ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
13/2011/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 19 tháng 4 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN, QUẢN LÝ
CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN
CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP, ngày 09/6/2004 của Chính phủ về Khuyến
khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 08/2008/QĐ-BCT, ngày 12/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Công
thương về việc Ban hành Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện, quản lý chương
trình, kế hoạch và đề án khuyến công Quốc gia;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 125/2009/TTLT/BTC-BCT, ngày 17/6/2009 của liên Bộ
Tài chính – Bộ Công thương Hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp
kinh tế đối với chương trình khuyến công;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 122/TTr-SCT, ngày 29
tháng 01 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng,
tổ chức thực hiện, quản lý chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công và quản
lý, sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể
từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công
thương, Giám đốc Sở Tài chính, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Hùng Việt
|
QUY CHẾ
XÂY DỰNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN, QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH,
ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND, ngày
19 tháng 4 năm 2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này
quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm tra, thẩm định, phê duyệt, tổ chức
thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá, quản lý chương trình, kế hoạch, đề án
khuyến công trên địa bàn tỉnh và hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí sự
nghiệp kinh tế do ngân sách Nhà nước cấp hàng năm để thực hiện các hoạt động
khuyến khích, hướng dẫn và tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân tham gia phát
triển công nghiệp nông thôn (gọi tắt là hoạt động khuyến công).
2. Quy chế
này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện các
chương trình, kế hoạch và đề án khuyến công tỉnh Tây Ninh, bao gồm:
a) Các tổ chức,
cá nhân trực tiếp đầu tư sản xuất công nghiệp tại các huyện, thị xã, thị trấn
và các xã (gọi là cơ sở công nghiệp nông thôn) thuộc địa bàn tỉnh Tây Ninh, bao
gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; hợp
tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã; hộ kinh doanh cá thể theo Nghị
định số 88/2006/NĐ-CP, ngày 29/8/2006 của Chính phủ về Đăng ký kinh doanh.
b) Các tổ chức
dịch vụ khuyến công trên địa bàn tỉnh.
c) Các cơ
quan quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh hoạt động theo
quy định tại Điều 15 Nghị định số 134/2004/NĐ-CP, ngày 09/6/2004 của Chính phủ
về Khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Chương
trình khuyến công của tỉnh: Là tập hợp các nội dung, nhiệm vụ về công tác
khuyến công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh trong từng giai đoạn được UBND tỉnh phê
duyệt nhằm khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn, góp phần chuyển dịch
phát triển cơ cấu kinh tế, xã hội và lao động trên địa bàn tỉnh.
2. Kế hoạch
khuyến công của tỉnh: Là tập hợp các đề án, nhiệm vụ khuyến công hàng năm,
trong đó đưa ra tiến độ, dự kiến kết quả cụ thể cần đạt được nhằm đáp ứng yêu cầu
của chương trình khuyến công trong từng giai đoạn. Kế hoạch khuyến công của tỉnh
do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
3. Đề án
khuyến công của tỉnh: Là đề án khuyến công sử dụng kinh phí từ nguồn kinh
phí khuyến công của tỉnh để triển khai các hoạt động khuyến công theo chương
trình, kế hoạch khuyến công của tỉnh được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
4. Tổ chức
dịch vụ khuyến công: Là tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được
thành lập theo quy định của pháp luật (Trung tâm Khuyến công, cơ sở nghiên cứu
khoa học - công nghệ, cơ sở đào tạo, doanh nghiệp tư vấn…) có năng lực thực hiện
các hoạt động, dịch vụ khuyến công như: Tư vấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ,
cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác phù hợp với Điều
3 Nghị định số 134/2004/NĐ-CP của Chính phủ nhằm phát triển công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp tại nông thôn.
5. Đơn vị
thực hiện đề án: Là các cơ sở công nghiệp nông thôn có đề án khuyến công được
phê duyệt trong kế hoạch khuyến công của tỉnh và chịu trách nhiệm thực hiện các
đề án đó thông qua các hợp đồng kinh tế được ký với Trung tâm Khuyến công tỉnh.
6. Tổ chức,
cá nhân thụ hưởng: Là tổ chức, cá nhân được thụ hưởng trực tiếp từ kết quả
của việc triển khai các đề án khuyến công.
Chương II
XÂY DỰNG, PHÊ DUYỆT
CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH VÀ ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG
Điều 3. Xây dựng chương trình khuyến công
1. Chương
trình khuyến công của tỉnh được lập trên cơ sở đề xuất của UBND các huyện, thị
xã Tây Ninh (gọi tắt là UBND cấp huyện) và Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát
triển công nghiệp. Định kỳ từng giai đoạn, Sở Công thương chỉ đạo Trung tâm
Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp (gọi tắt là Trung tâm Khuyến công)
hướng dẫn Phòng Công thương, Phòng Kinh tế các huyện, thị tổ chức xây dựng
chương trình khuyến công trên địa bàn, trình UBND cấp huyện phê duyệt và gửi
Trung tâm Khuyến công tổng hợp.
