03 (ba) tháng tính đến
thời điểm người đại diện hết thời hạn làm đại diện thì cơ quan đại diện chủ sở hữu
phần vốn nhà nước xem xét để cử lại hoặc không cử lại làm đại diện. Trường hợp
người đại diện không được cử lại, cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước
có trách nhiệm bố trí công tác khác hoặc giải quyết chế độ, chính sách theo quy
định của pháp luật.
2. Người đại diện được cử làm đại
diện tại một công ty không quá 02 nhiệm kỳ liên tiếp.
3. Điều kiện cử lại người đại
diện:
a) Có đủ điều kiện, tiêu chuẩn
để cử làm người đại diện theo quy định;
b) Phải được đánh giá hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ 03 năm liên tiếp trước khi được cử lại làm đại diện.
4. Trong trường hợp đặc biệt,
tùy trường hợp cụ thể, cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước có thể xem
xét, cử lại người đại diện khi còn đủ ít nhất hai phần ba thời gian công tác của
nhiệm kỳ làm đại diện (tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định).
5. Quy trình cử lại người đại
diện thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 13 Quy chế này.
Điều 15. Hồ
sơ cử, cử lại người đại diện
1. Hồ sơ cử người đại diện gồm:
a) Tờ trình của cơ quan tham
mưu về tổ chức cán bộ;
b) Văn bản thống nhất ý kiến của
Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan;
c) Tờ trình của Công ty hoặc
Công văn giới thiệu của các cơ quan, đơn vị đề nghị cử người đại diện;
d) Biên bản họp cấp ủy, cơ quan
có nhân sự giới thiệu cử làm người đại diện;
đ) Nhận xét, đánh giá của cấp ủy,
cơ quan có nhân sự giới thiệu cử làm người đại diện;
e) Sơ yếu lý lịch (theo mẫu 2C-BNV/2008 ban hành kèm theo Quyết định
số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Thời điểm
khai lý lịch đến thời điểm trình cấp có thẩm quyền cử làm đại diện không quá
06 tháng) có xác nhận của cấp có thẩm quyền;
g) Bản tự nhận xét, đánh giá của
người đại diện;
h) Các kết luận kiểm tra, thanh
tra giải quyết khiếu nại tố cáo và các tài liệu có liên quan khác (nếu có);
i) Bản sao các văn bằng, chứng
chỉ về trình độ đào tạo, chuyên môn nghiệp vụ;
k) Giấy chứng nhận cỏ đủ sức khỏe
để hoàn thành nhiệm vụ được giao;
l) Bản kê khai tài sản (theo mẫu
quy định);
m) Bản nhận xét của cấp ủy hoặc
chính quyền cơ sở nơi nhân sự cư trú thường xuyên về việc chấp hành pháp luật của
nhân sự và gia đình tại nơi cư trú;
n) Chương trình hành động và bản
cam kết tuân thủ các chủ trương, nghị quyết, chỉ đạo của cơ quan đại diện chủ sở
hữu phần vốn nhà nước và việc thực hiện các vai trò, trách nhiệm, nghĩa vụ của
người đại diện với cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước.
2. Hồ sơ cử lại người đại diện
gồm:
a) Tờ trình, của cơ quan tham
mưu về tổ chức cán bộ và văn bản đồng ý của cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn
nhà nước về chủ trương cử lại người đại diện;
b) Văn bản thống nhất ý kiến của
Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan;
c) Sơ yếu lý lịch, các văn bằng,
chứng chỉ, kê khai tài sản, giấy chứng nhận sức khỏe...;
d) Bản tự nhận xét, đánh giá;
đ) Kết quả đánh giá, xếp loại
chất lượng cả nhiệm kỳ làm đại diện của cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn
nhà nước.
Mục 2. MIỄN
NHIỆM NGƯỜI ĐẠI DIỆN
Điều 16.
Điều kiện miễn nhiệm
1. Việc miễn nhiệm người đại diện
được thực hiện một trong các trường hợp sau đây:
a) Có đơn xin thôi làm đại diện
trước thời hạn và được cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước đồng ý;
b) Chuyển công tác khác theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
c) Đến tuổi được nghỉ hưu theo quy
định của pháp luật;
d) Cơ quan đại diện chủ sở hữu
phần vốn nhà nước hết vốn tại doanh nghiệp;
đ) Trong 02 năm liên tiếp của
nhiệm kỳ làm đại diện bị đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành
nhiệm vụ;
e) Vi phạm phẩm chất đạo đức hoặc
vi phạm quy định những việc đảng viên không được làm đối với người đại diện là
đảng viên;
g) Các trường hợp quy định tại
các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Sau khi miễn nhiệm người đại
diện, cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước có trách nhiệm phân công, bố
trí nhiệm vụ hoặc giải quyết chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Điều 17.
Quy trình miễn nhiệm
1. Căn cứ vào các trường hợp miễn
nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Quy chế này, cơ quan tham mưu về tổ chức
cán bộ chuẩn bị:
a) Đề xuất phương án miễn nhiệm
trình cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước xem xét, quyết định;
b) Hồ sơ gồm: Công văn đề nghị
miễn nhiệm của cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ; bản tự nhận xét, đánh giá và
sơ yếu lý lịch của Người đại diện.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu
phần vốn nhà nước xem xét, quyết định miễn nhiệm theo quy định.
