ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1316/2009/QĐ-UBND
|
Tuy
Hòa, ngày 17 tháng 7 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ XÉT, CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC
THUỘC TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng
02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ
đi lại của doanh nhân APEC;
Căn cứ Thông tư số 10/2006/TT-BCA ngày 18 tháng 9
năm 2006 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của
doanh nhân APEC theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo
Quyết định này “Quy định về xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân
APEC thuộc tỉnh Phú Yên”.
Điều 2. Các ông, bà: Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc các cơ quan: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội, Sở Công Thương, Công an tỉnh, Cục Thuế, Chi cục Hải quan, Bảo
hiểm xã hội, Ban Quản lý Khu kinh tế; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ
trưởng các sở ban, ngành, Giám đốc các doanh nghiệp và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày
ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Chi
|
QUY ĐỊNH
VỀ XÉT, CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC THUỘC
TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1316/2009/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2009
của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về đối tượng, điều kiện, trình tự,
thủ tục, thời hạn và trách nhiệm của các cơ quan trong việc xét, cho phép doanh
nhân của các doanh nghiệp và một số đối tượng khác thuộc tỉnh Phú Yên được sử dụng
thẻ đi lại của doanh nhân APEC (sau đây viết tắt là thẻ ABTC).
Điều 2. Đối tượng được xét, cho
phép sử dụng thẻ ABTC
1. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh
nghiệp nhà nước:
- Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc.
- Giám đốc, Phó Giám đốc.
- Kế toán trưởng hoặc người có chức danh Trưởng, Phó
Trưởng phòng.
2. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh
nghiệp được thành lập tại tỉnh Phú Yên theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã
và Luật Đầu tư tại Việt Nam:
a) Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc; Giám đốc, Phó
Giám đốc các doanh nghiệp; Kế toán trưởng hoặc người có chức danh Trưởng phòng
trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty cổ
phần; Chủ tịch, Phó
Chủ tịch công ty trách nhiệm hữu hạn; Chủ tịch Ban quản
trị hợp tác xã, Chủ nhiệm hợp tác xã.
3. Các trường hợp khác được xét, cho phép sử dụng thẻ
ABTC:
Cán bộ, công chức, viên chức ở các cơ quan nhà nước
thuộc tỉnh Phú Yên có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các
hoạt động kinh tế khác của APEC.
Điều 3. Điều kiện được xét, cho phép
sử dụng thẻ ABTC đối với doanh nhân Việt Nam thuộc tỉnh Phú Yên
1. Có hộ chiếu còn giá trị sử dụng do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam cấp (thời hạn sử dụng còn trên 12 tháng).
2. Đang làm việc tại các doanh nghiệp được quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều 2 Quy định này có nhu cầu đi lại thường xuyên, ngắn hạn để
thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư và dịch vụ với
các đối tác tại các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình thẻ
ABTC được thể hiện thông qua các hợp đồng kinh tế, thương mại, các dự án đầu tư
và các hợp đồng dịch vụ cụ thể.
3. Đang làm việc tại doanh nghiệp đã và đang hoạt động
từ 12 (mười hai) tháng trở lên.
4. Có hợp đồng lao động, quyết định bổ nhiệm chức vụ
và tham gia đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ tại doanh nghiệp đang làm việc.
5. Đang làm việc tại doanh nghiệp có năng lực sản xuất
kinh doanh, khả năng hợp tác và (hoặc) thực hiện hạn ngạch xuất nhập khẩu của
doanh nghiệp với các đối tác thuộc các nước, vùng lãnh thổ thành viên tham gia
chương trình thẻ ABTC.
6. Đang làm việc tại các doanh nghiệp chấp hành tốt
các quy định của pháp luật về thương mại, thuế, hải quan, lao động, bảo hiểm xã
hội,…
7. Chưa được xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC, nếu thuộc
trường hợp chưa được xuất cảnh theo quy định của pháp luật.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG
VIỆC XÉT CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ABTC
Điều 4. Ủy ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm cho Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ) làm đầu mối tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, tham mưu
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với
doanh nhân của các doanh nghiệp được quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 2 Quy
định này đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Phú Yên và các trường hợp khác được
quy định tại khoản 3, Điều 2 Quy định này.