2. Sở Công
thương căn cứ đề xuất của UBND cấp huyện và Trung tâm Khuyến công, sự phù hợp của
các đề án khuyến công với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát
triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp địa phương để xem xét, tổng hợp, xây dựng
chương trình khuyến công của tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
Điều 4. Xây dựng kế hoạch khuyến công
1. Kế hoạch khuyến
công của tỉnh hàng năm được lập phù hợp với chương trình khuyến công của tỉnh
đã được UBND tỉnh phê duyệt. Kế hoạch khuyến công gồm hai phần:
a) Kết quả thực
hiện công tác khuyến công năm trước; đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch khuyến
công của năm hiện tại và so sánh kết quả thực hiện với năm trước.
b) Mục tiêu,
định hướng công tác khuyến công năm sau, danh mục các đề án khuyến công dự kiến
đưa vào kế hoạch.
2. UBND cấp
huyện căn cứ nhu cầu thực hiện công tác khuyến công thuộc địa bàn gửi đăng ký kế
hoạch khuyến công về Trung tâm Khuyến công tổng hợp kế hoạch khuyến công của tỉnh
trình thẩm định.
3. Sở Công
thương thẩm định kế hoạch khuyến công của tỉnh hàng năm gửi Sở Tài chính cân đối,
tổng hợp chung trong dự toán ngân sách hàng năm tham mưu UBND tỉnh, trình HĐND
tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 5. Nguyên tắc lập đề án khuyến công
1. Phù hợp với
chủ trương, chính sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của Đảng,
Nhà nước; chiến lược, quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Phù hợp với
chương trình khuyến công theo Quyết định số 45/2010/QĐ-UBND, ngày 30/08/2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh, về việc phê duyệt chương trình khuyến công tỉnh
Tây Ninh giai đoạn năm 2010-2012.
Phù hợp với Thông
tư hướng dẫn và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động khuyến
công.
Điều 6. Các đề án khuyến công được ưu tiên
1. Về địa
bàn: Ưu tiên các đề án khuyến công ở các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới và các địa bàn có công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp chậm phát triển. Trong trường hợp các địa bàn có điều kiện
như nhau thì ưu tiên các đề án khuyến công của các đơn vị có kinh nghiệm, năng
lực triển khai thực hiện đề án.
2. Về ngành
nghề: Phù hợp với danh mục ngành, nghề được hưởng chính sách khuyến công tại
Quyết định số 45/2010/QĐ-UBND, ngày 30/08/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây
Ninh, về việc phê duyệt chương trình khuyến công tỉnh Tây Ninh giai đoạn năm
2010-2012.
Điều 7. Nội dung cơ bản của đề án khuyến công
Đề án cần thiết
phải có những nội dung chủ yếu sau:
1. Sự cần thiết
của đề án: Khái quát tình hình chung (nêu tóm tắt tình hình ngành nghề trong đề
án tại đại phương); lý do và sự cần thiết phải triển khai thực hiện đề án.
2. Mục tiêu:
Nêu những mục tiêu của đề án cần đạt được như: Giải quyết việc làm, tăng thu nhập,
cải thiện cuộc sống cho người lao động. Các mục tiêu phải rõ ràng, cụ thể, đáp ứng
nhu cầu thực tế của cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn.
3. Quy mô đề
án: Nêu quy mô và các hoạt động chính của đề án.
4. Đơn vị thực
hiện, đơn vị phối hợp, đơn vị thụ hưởng, địa điểm thực hiện.
5. Nội dung
và tiến độ: Xác định rõ nội dung công việc cần thực hiện và tiến độ thực hiện,
tổ chức, cá nhân thực hiện.
6. Dự toán
kinh phí: Xác định tổng kinh phí cho đề án, trong đó phân rõ cơ cấu nguồn: Kinh
phí khuyến công của tỉnh, kinh phí đóng góp của tổ chức, cá nhân thụ hưởng, nguồn
khác (nếu có). Dự toán kinh phí được lập chi tiết cho từng nội dung công việc
theo biểu mẫu quy định và phải phù hợp với các quy định hiện hành (theo mẫu số
1 kèm theo). Đối với các đề án khuyến công điểm, thực hiện trong nhiều năm thì
kế hoạch kinh phí còn phải được phân bổ theo tiến độ thực hiện hàng năm.
7. Tổ chức thực
hiện: Nêu phương án tổ chức thực hiện; đơn vị được giao tổ chức thực hiện phải
đủ năng lực gồm đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp.
8. Hiệu quả của
đề án: Nêu rõ hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường, tính bền vững của đề
án sau khi kết thúc hỗ trợ.
Điều 8. Quy trình thẩm tra, thẩm định, phê duyệt kế hoạch và đề
án khuyến công
1. Thẩm tra
và tổng hợp cấp cơ sở:
a) Các đơn vị
thực hiện đề án khuyến công (trừ Trung tâm Khuyến công, các cơ sở nghiên cứu
khoa học - công nghệ, cơ sở đào tạo, doanh nghiệp tư vấn…) lập các đề án khuyến
công theo các quy định tại Điều 7, chương II của quy chế này gửi UBND cấp huyện
(thông qua Phòng Công thương, Phòng Kinh tế) nơi triển khai thực hiện đề án kèm
đề nghị hỗ trợ từ quỹ khuyến công.
b) Phòng Công
thương, Phòng Kinh tế tổng hợp các đề án và lập thành kế hoạch theo biểu mẫu
quy định tại quy chế này (theo mẫu số 2 kèm theo), trình UBND cấp huyện phê duyệt,
gửi Sở Công thương (thông qua Trung tâm Khuyến công).
c) Trung tâm
Khuyến công tổng hợp các đề án khuyến công chung của tỉnh gửi trực tiếp về Sở
Công thương thẩm định và bổ sung các đề án do các cơ sở nghiên cứu khoa học –
công nghệ, cơ sở đào tạo, doanh nghiệp tư vấn và Trung tâm Khuyến công xây dựng
thành kế hoạch khuyến công hàng năm của tỉnh, trình Sở Công thương thẩm định.