Mục 3. ĐÁNH
GIÁ NGƯỜI ĐẠI DIỆN
Điều 18.
Căn cứ đánh giá
Căn cứ đánh giá bao gồm:
1. Quyền, trách nhiệm của người
đại diện theo quy định của pháp luật.
2. Chương trình, kế hoạch công
tác năm đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước phê duyệt.
Điều 19.
Thời điểm đánh giá
Việc đánh giá người đại diện được
thực hiện hàng năm ngay sau khi doanh nghiệp công khai báo cáo tài chính năm
theo quy định và trước khi thực hiện quy trình cử, cử lại, khen thưởng, kỷ luật
người đại diện.
Điều 20.
Thẩm quyền đánh giá và trách nhiệm của người đánh giá
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu
phần vốn nhà nước trực tiếp đánh giá người đại diện theo quy định và chịu trách
nhiệm về nội dung đánh giá của mình.
2. Kết quả đánh giá, xếp loại
chất lượng bằng văn bản được thông báo đến người đại diện và lưu vào hồ sơ người
đại diện.
Điều 21. Nội
dung đánh giá
1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ
theo chương trình, kế hoạch năm hoặc nhiệm kỳ được cơ quan đại diện chủ sở hữu
phần vốn nhà nước phê duyệt gồm:
a) Kết quả và hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; kết quả thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm tại
các công ty thành viên, công ty liên doanh, liên kết (nếu có);
b) Việc chấp hành, tuân thủ của
người đại diện đối với chủ trương, nghị quyết và sự chỉ đạo của cơ quan đại diện
chủ sở hữu phần vốn nhà nước.
2. Việc chấp hành đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; pháp luật về phòng, chống
tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; nội quy, quy chế của doanh
nghiệp.
3. Phẩm chất chính trị, đạo đức,
lối sống, tác phong và lề lối làm việc.
Điều 22. Xếp
loại chất lượng đánh giá
Người đại diện được đánh giá
hàng năm và được xếp loại chất lượng theo 03 mức độ: Hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ; hoàn thành nhiệm vụ và không hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 23.
Tiêu chí xếp loại chất lượng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
Người đại diện được đánh giá
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ khi đạt được tất cả các tiêu chí sau:
1. Hoàn thành toàn bộ nhiệm vụ
được giao theo chương trình, kế hoạch công tác năm, đảm bảo thời gian và chất
lượng công việc.
2. Luôn gương mẫu, chấp hành tốt
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; pháp luật
về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ cương, kỷ
luật; nội quy, quy chế của doanh nghiệp.
3. Có phẩm chất chính trị, đạo
đức tốt; có lối sống lành mạnh; lề lối làm việc chuẩn mực.
Điều 24.
Tiêu chí xếp loại chất lượng hoàn thành nhiệm vụ
Người đại diện được đánh giá
hoàn thành nhiệm vụ khi đạt được tất cả các tiêu chí sau:
1. Các tiêu chí được quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 23 Quy chế này.
2. Hoàn thành từ 70% trở lên
nhiệm vụ được giao theo chương trình, kế hoạch công tác năm, trừ trường hợp bất
khả kháng hoặc do nguyên nhân khách quan.
Điều 25.
Tiêu chí xếp loại chất lượng không hoàn thành nhiệm vụ
Người đại diện được đánh giá
không hoàn thành nhiệm vụ khi vi phạm một trong các tiêu chí sau:
1. Hoàn thành dưới 70% nhiệm vụ
được giao theo chương trình, kế hoạch công tác năm.
2. Không thực hiện hoặc vi phạm
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; pháp luật
về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, bị cấp có thẩm
quyền xử lý kỷ luật theo quy định.
3. Vi phạm kỷ cương, kỷ luật; nội
quy, quy chế của doanh nghiệp.
Điều 26.
Trình tự, thủ tục đánh giá
1. Người đại diện viết bản tự
nhận xét, đánh giá theo nội dung, tiêu chí xếp loại chất lượng và tự nhận mức độ
hoàn thành nhiệm vụ theo quy định tại Điều 21, 22, 23, 24, 25 Quy chế này, gửi
cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước thông qua cơ quan tham mưu về tổ
chức cán bộ.
2. Cơ quan tham mưu về tổ chức
cán bộ có văn bản gửi Hội đồng quản trị, và các cơ quan, đơn vị có liên quan về
nhận xét, đánh giá người đại diện.
3. Cơ quan tham mưu về tổ chức
cán bộ tổng hợp ý kiến của Hội đồng quản trị, các cơ quan, đơn vị có liên quan
và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước.
4. Căn cứ bản tự nhận xét, đánh
giá của người đại diện và ý kiến nhận xét, đánh giá của Hội đồng quản trị, các
cơ quan, đơn vị có liên quan, cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước quyết
định đánh giá, xếp loại chất lượng người đại diện theo các mức độ: Hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm vụ và không hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 27.
Khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu
1. Nguyên tắc xử lý vi phạm và
khen thưởng
a) Khách quan, công bằng,
nghiêm minh, đúng pháp luật.
b) Mỗi hành vi vi phạm pháp luật
chỉ áp dụng một hình thức kỷ luật. Nếu người đại diện có nhiều hành vi vi phạm
pháp luật thì bị xem xét xử lý kỷ luật về từng hành vi vi phạm pháp luật và áp
dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng hành
vi vi phạm nặng nhất, trừ trường hợp có hành vi bị xử lý kỷ luật bằng hình thức
buộc thôi việc.
c) Trường hợp người đại diện tiếp
tục có hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian đang thi hành quyết định kỷ luật
thì bị áp dụng hình thức kỷ luật như sau:
- Nếu có hành vi vi phạm pháp
luật bị xử lý kỷ luật ở hình thức nhẹ hơn hoặc bằng so với hình thức kỷ luật
đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ
luật đang thi hành;
- Nếu có hành vi vi phạm pháp
luật bị xử lý kỷ luật ở hình thức nặng hơn so với hình thức kỷ luật đang thi
hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp
dụng đối với hành vi vi phạm pháp luật mới.
Quyết định kỷ luật đang thi
hành chấm dứt hiệu lực thi hành kể từ thời điểm quyết định kỷ luật đối với hành
vi vi phạm pháp luật mới có hiệu lực thi hành.
d) Thái độ tiếp thu, sửa chữa
và sự chủ động khắc phục hậu quả của người đại diện có hành vi vi phạm pháp luật
là yếu tố xem xét tăng nặng hoặc giảm nhẹ khi áp dụng hình thức kỷ luật.
đ) Thời gian chưa xem xét xử lý
kỷ luật đối với người đại diện trong các trường hợp quy định tại điểm a Khoản 7
Điều này không tính vào thời hạn xử lý kỷ luật.
e) Cấm mọi hành vi xâm phạm
thân thể, danh dự, nhân phẩm của người đại diện trong quá trình xử lý kỷ luật.
g) Người đại diện có thành tích
hoặc quá trình cống hiến thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về
thi đua, khen thưởng.
2. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ
luật
a) Thời hiệu và thời hạn xử lý
kỷ luật: Thời hiệu và thời hạn xử lý kỷ luật được áp dụng theo quy định của Luật
Cán bộ, công chức hiện hành.
b) Khi phát hiện hành vi vi phạm
pháp luật của người đại diện, cơ quan đại diện chủ sở hữu phải ra thông báo bằng
văn bản về việc xem xét xử lý kỷ luật. Thông báo phải nêu rõ thời điểm người đại
diện có hành vi vi phạm pháp luật, thời điểm phát hiện người đại diện có hành
vi vi phạm pháp luật và thời hạn xử lý kỷ luật.
3. Hình thức kỷ luật
Hình thức kỷ luật gồm: Khiển
trách, cảnh cáo, buộc thôi việc.
4. Khiển trách
Hình thức kỷ luật khiển trách
áp dụng đối với người đại diện có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau
đây:
a) Vi phạm lần thứ nhất, không
thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng.
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
sử dụng vốn và tài sản của công ty để thu lợi riêng cho bản thân và cho người
khác.
c) Vi phạm Điều lệ công ty, quyết
định vượt thẩm quyền, lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây hậu quả làm thiệt hại cho
công ty và Nhà nước.
d) Vi phạm quy định của pháp luật
về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động;
bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
5. Cảnh cáo
Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng
đối với người đại diện có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
a) Sử dụng giấy tờ không hợp
pháp để được cử làm đại diện; cấp hoặc xác nhận giấy tờ pháp lý cho người không
đủ điều kiện, không đúng thẩm quyền.
b) Sử dụng thông tin, tài liệu
của công ty để vụ lợi.
c) Để thất thoát vốn của Nhà nước.
d) Báo cáo không trung thực
tình hình tài chính của công ty từ 02 lần trở lên hoặc 01 lần nhưng sai lệch
nghiêm trọng tình hình tài chính doanh nghiệp.
đ) Vi phạm ở mức độ nghiêm trọng
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; kỷ luật lao động; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Buộc thôi việc
Hình thức kỷ luật buộc thôi việc
áp dụng đối với người đại diện có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau
đây:
a) Bị phạt tù mà không được hưởng
án treo.
b) Nghiện ma túy có xác nhận của
cơ quan y tế có thẩm quyền.
c) Vi phạm nghiêm trọng chế độ
quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và chế độ khác, có kết luận của tòa án hoặc
cơ quan có thẩm quyền.
d) Có các quyết định, chỉ đạo,
điều hành để công ty thua lỗ, thất thoát vốn nhà nước gây hậu quả nghiêm trọng.