Điều 5. Trách nhiệm của các cơ
quan hữu quan
Các cơ quan: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội, Sở Công Thương, Công an tỉnh, Cục Thuế, Chi cục Hải quan, Bảo
hiểm xã hội, Ban quản lý Khu kinh tế và các cơ quan liên quan (sau đây gọi tắt
là các cơ quan hữu quan) có trách nhiệm cung cấp thông tin chính xác khi có đề
nghị của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình chấp hành pháp luật của
doanh nghiệp và những vấn đề có liên quan đến doanh nhân đang đề nghị cho phép
sử dụng thẻ ABTC.
Văn bản cung cấp thông tin về tình hình chấp hành pháp
luật của doanh nghiệp có giá trị trong vòng 03 (ba) tháng.
Điều 6. Thủ tục, thời hạn xét, cho
phép sử dụng thẻ ABTC
1. Hồ sơ đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC:
Đối với doanh nhân Việt Nam thuộc trường hợp được quy
định tại khoản 1, khoản 2, Điều 2 Quy định này, có nhu cầu xin cấp thẻ ABTC,
thì nộp 02 (hai) bộ hồ sơ tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ).
Hồ sơ gồm:
a) Tờ khai đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC của doanh
nhân, có xác nhận của đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký tên và đóng dấu
(theo mẫu kèm theo Quyết định này).
b) Bản sao: giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
Quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư.
c) Bản sao một trong các loại giấy tờ: thư mời, hợp đồng
thương mại, hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng cung cấp
dịch vụ hoặc các chứng từ xuất nhập khẩu khác (L/C, vận đơn, tờ khai hải quan,
hóa đơn thanh toán) không quá một năm tính đến thời điểm xin cấp thẻ ABTC với
các đối tác trong các nền kinh tế thành viên tham gia chương trình thẻ ABTC. Nếu
các văn bản bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo.
d) Bản sao hộ chiếu.
e) Bản sao quyết định bổ nhiệm chức vụ. f) Bản sao sổ
bảo hiểm xã hội.
g) Văn bản xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của
doanh nghiệp.
Đối với các bản sao của các loại giấy tờ nêu trên phải
được cơ quan có thẩm quyền chứng thực theo quy định của pháp luật.
Đối với trường hợp khác được quy định tại khoản 3, Điều
2, Quy định này, có nhu cầu xin cấp thẻ ABTC, thì nộp 02 (hai) bộ hồ sơ tại Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ). Hồ sơ gồm:
a) Tờ khai đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC, có xác
nhận của thủ trưởng cơ quan ký tên và đóng dấu.
b) Bản sao hộ chiếu (phổ thông).
c) Thư mời hoặc các văn bản, giấy tờ liên quan đến việc
thực hiện cam kết thương mại với các nước, vùng lãnh thổ thành viên tham gia
chương trình thẻ ABTC. Đối với bản sao hộ chiếu phải được cơ quan có thẩm quyền
chứng thực theo quy định của pháp luật.
2. Tiếp nhận, xử lý, giải quyết hồ sơ:
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ) có
trách nhiệm tiếp nhận, xử lý hồ sơ và tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC trong thời hạn 12 (mười hai) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đủ điều kiện theo quy định; Trường hợp phức tạp, cần
xác minh thêm thông tin, thời hạn giải quyết có thể kéo dài nhưng tối đa không
quá 20 (hai mươi) ngày làm việc.
a) Trường hợp đủ điều kiện giải quyết, thì trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh có quyết định cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với doanh nhân
để Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an xét, cấp thẻ theo quy định.
b) Trường hợp không đủ điều kiện được xét, cho phép sử
dụng thẻ ABTC, thì trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản trả lời cho
doanh nghiệp, trong đó nêu rõ lý do chưa cho phép sử dụng thẻ ABTC.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ:
a) Trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nhân xin phép sử dụng thẻ ABTC, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị các cơ quan hữu quan có liên quan cung cấp
thông tin về tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp và những vấn đề có
liên quan đến doanh nhân đang đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC được quy định tại
Điều 5 Quy định này.
b) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan hữu
quan có trách nhiệm cung cấp thông tin bằng văn bản cho Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh (Phòng Ngoại vụ) để tổng hợp, tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Nếu quá thời hạn trên, mà Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chưa nhận được thông
tin từ các cơ quan hữu quan thì xem như đồng ý và các cơ quan hữu quan phải
hoàn toàn chịu trách nhiệm theo nội dung đề nghị.
c) Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày hết
hạn trả lời của các cơ quan hữu quan có liên quan, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có quyết định cho phép sử dụng thẻ
ABTC đối với doanh nhân trong trường hợp đủ điều kiện được quy định tại điểm a,
khoản 2, Điều 6 Quy định này; hoặc có văn bản trả lời cho doanh nghiệp trong
trường hợp không đủ điều kiện được xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với doanh
nhân được quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 6 Quy định này.
d) Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, Ủy ban nhân
dân tỉnh ký văn bản cho phép hoặc không cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với doanh
nhân, cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 7. Phối hợp giữa các cơ quan
hữu quan
1. Các cơ quan hữu quan có trách nhiệm phối hợp với
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc cung cấp thông tin để tổ chức thực hiện
việc xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với doanh nhân; đồng thời chịu trách
nhiệm về các thông tin đó trước Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Công an
tỉnh liên hệ Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an để tổng hợp và báo cáo
theo định kỳ 6 tháng (trước ngày 25 tháng 6), hàng năm (trước ngày 25 tháng 12)
cho Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình cấp thẻ ABTC cho doanh nhân tỉnh Phú Yên;
tổ chức quản lý các doanh nhân đã được xét duyệt cấp thẻ ABTC.
3. Các cơ quan hữu quan khi phát hiện hoặc nhận được
thông tin việc doanh nghiệp kê khai không chính xác, không chấp hành các quy định
liên quan đến việc sử dụng thẻ ABTC, có văn bản gửi về Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc tạm dừng
hoặc thu hồi quyết định cho phép sử dụng thẻ ABTC và đề nghị Cục Quản lý Xuất
nhập cảnh - Bộ Công an xem xét, thu hồi thẻ ABTC đã cấp và thông báo thẻ ABTC
không còn giá trị nhập cảnh đến các cơ quan có thẩm quyền của các nước, vùng
lãnh thổ thành viên tham gia chương trình thẻ ABTC.
Điều 8. Trách nhiệm của doanh nghiệp
có doanh nhân được cấp thẻ ABTC
1. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính chính
xác của các thông tin kê khai và nhân sự do mình đề cử xin phép sử dụng thẻ
ABTC, cam kết sử dụng thẻ ABTC đúng mục đích, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật
và quy định của các nước, vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình thẻ
ABTC áp dụng đối với người được cấp thẻ ABTC.
2. Doanh nghiệp có trách nhiệm định kỳ 6 tháng (trước
ngày 20 tháng 6) và hàng năm (trước ngày 20 tháng 12) báo cáo tình hình sử dụng
thẻ ABTC của doanh nhân thuộc doanh nghiệp và gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh (Phòng Ngoại vụ) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với doanh nhân đã chuyển công tác, thôi giữ chức
vụ hoặc đã nghỉ việc,… doanh nghiệp phải có trách nhiệm giữ lại thẻ và báo cáo
ngay cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ra quyết định thu hồi quyết định cho phép sử dụng thẻ ABTC, đồng thời liên hệ
và nộp lại thẻ đang tạm giữ cho Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an quản
lý.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Tổ chức thực hiện
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức
triển khai thực hiện Quy định này; Trong quá trình triển
khai thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Mẫu Tờ khai đề nghị cho phép
sử dụng thẻ ABTC
TÊN
DOANH NGHIỆP
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/
|
|
Kính
gửi:
|
- Ủy ban nhân dân tỉnh Phú
Yên;
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên.
|
1. Họ và tên: ……………………………….nam/nữ:………………………………………
2. Ngày tháng năm
sinh:.............................................................................................
3. Nơi đăng ký nhân khẩu thường trú:………………. tại:
..........................................
4. Chức vụ:.................................................................................................................
6. Hộ chiếu số: ngày cấp: nơi cấp:.............................................................................
7. Tên, địa chỉ, số điện thoại doanh nghiệp:
............................................................
8. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/ Quyết định
thành lập doanh nghiệp/ Giấy chứng nhận đầu tư số: ………………………………ngày cấp:
…………………………….nơi cấp:............................................
9. Ngành nghề kinh
doanh:..........................................................................................
Đề nghị xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC đến các nước hoặc
vùng .........................
....................................................................................................................................
lãnh thổ thành viên:
...................................................................................................
...................................................................................................................................
Mục
đích:...................................................................................................................
Kính đề nghị quý cơ quan xem xét, giải quyết./........................................................
..................................................................................................................................
Tài liệu gửi kèm:
1.................................................................................................................................
2.
...............................................................................................................................
3.
...............................................................................................................................
Làm tại ngày
/ /
Xác nhận
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
ký tên, đóng dấu (ghi
rõ họ tên, chức vụ)
Ngày
tháng năm
|
Người
đề nghị
ký
và ghi rõ họ tên
|