2. Thẩm định,
phê duyệt kế hoạch khuyến công cấp tỉnh:
Sở Công
thương thành lập tổ thẩm định để thẩm định kế hoạch, đề án khuyến công hàng năm
do Trung tâm Khuyến công trình. Sau khi có kết quả thẩm định, Sở Công thương
đăng ký kế hoạch kinh phí. Sở Tài chính cân đối, phân bổ nguồn vốn ngân sách
cho kế hoạch khuyến công tỉnh, tổng hợp chung trong dự toán phân bổ ngân sách
hàng năm trình UBND tỉnh, sau khi có Quyết định giao kinh phí khuyến công địa
phương, Sở Công thương trình UBND tỉnh phê duyệt từng đề án để tổ chức thực hiện.
3. Hồ sơ đề
án khuyến công trình thẩm định:
a) Hồ sơ đăng
ký để thẩm tra cấp cơ sở:
Đơn vị thực
hiện đề án gửi về UBND cấp huyện (thông qua Phòng Công thương, Phòng Kinh tế)
03 bộ hồ sơ, bao gồm:
- Công văn đề
nghị của đơn vị thực hiện đề án.
- Các đề án
khuyến công được lập theo các quy định tại Điều 7 của Quy chế này (kèm theo các
tài liệu quy định tại phụ lục số 01 Quy chế này).
- UBND cấp
huyện xem xét, xác nhận và gửi về Sở Công thương (thông qua Trung tâm Khuyến
công) 02 bộ hồ sơ bao gồm các hồ sơ kèm theo văn bản đề nghị của UBND cấp huyện.
b) Hồ sơ đăng
ký để thẩm định tại Sở Công thương:
Trung tâm
khuyến công tổng hợp kế hoạch khuyến công của tỉnh, trình Sở Công thương thẩm định,
gửi về Sở Công thương 02 bộ hồ sơ, bao gồm:
- Kế hoạch khuyến
công theo nội dung quy định tại khoản 1, Điều 4, chương II của Quy chế này.
- Biểu tổng hợp
các đề án khuyến công trên địa bàn.
- Các đề án
khuyến công trong biểu tổng hợp (kèm theo các tài liệu quy định tại phụ lục 01
của Quy chế này).
c) Hồ sơ trình
UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch khuyến công của tỉnh:
- Tờ trình của
Sở Công thương đề nghị UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch khuyến công địa phương.
- Dự thảo quyết
định phê duyệt kế hoạch kinh phí khuyến công địa phương của Sở Công Thương, kèm
biểu tổng hợp kế hoạch kinh phí khuyến công.
Điều 9. Nội dung thẩm định
Tổ thẩm định
kế hoạch, đề án khuyến công năm thực hiện thẩm định các nội dung sau:
1. Mức độ phù
hợp của đề án với nguyên tắc được quy định tại Điều 5 chương II của Quy chế
này.
2. Mục tiêu,
sự cần thiết và hiệu quả của đề án; tính hợp lý về sử dụng kinh phí, nguồn lực
và cơ sở vật chất kỹ thuật khác.
3. Đơn vị thực
hiện, đơn vị phối hợp, đơn vị thụ hưởng.
4. Khả năng kết
hợp, lồng ghép với các dự án, chương trình mục tiêu khác.
5. Sự phù hợp
và đầy đủ của hồ sơ, tài liệu đề án.
Điều 10. Thời gian lập kế hoạch, thẩm định và triển khai thực
hiện
1. Các đơn vị
thực hiện đề án đăng ký đề án khuyến công với UBND cấp huyện (thông qua Phòng
Công thương, Phòng Kinh tế) trước ngày 01 tháng 5 hàng năm. Hồ sơ đăng ký được
quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 8 của Quy chế này.
2. UBND cấp
huyện gửi hồ sơ đăng ký kế hoạch khuyến công trên địa bàn về Sở Công thương
(thông qua Trung tâm khuyến công) để thẩm định trước ngày 15 tháng 5 hàng năm.
Hồ sơ được quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 8 của Quy chế này.
3.Trung tâm
Khuyến công tổng hợp thành kế hoạch khuyến công của tỉnh hàng năm, trình Sở
Công thương thẩm định trước ngày 31 tháng 5 hàng năm.
4. Sở Công
thương sau khi thẩm định:
a) Gửi Cục
Công nghiệp địa phương hồ sơ đăng ký kế hoạch kinh phí khuyến công quốc gia trước
ngày 30 tháng 6 hàng năm.
b) Lập dự
toán kinh phí thực hiện kế hoạch khuyến công của tỉnh gửi Sở Tài chính trước
ngày 15 tháng 7 hàng năm. Sở Tài chính xem xét, tổng hợp chung vào phương án
phân bổ ngân sách của tỉnh báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND xem xét, quyết định.