đ) Vi phạm ở mức độ đặc biệt
nghiêm trọng các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Các trường hợp chưa xem xét
kỷ luật và miễn trách nhiệm kỷ luật
a) Các trường hợp chưa xem xét
xử lý kỷ luật:
- Người đại diện đang trong thời
gian nghỉ hàng năm, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật
được cấp có thẩm quyền cho phép;
- Người đại diện đang trong thời
gian điều trị bệnh có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền;
- Người đại diện là nữ đang
trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
- Người đại diện đang bị tạm giữ,
tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về
hành vi vi phạm pháp luật.
b). Các trường hợp được miễn
trách nhiệm kỷ luật:
- Được cơ quan có thẩm quyền
xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi vi phạm pháp luật;
- Phải chấp hành quyết định của
cấp trên theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Cán bộ, công chức;
- Được cơ quan có thẩm quyền
xác nhận vi phạm pháp luật trong tình thế bất khả kháng khi thi hành công vụ.
8. Hội đồng kỷ luật
a) Thành lập Hội đồng kỷ luật:
Cơ quan đại diện chủ sở hữu phần
vốn nhà nước quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật để tư vấn việc áp dụng hình
thức kỷ luật đối với người đại diện có hành vi vi phạm pháp luật, trừ trường hợp
quy định tại điểm b Khoản 8 Điều này.
b) Các trường hợp không thành lập
Hội đồng kỷ luật:
- Người đại diện có hành vi vi
phạm pháp luật bị phạt tù mà không được hưởng án treo;
- Người đại diện bị xem xét xử
lý kỷ luật khi đã có kết luận về hành vi vi phạm pháp luật và đề nghị xử lý kỷ
luật của cơ quan có thẩm quyền.
c) Tổ chức họp kiểm điểm người
đại diện có hành vi vi phạm pháp luật:
Việc tổ chức cuộc họp kiểm điểm
được tiến hành đối với các trường hợp có thành lập Hội đồng kỷ luật và không
thành lập Hội đồng kỷ luật quy định tại điểm a và điểm b Khoản 8 Điều này được
tiến hành như sau:
- Người đứng đầu hoặc cấp phó của
cấp có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức cuộc họp kiểm điểm và quyết định thành
phần dự họp;
- Người đại diện có hành vi vi
phạm pháp luật phải làm bản tự kiểm điểm, giải trình các hành vi vi phạm và tự
nhận hình thức kỷ luật. Bản kiểm điểm gửi đến cấp có thẩm quyền trước ít nhất
05 ngày làm việc tính đến ngày họp kiểm điểm.
Trường hợp người đại diện có
hành vi vi phạm pháp luật không làm bản tự kiểm điểm hoặc vắng mặt sau 02 lần gửi
giấy triệu tập mà không có lý do chính đáng, đến lần thứ 03 sau khi đã gửi giấy
triệu tập, nếu tiếp tục vắng mặt thì cuộc họp kiểm điểm vẫn được tiến hành.
- Nội dung cuộc họp kiểm điểm:
Người bị kiểm điểm đọc bản tự kiểm điểm, các thành viên dự họp tham gia ý kiến,
người chủ trì và các thành viên dự họp bỏ phiếu kín kiến nghị hình thức kỷ luật.
Nội dung cuộc họp kiểm điểm Người
đại diện có hành vi vi phạm pháp luật quy định tại Điều này phải được lập thành
biên bản. Biên bản cuộc họp kiểm điểm phải có kiến nghị hình thức kỷ luật đối với
người đại diện có hành vi vi phạm pháp luật. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc cuộc họp kiểm điểm, biên bản cuộc họp kiểm điểm được gửi đến
Chủ tịch Hội đồng kỷ luật trong trường hợp thành lập Hội đồng kỷ luật hoặc người
có thẩm quyền xử lý kỷ luật trong trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật để
xem xét theo thẩm quyền.
9. Thành phần Hội đồng kỷ luật
a) Hội đồng kỷ luật có 05 (năm)
thành viên, bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là đại diện
cơ quan đại diện chủ sở hữu;
- Một Ủy viên Hội đồng là đại
diện cấp ủy cấp trên của cấp ủy mà người đại diện là đảng viên đang sinh hoạt;
- Một Ủy viên Hội đồng là người
đại diện phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có người đại diện bị xem xét xử
lý kỷ luật (trong trường hợp doanh nghiệp có từ 02 người đại diện trở lên) hoặc
đại diện Lãnh đạo doanh nghiệp có người đại diện bị xem xét xử lý kỷ luật (trường
hợp doanh nghiệp có 01 người đại diện);
- Một Ủy viên Hội đồng là đại
diện Ban chấp hành công đoàn của công ty có người đại diện bị xử lý kỷ luật;
- Một Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
là người phụ trách cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan đại diện chủ
sở hữu.
b) Không được cử người có quan
hệ gia đình như: Cha, mẹ, con được pháp luật thừa nhận; vợ, chồng; anh, chị, em
ruột; anh, em rể; chị, em dâu hoặc người có liên quan đến hành vi vi phạm pháp
luật của người đại diện bị xem xét xử lý kỷ luật tham gia thành viên Hội đồng kỷ
luật.
10. Nguyên tắc làm việc của Hội
đồng kỷ luật
a) Hội đồng kỷ luật họp khi có
đủ 03 thành viên trở lên tham dự, trong đó có Chủ tịch Hội đồng và thành viên
kiêm Thư ký Hội đồng. Hội đồng kỷ luật kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật bằng
kết quả bỏ phiếu kín với kết quả trên 50% ý kiến thành viên dự họp tán thành.