5. Sau khi có
quyết định của UBND tỉnh về việc giao dự toán kinh phí khuyến công địa phương,
Sở Công thương rà soát danh mục các đề án và nhiệm vụ khuyến công, lập tờ trình
trình UBND tỉnh ra quyết định phê duyệt từng đề án khuyến công để triển khai thực
hiện.
6. Khi có quyết
định của UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch và giao dự toán kinh phí khuyến công, Sở
Công thương gửi kế hoạch khuyến công cho các đơn vị thực hiện đề án và chỉ đạo
Trung tâm khuyến công tổ chức ký kết hợp đồng triển khai thực hiện.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN, QUẢN
LÝ CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Sở Công
thương:
a) Chủ trì xây
dựng và tổng hợp chương trình khuyến công từng giai đoạn, cơ chế, chính sách,
văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động khuyến công trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch,
đề án khuyến công.
b) Thành lập
tổ thẩm định, tổ chức thẩm định, tổng hợp kế hoạch, đề án khuyến công và dự
toán kinh phí khuyến công hàng năm gửi Sở Tài chính xem xét, tổng hợp chung vào
phương án phân bổ ngân sách địa phương để trình UBND tỉnh, xem xét, quyết định và
cấp kinh phí thực hiện.
c) Theo dõi,
kiểm tra việc tổ chức triển khai, thanh quyết toán thực hiện chương trình, kế
hoạch, đề án khuyến công.
d) Chủ trì phối
hợp với các sở, ngành có liên quan, UBND cấp huyện kiểm tra định kỳ, đột xuất;
giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến
công, bảo đảm việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công đúng mục đích, có hiệu
quả.
đ) Chỉ đạo
Phòng Công Thương, phòng Kinh tế trong việc xây dựng chương trình khuyến công địa
phương; tổng hợp các đề án và lập kế hoạch theo quy định, trình UBND cấp huyện
phê duyệt.
e) Quản lý,
theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Cục Công nghiệp địa phương về tình hình
thực hiện công tác khuyến công trên địa bàn tỉnh theo quy định; là đầu mối giải
quyết theo thẩm quyền các vấn đề liên quan đến hoạt động khuyến công của tỉnh.
2. Sở Tài
chính:
a) Xem xét, tổng
hợp kế hoạch kinh phí khuyến công hàng năm vào phương án phân bổ ngân sách địa
phương để tham mưu UBND tỉnh trình HĐND xem xét, quyết định.
b) Phối hợp với
Sở Công thương xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí khuyến công, trình UBND tỉnh
phê duyệt.
c) Kiểm tra
công tác thanh quyết toán kinh phí thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án khuyến
công trên địa bàn tỉnh theo quy định.
d) Hướng dẫn
các đơn vị thực hiện dự án khuyến công các thủ tục tài chính liên quan đến dự
án và cấp phát kinh phí khuyến công cho các dự án theo đúng quy định.
3. Trung
tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp:
a) Tham mưu
xây dựng và tổng hợp chương trình khuyến công từng giai đoạn, cơ chế, chính
sách, văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động khuyến công trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt, ban hành.
b) Hàng năm,
căn cứ nhiệm vụ khuyến công địa phương của chương trình khuyến công đã được phê
duyệt, tình hình thực hiện nhiệm vụ và dự toán khuyến công năm báo cáo, tiếp nhận
hồ sơ kế hoạch khuyến công của các huyện, thị tổng hợp và bổ sung các đề án do
Trung tâm xây dựng thành kế hoạch khuyến công hàng năm của tỉnh, trình Sở Công
thương thẩm định.
c) Hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân xây dựng đề án khuyến công; ký hợp đồng với các đơn vị thực
hiện đề án triển khai thực hiện kế hoạch, đề án khuyến công; phối hợp nghiệm
thu, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện; thực hiện công tác thanh quyết toán
kinh phí kế hoạch, đề án khuyến công trên địa bàn tỉnh theo quy định.
d) Tạo điều
kiện cho các Sở, ngành liên quan kiểm tra, đánh giá và giám sát quá trình thực
hiện kế hoạch, đề án khuyến công.
đ) Quản lý,
theo dõi, tổng hợp và xây dựng báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện kế hoạch,
đề án khuyến công trên địa bàn tỉnh gửi Sở Công thương.
4. Ủy ban
nhân dân cấp huyện:
a) Hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân xây dựng đề án khuyến công ở địa phương. Thẩm tra, tổng hợp
các đề án khuyến công trên địa bàn huyện gửi Sở Công thương (thông qua Trung
tâm Khuyến công) thẩm định.
Ngoài các đề
án trình Sở Công thương thẩm định hỗ trợ kinh phí theo chương trình này, UBND cấp
huyện căn cứ vào khả năng nguồn ngân sách của huyện chủ động phân bổ kinh phí từ
ngân sách địa phương hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác của địa phương để hỗ trợ
công tác khuyến công cho các doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa
bàn.
b) Phối hợp với
Sở Công thương, các ban, ngành liên quan kiểm tra, đánh giá và giám sát thực hiện
các đề án, kế hoạch khuyến công trên địa bàn.
c) Theo dõi
và tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch khuyến công hàng năm theo định kỳ gửi
Sở Công thương tổng hợp báo cáo cấp trên.
d) Là đầu mối
tổng hợp, giải quyết hoặc trình các cấp có thẩm quyền giải quyết các vấn đề
liên quan đến hoạt động khuyến công trên địa bàn.
5. Các đơn
vị thực hiện
a) Lập đề án
và dự toán chi tiết kinh phí thực hiện đề án theo quy định.
b) Tổ chức
triển khai thực hiện đề án khuyến công theo các nội dung đã được phê duyệt, các
điều khoản của hợp đồng ký kết; sử dụng kinh phí hiệu quả, đúng dự toán và các
quy định hiện hành của nhà nước.
c) Tạo điều
kiện thuận lợi cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc kiểm tra, đánh giá,
giám sát việc thực hiện các đề án.
d) Tham gia,
tạo điều kiện thuận lợi cho sở, ngành, địa phương liên quan nghiệm thu cơ sở
các đề án khuyến công; thực hiện thanh lý hợp đồng và quyết toán kinh phí theo
đúng quy định.
đ) Đảm bảo và
chịu trách nhiệm pháp lý về các thông tin đã cung cấp cho cơ quan quản lý trong
xây dựng đề án, các loại báo cáo và các văn bản liên quan khác của các đề án
khuyến công.
e) Chịu trách
nhiệm lưu giữ hồ sơ, tài liệu về đề án khuyến công theo quy định của pháp luật.
6) Các sở,
ngành liên quan:
Trong phạm
vi, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Công thương thực
hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Điều chỉnh, bổ sung, ngừng triển khai đề án.
1. Trong trường
hợp cần điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án khuyến công, UBND cấp
huyện, Trung tâm Khuyến công có văn bản gửi Sở Công thương trước ngày 30 tháng
9 hàng năm, trong đó nêu rõ lý do điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng đề án.
2. Trên cơ sở
đề nghị điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án của UBND cấp huyện,
Trung tâm Khuyến công, Sở Công thương xem xét, phê duyệt hoặc trình UBND tỉnh
phê duyệt, cụ thể như sau:
a) Sở Công
thương phê duyệt các đề nghị điều chỉnh liên quan đến việc thay đổi địa điểm,
đơn vị thực hiện đề án, các điều chỉnh không làm thay đổi hoặc giảm mức kinh
phí hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công của tỉnh.
b) Sở Công
thương xem xét, trình UBND tỉnh phê duyệt đối với các đề nghị điều chỉnh khác
như: Điều chỉnh tăng mức kinh phí hỗ trợ, các điều chỉnh dẫn đến thay đổi cơ bản
nội dung của đề án (thay đổi nội dung hoạt động khuyến công), các đề nghị bổ
sung đề án mới, ngừng triển khai thực hiện đề án.
c) Đối với
các đề án có sai phạm trong việc thực hiện, không đáp ứng mục tiêu, nội dung,
tiến độ thực hiện, Sở Công thương xem xét, trình UBND tỉnh ngừng thực hiện đề
án.
3. Quyết định
điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng thực hiện đề án khuyến công được Sở Công thương
thông báo bằng văn bản cho UBND cấp huyện, Trung tâm Khuyến công và các đơn vị
thực hiện biết sau khi ban hành.
Điều 13. Báo cáo thực hiện đề án
1.Các đơn vị
thực hiện kế hoạch, đề án khuyến công định kỳ lập báo cáo tiến độ thực hiện
theo biểu mẫu quy định (theo mẫu số 3 kèm theo) gửi UBND cấp huyện
(thông qua Phòng Công thương, Phòng Kinh tế) trước ngày 15 hàng tháng; thực hiện
báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Trung tâm Khuyến công. Khi kết thúc thực hiện
đề án, đơn vị lập báo cáo tổng hợp kết quả đề án (kèm hồ sơ khi thanh lý, quyết
toán hợp đồng).
2. UBND cấp
huyện, Trung tâm Khuyến công tỉnh có trách nhiệm định kỳ hàng tháng tổng hợp
báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công gửi Sở
Công thương trước ngày 18 hàng tháng.
Điều 14. Kiểm tra, giám sát và đánh giá thực hiện đề án, kế
hoạch, chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh.
1. Sở Công
thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện tổ chức kiểm
tra, đánh giá, theo dõi, giám sát thực hiện các đề án, kế hoạch, chương trình
khuyến công.
2. Sở Công
thương lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch, đề án khuyến công; đề
xuất thành phần đoàn kiểm tra và có văn bản gửi các cơ quan liên quan, UBND cấp
huyện nơi triển khai thực hiện đề án, đơn vị được giao thực hiện đề án.
3. Sau khi kiểm
tra, trưởng đoàn có trách nhiệm lập báo cáo tổng hợp, đánh giá kết quả kiểm tra
thông qua Sở Công thương, báo cáo UBND tỉnh.
4. Các đơn vị
thực hiện kế hoạch, đề án khuyến công có trách nhiệm lập báo cáo theo yêu cầu của
Sở Công thương, đoàn kiểm tra và cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin liên quan
đến quá trình thực hiện kế hoạch, đề án; tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ
quan có thẩm quyền trong việc kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch, đề án án khuyến công.