Trường hợp Hội đồng kỷ luật họp
chỉ có 04 thành viên tham dự mà kết quả bỏ phiếu kín kiến nghị áp dụng hình thức
kỷ luật chỉ được 02 thành viên dự họp tán thành, trong đó có Chủ tịch Hội đồng
thì thực hiện theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
b) Việc họp Hội đồng kỷ luật phải
được ghi biên bản ý kiến của các thành viên dự họp và kết quả bỏ phiếu kiến nghị
hình thức kỷ luật.
c) Hội đồng kỷ luật tự giải thể
sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
11. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ
luật
a) Tổ chức họp Hội đồng kỷ luật
- Chuẩn bị họp:
+ Chậm nhất 07 ngày làm việc
trước cuộc họp của Hội đồng kỷ luật, giấy triệu tập họp phải được gửi đến người
đại diện có hành vi vi phạm pháp luật. Người đại diện có hành vi vi phạm pháp
luật vắng mặt phải có lý do chính đáng. Trường hợp người đại diện có hành vi vi
phạm pháp luật vắng mặt sau 02 lần gửi giấy triệu tập mà không có lý do chính
đáng, đến lần thứ 03 sau khi đã gửi giấy triệu tập, nếu tiếp tục vắng mặt thì Hội
đồng kỷ luật vẫn họp xem xét và kiến nghị hình thức kỷ luật;
+ Hội đồng kỷ luật có thể mời
thêm đại diện các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội nơi người đại diện có
hành vi vi phạm pháp luật đang công tác dự họp. Người được mời có quyền phát biểu
ý kiến và đề xuất hình thức kỷ luật nhưng không được bỏ phiếu về hình thức kỷ
luật;
+ Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
kỷ luật có nhiệm vụ chuẩn bị tài liệu, hồ sơ có liên quan đến việc xử lý kỷ luật,
ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng kỷ luật;
+ Hồ sơ kỷ luật trình Hội đồng
kỷ luật gồm: Bản tự kiểm điểm, trích ngang sơ yếu lý lịch, biên bản cuộc họp kiểm
điểm của doanh nghiệp nơi người đại diện có hành vi vi phạm pháp luật đang công
tác và các tài liệu khác có liên quan.
- Trình tự họp:
+ Chủ tịch Hội đồng kỷ luật
tuyên bố lý do, giới thiệu các thành viên tham dự;
+ Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
kỷ luật đọc trích ngang sơ yếu lý lịch của người đại diện có hành vi vi phạm
pháp luật và các tài liệu khác có liên quan;
+ Người đại diện có hành vi vi
phạm pháp luật đọc bản tự kiểm điểm. Nếu người đại diện có hành vi vi phạm pháp
luật vắng mặt thì Thư ký Hội đồng kỷ luật đọc thay. Nếu người đại diện có hành
vi vi phạm pháp luật không làm bản tự kiểm điểm thì Hội đồng kỷ luật tiến hành
các trình tự còn lại của cuộc họp theo quy định tại Khoản này;
+ Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
kỷ luật đọc biên bản cuộc họp kiểm điểm;
+ Các thành viên Hội đồng kỷ luật
và người tham dự cuộc họp phát biểu ý kiến;
+ Người đại diện có hành vi vi
phạm pháp luật phát biểu ý kiến. Nếu người đại diện có hành vi vi phạm pháp luật
không phát biểu ý kiến hoặc vắng mặt thì Hội đồng kỷ luật tiến hành các trình tự
còn lại của cuộc họp theo quy định tại Khoản này;
+ Hội đồng kỷ luật bỏ phiếu kín
kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật;
+ Chủ tịch Hội đồng kỷ luật công
bố kết quả bỏ phiếu kín và thông qua biên bản cuộc họp;
+ Chủ tịch và Ủy viên kiêm Thư
ký Hội đồng kỷ luật ký vào biên bản cuộc họp.
Trường hợp nhiều người đại diện
trong cùng doanh nghiệp thì Hội đồng kỷ luật họp để tiến hành xem xét xử lý kỷ
luật đối với từng người đại diện.
b) Quyết định kỷ luật:
- Trình tự ra quyết định kỷ luật:
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc họp, Hội đồng kỷ luật phải có kiến nghị việc xử lý kỷ luật
bằng văn bản (kèm theo biên bản và hồ sơ kỷ luật) gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu
phần vốn nhà nước xử lý kỷ luật theo quy định;
+ Trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Hội đồng kỷ luật trong
trường hợp thành lập Hội đồng kỷ luật hoặc biên bản cuộc họp kiểm điểm quy định
tại điểm c khoản 4 Điều này trong trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật
thì người có thẩm quyền xử lý kỷ luật ra quyết định kỷ luật hoặc kết luận người
đại diện không vi phạm pháp luật;
+ Trường hợp có tình tiết phức
tạp thì cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật quyết định kéo dài thời hạn xử lý kỷ luật
theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Quy chế này và chịu trách nhiệm về quyết định
của mình.
- Quyết định kỷ luật phải ghi
rõ thời điểm có hiệu lực thi hành;
- Sau 12 tháng kể từ ngày quyết
định kỷ luật có hiệu lực thi hành, nếu người đại diện không tiếp tục có hành vi
vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì quyết định kỷ luật chấm dứt hiệu lực thi
hành mà không cần phải có văn bản về việc chấm dứt hiệu lực thi hành.
12. Khiếu nại
Người đại diện bị xử lý kỷ luật
có quyền khiếu nại đối với quyết định kỷ luật theo quy định của pháp luật về
khiếu nại.
13. Hồ sơ kỷ luật
a) Hồ sơ kỷ luật người đại diện
gồm: Tờ trình của Hội đồng kỷ luật gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà
nước xem xét kỷ luật; bản tự kiểm điểm; biên bản các cuộc họp kiểm điểm; đơn
thư tố cáo, kết luận kiểm tra, kết luận thanh tra và các tài liệu khác có liên
quan; biên bản họp Hội đồng kỷ luật và quyết định kỷ luật.
b) Hồ sơ kỷ luật được lưu giữ
trong hồ sơ cá nhân. Quyết định kỷ luật phải được ghi vào lý lịch của người bị
xử lý kỷ luật.
14. Trách nhiệm bồi thường,
hoàn trả của người đại diện
Người đại diện có hành vi vi phạm
pháp luật mà gây thiệt hại đến kinh tế, tài sản của Nhà nước và của công ty thì
phải có trách nhiệm bồi thường, hoàn trả theo quy định của pháp luật.
15. Thôi việc
a) Người đại diện được thôi việc
khi có một trong các trường hợp sau:
- Do sắp xếp tổ chức;
- Theo nguyện vọng và được cơ
quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước đồng ý;
- Theo quy định tại khoản 4 Điều
này.
b) Người đại diện có nguyện vọng
thôi việc thì phải có đơn gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước xem
xét, quyết định. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan đại
diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước phải trả lời bằng văn bản, nếu không đồng ý
cho thôi việc thì phải nêu rõ lý do được quy định tại điểm c Khoản 15 Điều này.
Trường hợp chưa được cơ quan đại
diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước đồng ý, người đại diện tự ý bỏ việc thì không
được hưởng chế độ thôi việc.
c) Không giải quyết thôi việc đối
với người đại diện trong các trường hợp sau:
- Đang trong thời gian bị xem
xét, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Người đại diện là nữ đang
mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp thôi việc theo nguyện
vọng;
- Chưa hoàn thành việc thanh
toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với doanh nghiệp.
d) Trường hợp người đại diện có
02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ mà lý do không được cơ quan đại diện
chủ sở hữu phần vốn nhà nước chấp thuận, thì được cơ quan đại diện chủ sở hữu
phần vốn nhà nước bố trí công tác khác hoặc giải quyết thôi việc theo quy định
của pháp luật.
đ) Người đại diện thôi việc được
hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Nghị định số
46/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và
thủ tục nghỉ hưu đối với công chức.
e) Kinh phí thực hiện chế độ
thôi việc đối với Người đại diện do doanh nghiệp chi trả.
16. Nghỉ hưu
Người đại diện được hưởng chế độ
hưu trí theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Thủ tục nghỉ hưu đối với Người
đại diện thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Nghị định số
46/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và
thủ tục nghỉ hưu đối với công chức.
17. Quản lý hồ sơ
a) Việc lập, lưu giữ và quản lý
hồ sơ cá nhân của Người đại diện theo phân cấp quản lý và thực hiện như lưu giữ
hồ sơ đối với công chức.
b) Hàng năm doanh nghiệp thực
hiện công tác thống kê, bổ sung hồ sơ của Người đại diện như quy định đối với
công chức để báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Theo định kỳ yêu cầu Người đại
diện báo cáo để thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và thanh tra việc quản
lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
2. Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân
dân Tỉnh có ý kiến thống nhất bằng văn bản để Người đại diện tham gia ý kiến,
biểu quyết, quyết định tại cuộc họp Hội đồng quản trị, Đại Hội đồng cổ đông và
các cuộc họp khác đối với các nội dung quy định tại các điểm đ, e, g, h, k, l
khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
3. Chủ trì, phối hợp cùng Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở quản lý ngành của doanh nghiệp và các đơn vị có liên quan
kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn, hiệu quả hoạt động của Công ty; tổ
chức thực hiện các nội dung quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
4. Có ý kiến đối với các cấp,
các ngành về các vấn đề khác liên quan.
Điều 29.
Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh có ý kiến thống nhất bằng
văn bản để Người đại diện tham gia ý kiến, biểu quyết, quyết định tại cuộc họp
Hội đồng quản trị, Đại Hội đồng cổ đông và các cuộc họp khác đối với các nội
dung quy định tại các điểm a, b, c của khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
Điều 30.
Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh
quyết định việc chỉ định, cử, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Người đại diện;
đánh giá, xếp loại chất lượng mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao đối với Người
đại diện.
2. Chủ trì phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh có ý kiến thống nhất bằng
văn bản để Người đại diện tham gia ý kiến, biểu quyết, quyết định tại cuộc họp
Hội đồng quản trị, Đại Hội đồng cổ đông và các cuộc họp khác đối với các nội
dung quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
3. Hướng dẫn Công ty thực hiện
quy trình liên quan về công tác cán bộ, nhân sự theo quy định.