Chương IV
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH
PHÍ HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG
Điều 15. Nguồn kinh phí và quản lý, sử dụng kinh phí khuyến
công
1. Kinh phí
khuyến công địa phương được hình thành từ các nguồn sau:
a) Ngân sách
Nhà nước do UBND tỉnh giao hàng năm.
b) Nguồn tài
trợ và đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
c) Hỗ trợ từ
kinh phí khuyến công Quốc gia cho hoạt động khuyến công tỉnh theo chương trình
đề án được Bộ Công thương phê duyệt.
d) Nguồn kinh
phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc quản
lý và sử dụng kinh phí khuyến công phải theo đúng quy chế này và các quy định tại
Nghị định số 134/2004/NĐ-CP, ngày 09/6/2004 của Chính phủ về Khuyến khích phát
triển công nghiệp nông thôn; Thông tư Liên tịch số 125/2009/TTLT-BTC-BCT, ngày
17/6/2009 của liên Bộ Tài chính và Bộ Công thương Hướng dẫn việc quản lý và sử
dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công và các quy định
hiện hành của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 16. Ngành nghề được hưởng kinh phí khuyến công
Các tổ chức,
cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp tại huyện, thị trấn và xã được
hưởng kinh phí khuyến công của Nhà nước đối với các ngành nghề sau:
1. Công nghiệp
chế biến nông – lâm – thủy sản.
2. Sản xuất sản
phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động.
3. Sản xuất sản
phẩm mới, hàng thay thế hàng nhập khẩu, hàng xuất khẩu sử dụng chủ yếu nguyên
liệu trong nước.
4. Sản xuất sản
phẩm, phụ tùng lắp ráp và sữa chữa máy cơ khí nông nghiệp.
5. Thủy điện
nhỏ, điện sử dụng năng lượng mới hoặc năng lượng tái tạo có công suất lắp đặt
dưới 10.000 KW để cung cấp điện cho nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
6. Sản xuất,
gia công chi tiết, bán thành phẩm và dịch vụ cho các cơ sở sản xuất sản phẩm
hoàn chỉnh.
7. Đầu tư vốn
xây dựng kết cấu hạ tầng cho cụm, điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
làng nghề.
Điều 17. Nội dung chi và mức chi hoạt động khuyến công
1. Nội dung
chi: Thực hiện theo Điều 4 của Thông tư Liên tịch số 125/2009/TTLT-BTC-BCT,
ngày 17/6/2009 của liên Bộ Tài chính, Bộ Công thương quy định việc quản lý và sử
dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương trình khuyến công.
2. Mức chi:
Không vượt quá mức chi được quy định tại Điều 7 Thông tư Liên tịch số
125/2009/BTC-BCT, ngày 17/6/2009 của liên Bộ Tài chính, Bộ Công thương quy định
việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương trình khuyến
công.
Điều 18. Điều kiện và thủ tục hỗ trợ kinh phí khuyến công
1. Điều kiện
hỗ trợ:
Các tổ chức,
cá nhân được xem xét, hỗ trợ kinh phí khuyến công phải đảm bảo các điều kiện
sau:
a) Đề án đáp ứng
được yêu cầu theo quy định.
b) Tổ chức,
cá nhân đã đầu tư vốn hoặc cam kết đầu tư đủ kinh phí thực hiện dự án (sau khi
trừ số kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ).
c) Cam kết dự
án chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của nhà nước.
d) Có quyết định
phê duyệt nhiệm vụ khuyến công của UBND tỉnh.
2. Hồ sơ đề
nghị hỗ trợ, gồm có:
a) Văn bản đề
nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công.
b) Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh (giấy photo).
c) Đề án khả
thi được phê duyệt theo thẩm quyền.
d) Các văn bản
liên quan đến từng nội dung hoạt động khuyến công theo phụ lục số 01 Quy chế
này.
Điều 19. Lập, chấp hành và quyết toán kinh phí khuyến công.
Việc lập dự
toán, cấp phát và quyết toán kinh phí khuyến công thực hiện theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
1. Lập dự
toán: công tác lập dự toán thực hiện theo Điều 10 Quy chế này.
2. Chấp hành
dự toán:
a) Căn cứ vào
dự toán chi ngân sách nhà nước của đơn vị được giao, các đơn vị được cấp kinh
phí thực hiện qua Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp theo
quy định của Nhà nước.
b) Kho bạc Nhà
nước thực hiện kiểm soát, thanh toán kinh phí khuyến công theo quy định hiện
hành.
3. Công tác hạch
toán, quyết toán:
a) Đơn vị thực
hiện đề án lập báo cáo kết quả thực hiện đề án sau khi thực hiện xong và hoàn
chỉnh các thủ tục quyết toán kinh phí khuyến công đã sử dụng với Sở Công thương
(thông qua Trung tâm Khuyến công).
b) Quyết toán
năm, Sở Công thương gửi Sở Tài chính thẩm định. Trình tự lập, mẫu biểu báo cáo,
thời gian nộp và xét duyệt báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định hiện
hành.
Chương V
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Khen thưởng, kỷ luật.