4. Có ý kiến đối với các cấp,
các ngành về các vấn đề khác liên quan.
Điều 31.
Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân Tỉnh về tình hình thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng, tình
hình sử dụng lao động của doanh nghiệp.
2. Chủ trì phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh có ý kiến thống nhất bằng
văn bản để Người đại diện tham gia ý kiến, biểu quyết, quyết định tại cuộc họp
Hội đồng quản trị, Đại Hội đồng cổ đông và các cuộc họp khác đối với các nội
dung quy định tại điểm i khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
3. Chủ trì, phối hợp cùng các
đơn vị có liên quan kiểm tra, giám sát việc quản lý, thực hiện chế độ, chính
sách người lao động của Công ty.
4. Có ý kiến đối với các cấp, các
ngành về các vấn đề khác liên quan.
Điều 32.
Trách nhiệm của các sở, ngành liên quan
1. Tham mưu Uỷ ban nhân dân Tỉnh
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực quản lý theo chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao và quy định của pháp luật chuyên ngành trong việc thực
hiện: Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước
về lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp và
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Yêu cầu Người đại diện báo
cáo để thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và thanh tra việc thực hiện
chiến lược, kế hoạch; đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao, kết
quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Điều 33. Tổ
chức thực hiện
1. Các sở, ngành trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ được giao và phân công tại Quy chế này, có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát và hỗ trợ Người đại diện thực hiện theo đúng các quy định
tại Quy chế này.
2. Những nội dung không được
quy định tại Quy chế này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trường hợp, Trung ương, địa phương có ban hành quy định mới thì thực hiện theo
đúng quy định đó.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc, Người đại diện tại doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức liên
quan phản ánh kịp thời về Chủ sở hữu (thông qua Sở Nội vụ) để xem xét, sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp quy định./.
PHỤ LỤC I
BÁO CÁO MỘT SỐ CHỈ TIÊU QUÝ - NĂM
A. Một số thông tin về doanh
nghiệp:
1. Tên doanh nghiệp:
…………………………………………………………….
2. Địa chỉ trụ sở chính: …………………………………………………………..
3. Giấy đăng ký kinh
doanh:…………………..Ngày cấp:……………………….
Nơi cấp:…………………………………………………………………………..
4. Ngành nghề kinh doanh chính
được phê duyệt: ………………………………
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
5. Số điện thoại:…………………………….,
Fax: ………………………………
6. Vốn điều lệ:
…………………………………..triệu đồng. Trong đó: vốn góp của Nhà nước:
……………………………………………………triệu đồng
7. Vốn của cơ quan đại diện chủ
sở hữu phần vốn nhà nước hiện có đến cuối quý: …………………………………………triệu đồng
B. Một số chỉ tiêu về tình
hình hoạt động của doanh nghiệp:
Đơn
vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
|
Mã số
|
Số đầu năm
|
Số cuối kỳ
|
I. Tài sản ngắn hạn
|
100-BCĐKT
|
|
|
1. Tiền và các khoản tương
đương tiền
|
110-BCĐKT
|
|
|
2. Các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn
|
120-BCĐKT
|
|
|
3. Các khoản phải thu ngắn hạn
|
130-BCĐKT
|
|
|
Trong đó: nợ phải thu khó đòi
|
|
|
|
4. Hàng tồn kho
|
140-BCĐKT
|
|
|
5. Tài sản ngắn hạn khác
|
150-BCĐKT
|
|
|
II. Tài sản dài hạn
|
200-BCĐKT
|
|
|
1. Tài sản cố định
|
220-BCĐKT
|
|
|
- Tài sản cố định hữu hình
|
221-BCĐKT
|
|
|
- Tài sản cố định vô hình
|
227-BCĐKT
|
|
|
- Chi phí xây dựng cơ bản dở
dang
|
230-BCĐKT
|
|
|
2. Bất động sản đầu tư
|
240-BCĐKT
|
|
|
3. Các khoản đầu tư tài chính
dài hạn
|
250-BCĐKT
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
- Đầu tư vào công ty con
|
251-BCĐKT
|
|
|
- Dự phòng giảm giá đầu tư
tài chính dài hạn
|
259-BCĐKT
|
|
|
III. Nợ phải trả
|
300-BCĐKT
|
|
|
1. Nợ ngắn hạn
|
310-BCĐKT
|
|
|
Trong đó: Nợ quá hạn
|
|
|
|
2. Nợ dài hạn
|
330-BCĐKT
|
|
|
IV. Nguồn vốn Chủ sở hữu
|
400-BCĐKT
|
|
|
1. Vốn của Chủ sở hữu
|
410-BCĐKT
|
|
|
Trong đó: Vốn đầu tư của Chủ
sở hữu
|
411-BCĐKT
|
|
|
2. Nguồn kinh phí và quỹ khác
|
|
|
|
V. Kết quả kinh doanh
|
|
|
|
1. Tổng doanh thu
|
|
|
|
- Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
|
10-BCKQKD
|
|
|
- Doanh thu hoạt động tài
chính
|
21-BCKQKD
|
|
|
- Thu nhập khác
|
31-BCKQKD
|
|
|
2. Tổng chi phí
|
|
|
|
3. Tổng lợi nhuận trước thuế
|
50-BCKQKD
|
|
|
4. Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
|
60-BCKQKD
|
|
|
II. Chỉ tiêu khác
|
|
|
|
1. Tổng số phát sinh phải nộp
ngân sách
Trong đó: Các loại thuế
|
|
|
|
2. Lợi nhuận trước thuế/vốn
Chủ sở hữu (%)
|
|
|
|
3. Tổng nợ phải trả/vốn Chủ sở
hữu (%)
|
|
|
|
4. Tổng quỹ lương
|
|
|
|
5. Số lao động bình quân
|
|
|
|
6. Tiền lương bình quân người/năm
|
|
|
|
(Gửi kèm báo cáo tài chính quý
năm và các tài liệu liên quan khác).