1. Tổ chức,
cá nhân thực hiện tốt Quy chế này sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức,
cá nhân thực hiện tốt, có hiệu quả; thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ; thanh quyết
toán đúng hạn, đúng tiến độ sẽ được ưu tiên xem xét khi tham gia các đề án, kế
hoạch khuyến công địa phương tiếp theo.
Điều 21. Xử lý vi phạm.
Các tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm quy chế này, tuỳ theo mức độ, bị xử lý theo các quy
định của pháp luật hiện hành.
Điều 22. Điều khoản thi hành.
1. Sở Công
thương chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện, các tổ chức, cá nhân có liên quan
tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy chế này và tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh;
2. Các sở,
ngành liên quan theo chức năng có nhiệm vụ phối hợp với Sở Công thương tổ chức
kiểm tra, giám sát, đánh giá các đề án, kế hoạch, chương trình khuyến công trên
địa bàn tỉnh.
3. Trong quá
trình tổ chức thực hiện, nếu có gì vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung quy chế này,
các sở, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị thực hiện đề án, kịp thời phản ánh
về Sở Công thương để tổng hợp báo cáo, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC SỐ 01
TÀI LIỆU BỔ SUNG KÈM THEO ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND,
ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh
STT
|
Dạng
đề án
|
Tài
liệu bổ sung
|
1
|
Đào tạo nghề
|
- Văn bản đề
nghị hỗ trợ đào tạo nghề trong đó cam kết sử dụng lao động sau đào tạo, kèm bảng
sao hợp lệ bảng cân đối kế toán tại thời điểm gần nhất của cơ sở công nghiệp
nông thôn (đối với doanh nghiệp, hợp tác xã) sản xuất kinh doanh ngành nghề sẽ
đào tạo.
- Chương
trình, giáo trình hoặc tài liệu đào tạo nghề.
- Danh sách
trích ngang của giảng viên.
- Đối với
người nghèo được cấp xã xác nhận thuộc hộ nghèo hoặc người dân tộc thiểu số.
|
2
|
Đào tạo, tập
huấn khởi sự, quản trị doanh nghiệp công nghiệp nông thôn
|
- Chương
trình, giáo trình hoặc tài liệu đào tạo, tập huấn;
- Danh sách
trích ngang của giảng viên.
|
3
|
Tư vấn, hỗ
trợ thành lập doanh nghiệp
|
Văn bản đề
nghị hỗ trợ của tổ chức, cá nhân có nhu cầu thành lập doanh nghiệp (nếu không
trực tiếp đăng ký hỗ trợ).
|
4
|
Xây dựng mô
hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ, sản phẩm mới
|
- Văn bản đề
nghị tham gia và cam kết, kèm theo bản sao hợp lệ bảng cân đối kế toán tại thời
điểm gần nhất của cơ sở công nghiệp nông thôn (đối với doanh nghiệp, hợp tác
xã);
- Đối với
mô hình trình diễn cần đầu tư mới, phải có dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế
kỹ thuật kèm theo quyết định phê duyệt đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.
|
5
|
Chuyển
giao, ứng dụng công nghệ tiên tiến
|
- Văn bản đề
nghị hỗ trợ, trong đó nêu rõ những nội dung sẽ chuyển giao, kèm theo bản sao
hợp lệ bảng cân đối kế toán tại thời điểm gần nhất của cơ sở công nghiệp nông
thôn nhận chuyển giao (đối với doanh nghiệp, hợp tác xã);
- Dự án dầu
tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật kèm theo quyết định phê duyệt của cấp có
thẩm quyền.
|
6
|
Chuyển
giao, ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại.
|
- Văn bản đề
nghị hỗ trợ, kèm theo bản sao hợp lệ bảng cân đối kế toán tại thời điểm gần
nhất của cơ sở công nghiệp nông thôn (nếu là doanh nghiệp, hợp tác xã);
- Dự án dầu
tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật kèm theo quyết định phê duyệt của cấp có
thẩm quyền.
|
7
|
Hỗ trợ các
cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm trong nước.
|
Danh sách kèm
theo văn bản đề nghị hỗ trợ, trong đó cam
kết chưa được
hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của Nhà nước và bản sao hợp lệ bảng cân đối
kế toán tại thời điểm gần nhất của cơ sở công nghiệp nông thôn đề nghị hỗ trợ
kinh phí (đối với doanh nghiệp, hợp tác xã).
|
8
|
Hỗ trợ xây
dựng và đăng ký thương hiệu đối với các sản phẩm công nghiệp nông thôn.
|
- Văn bản đề
nghị hỗ trợ, trong đó cam kết sẽ thực hiện chiến lược/kế hoạch xây dựng quảng
bá thương hiệu kèm theo bản sao hợp lệ bảng cân đối kế toán tại thời điểm gần
nhất của cơ sở công nghiệp nông thôn (nếu là doanh nghiệp, hợp tác xã) hoặc của
hiệp hội, hội ngành nghề (trường hợp xây dựng thương hiệu tập thể);
- Danh sách
trích ngang cán bộ, chuyên gia xây dựng thương hiệu.
|
9
|
Hỗ trợ đầu
tư hạ tầng cụm công nghiệp
|
- Văn bản đề
nghị hỗ trợ của UBND cấp huyện;
- Văn bản đề
nghị hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp kèm theo bản sao hợp
lệ bảng cân đối kế toán tại thời điểm gần nhất (trường hợp chủ đầu tư là doanh
nghiệp, hợp tác xã) và báo cáo kết quả đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm công
nghiệp đến thời điểm báo cáo.