C. Phân tích đánh giá và kiến
nghị các nội dung sau:
1. Tình hình và kết quả kinh
doanh: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch: sản lượng, doanh thu, lợi nhuận,...
những yếu tố thuận lợi và khó khăn.
2. Tình hình và kết quả triển
khai các dự án đầu tư (kế hoạch đầu tư, khối lượng thực hiện, tình hình và khả
năng thanh toán vốn đầu tư, ...); tình hình đầu tư tài chính dài hạn...
3. Việc quản lý nợ phải thu, nợ
phải trả, nguyên nhân và giải pháp xử lý các khoản nợ phải thu khó đòi, nợ phải
trả quá hạn.
4. Tình hình quản lý sử dụng và
bảo toàn vốn góp của Nhà nước.
5. Tình hình thực hiện các khoản
thu như: Thu từ bán cổ phần khi cổ phần hoá, thu từ bán tiếp cổ phần Nhà nước,
thu từ cổ tức, lợi nhuận được chia, ...
6. Tình hình thực hiện nghĩa vụ
với ngân sách Nhà nước.
7. Tình hình thực hiện Nghị quyết
của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, , tình hình thực hiện nhiệm vụ được
cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước giao...
8. Các nội dung
khác...............................................................................................
Kiến nghị:…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
D. Lưu ý về tình hình tài
chính của doanh nghiệp (nếu có):
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
PHỤ TRÁCH
(ký, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC II
Ý KIẾN VỀ NỘI DUNG HỌP
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ/ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Kính
gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
Họ và tên Người đại diện được ủy
quyền: ……………………………………….
Tên doanh nghiệp:
……………………………………………………………….
Chức danh Người đại diện (nếu
có): ……………………………………………..
Với tư cách là người được Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ủy quyền đại diện phần vốn nhà nước tại…………………………………...,
tôi (chúng tôi) sẽ tham dự cuộc họp Hội đồng quản trị/Đại hội đồng cổ đông,
ngày…… tháng…..năm……
Tôi (chúng tôi) xin báo cáo vấn
đề sau: …………………………………………
1. Đánh giá chung về tình hình
hoạt động của doanh nghiệp (trong quý………,
năm):………………………………………………………………………………
2. Những nội dung cần xin ý kiến:
……………………………………………….
Căn cứ quy định tại Quy chế hoạt
động Người đại diện:…………………………
Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng
Tháp cho ý kiến để tôi (chúng tôi) tham gia ý kiến, quyết định, biểu quyết đối
với các vấn đề sau:
STT
|
Nội dung vấn đề
|
Ý kiến của Người đại diện
|
Lý do
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
* Nếu giữa các Người đại diện
có ý kiến khác phải ghi đầy đủ ý kiến của từng người (trường hợp có từ 02 Người
đại diện trở lên).
Tài liệu đính kèm
- Chương trình cuộc họp;
- Các tài liệu liên quan nếu có
|
Ngày tháng năm
NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHỤ TRÁCH
(ký, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC III
BÁO CÁO KẾT QUẢ XIN Ý KIẾN
(HOẶC KẾT QUẢ HỌP, BIỂU QUYẾT)
Kính
gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
Họ và tên Người đại diện được ủy
quyền: ……………………………………….
Tên doanh nghiệp:
………………………………………………………………..
Chức danh Người đại diện (nếu có):
……………………………………………..
Ngày/tháng/năm:
…………………………………………………………………
Người đại diện đã xin ý kiến và
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp đã có ý kiến tại Văn bản………………………………………………………………………..
Ngày cuộc họp về việc đã diễn
ra, tóm tắt kết quả cuộc họp và báo cáo cụ thể:
STT
|
Nội dung vấn đề
|
Ý kiến chỉ đạo của Chủ sở
hữu
|
Ý kiến của Người đại diện
đã tham gia, biểu quyết, quyết định
|
Ý kiến cuối cùng tại cuộc
họp
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tài liệu đính kèm:
- Biên bản cuộc họp.
- Các tài liệu liên quan (nếu có)
|
Ngày……tháng…….năm
NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHỤ TRÁCH
(ký, ghi rõ họ tên)
|