- Bản sao hợp
lệ Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng cụm
công nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư của cấp có thẩm quyền , kèm theo dự
án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp.
- Bản sao hợp
lệ Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền: quy hoạch chi tiết xây dựng cụm
công nghiệp kèm theo bản vẽ mặt bằng quy hoạch tổng thể cụm công nghiệp, thiết
kế kỹ thuật của hạng mục công trình đề nghị hỗ trợ kèm theo Quyết định phê
duyệt của cấp có thẩm quyền.
|
10
|
Hỗ trợ lập
quy hoạch chi tiết
|
- Văn bản đề
nghị hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết của chủ đầu tư, trong đó cam kết về vốn đối
ứng để thực hiện, kèm theo bản sao hợp lệ bảng cân đối kế toán tại thời điểm
gần nhất (trường hợp chủ đầu tư là doanh nghiệp, hợp tác xã).
- Văn bản của
UBND cấp huyện chấp thuận chủ trương thành lập và giao cho chủ đầu tư lập quy
hoạch chi tiết cụm công nghiệp.
- Quyết định
phê duyệt nhiệm vụ hoặc đề cương đồ án quy hoạch chi tiết và dự toán chi phí
lập đồ án quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
|
Mẫu số 1
Tên
đơn vị
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG TỈNH
TÂY NINH
ĐVT:
Triệu đồng
STT
|
Khoản
chi
|
Tổng
kinh phí
|
Trong
đó
|
Nguồn
khác
|
Kinh
phí khuyến công tỉnh hổ trợ
|
Đóng
góp của đơn vị thụ hưởng
|
01
|
………..
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
…………,
ngày …….tháng ……. năm……
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 02
Tên
đơn vị
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
BIỂU TỔNG HỢP CÁC ĐỀ ÁN ĐĂNG KÝ THỰC HIỆN BẰNG NGUỒN
KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG TỈNH TÂY NINH NĂM 20…
ĐVT:
Triệu đồng
STT
|
Tên
đề án
|
Đơn
vị thực hiện
|
Mục
tiêu và nội dung chính
|
Dự
kiến kết quả đạt được
|
Thời
gian
|
Tổng
kinh phí thực hiện
|
Trong
đó
|
Nguồn
khác
|
Ghi
chú
|
Bắt
đầu
|
Kết
thúc
|
Kinh
phí khuyến công tỉnh hỗ trợ
|
Đóng
góp của đơn vị thụ hưởng
|
01
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………..
, ngày …… tháng ….. năm …….
CHỦ
TỊCH (GIÁM ĐỐC)
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 03
Đơn vị:
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
BÁO CÁO TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG KHUYẾN CÔNG ĐỊA
PHƯƠNG
(Ban hành kèm
theo quyết định số 13/2011/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2011 )
Hợp
đồng số …/ HĐ-TTKC ngày….tháng……năm 20
Tháng năm 20…
I. Đề án 1 (tên đề án
ghi theo Hợp đồng):
1. Thời gian thực hiện theo
HĐ: - Bắt đầu:
- Kết thúc:
2. Kết quả thực hiện:
2.1. Báo cáo cụ thể các công
việc đã thực hiện theo từng nội dung, tiến độ trong đề án và hợp đồng; các chỉ
tiêu đã đạt được; nêu khó khăn tồn tại (nếu có).
2.2. Dự kiến kế hoạch thực hiện
tháng tới.
3. Tình hình sử dụng kinh
phí:
3.1.Tình hình sử dụng kinh
phí:
ĐVT: 1000 đồng
TT
|
Khoản chi
(*)
|
Tổng theo dự
toán
|
Đã chi
(****)
|
Ghi chú
|
Tổng
|
KCĐP(**)
|
Nguồn khác
(***)
|
Tổng
|
KCĐP
|
Nguồn khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
*. Phân mục các khoản chi
theo mẫu dự toán kinh phí thực hiện;
**. Theo dự toán tại phụ lục
hợp đồng;
***. Theo dự toán tại đề án;
****. Đã chi đến thời điểm
báo cáo.
3.2. Số tiền kinh phí KCĐP của đề
án đã nhận theo hợp đồng.
4. Kiến nghị (nêu ngắn gọn
các ý kiến, kiến nghị để thực hiện đúng nội dung, tiến độ, đạt hiệu quả của đề
án)
4.1. Ý kiến của chủ đầu tư: đối
với đề án xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ (nếu có).
4.2. Ý kiến của đơn vị thực
hiện đề án.
II. Đề án 2: (áp dụng
cho dạng 1 hợp đồng gồm nhiều đề án)
........, Ngày….. tháng…..năm 20…….
Xác
nhận của Phòng Công thương
Nơi thực hiện
đề án hoặc cơ quan chủ quản
(đối với tổ chức
kinh tế- xã hội)
(Ký tên, đóng dấu)
|
.........,
Ngày….. tháng…..năm 20….
Đơn
vị ký hợp đồng với TTKC
(Ký tên, đóng dấu)
|