ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
128/2005/QĐ-UB
|
Ngày
10 tháng 10 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA,
CỤM CÔNG NGHIỆP LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khuyến khích đầu
tư trong nước (sửa đổi) ngày 20/5/1998; Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1998
của Chính phủ qui định chi tiết; Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 23/9/2002 về
việc sửa đổi danh mục A, B, C, ban hành tại Phụ lục kèm theo Nghị định số
51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật Khuyến
khích đầu tư trong nước (sửa đổi);
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam ngày 12/11/1996; Luật sửa đổi một số điều của Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam ngày 09/6/2000; Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 và
Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2000 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ qui định chi tiết thi
hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
26/11/2003; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
26/11/2003; Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/1/2005 của Chính phủ về quy hoạch
xây dựng; Nghị định số 16/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP
ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Công nghiệp tại Tờ trình số 296/TT-CN ngày 03/10/2005 và Giám đốc Sở Tư pháp tại
văn bản thẩm định số 441/CV-TP ngày 30/9/2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý Khu công
nghiệp nhỏ và vừa, Cụm công nghiệp làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2:
Quy chế này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
ký.
Giao Sở Công nghiệp chủ trì phối
hợp với các ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã hướng dẫn, tổ chức triển
khai thực hiện.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn
phòng UBND tỉnh; Các Sở, Ban, Ngành trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, Ban quản lý các Khu công nghiệp các huyện, thị xã và các đơn vị liên
quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
UBND
TỈNH BẮC NINH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Công Ngọ
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, CỤM CÔNG NGHIỆP LÀNG NGHỀ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 128/2005/QĐ-UB ngày 10/10/2005 của UBND tỉnh
Bắc Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
UBND tỉnh Bắc Ninh khuyến khích các tổ chức, cá nhân
trong nước thuộc các thành phần kinh tế, cá nhân nước ngoài và các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào các Khu công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm công
nghiệp làng nghề tỉnh Bắc Ninh trên cơ sở các qui định của pháp luật Việt Nam
và Quy chế này.
Điều 2:
Quy chế này qui định nội dung hoạt động và tổ chức quản
lý đối với Khu công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm công nghiệp làng nghề trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh.
Điều 3:
Trong Quy chế này các từ ngũ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Khu công nghiệp nhỏ và vừa”
là khu tập trung các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp và các dịch vụ
cho sản xuất công nghiệp thuộc các ngành nghề khác nhau, có ranh giới địa lý
xác định, được UBND tỉnh phê duyệt và cho phép thành lập.
2. “Cụm công nghiệp làng nghề”
là khu tập trung các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp thuộc một
nhóm ngành nghề tương đối đồng nhất, gắn với những làng nghề sẵn có ở địa
phương, có ranh giới địa lý xác định, được UBND tỉnh phê duyệt và cho phép
thành lập.
3. Doanh nghiệp xây dựng và phát
triển hạ tầng các Khu Công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm công nghiệp làng nghề là các
tổ chức, cá nhân qui định tại Điều 1 của Quy chế này được cấp có thẩm quyền cho
phép, thực hiện việc đầu tư xây dựng, phát triển và kinh doanh hạ tầng trong
các Khu Công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm Công nghiệp làng nghề.
Điều 4:
Việc phát triển các Khu Công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm Công
nghiệp làng nghề phải tuân theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của
địa phương và quy hoạch định hướng phát triển các Khu Công nghiệp của tỉnh đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp hình thành Khu Công
nghiệp nhỏ và vừa, Cụm Công nghiệp làng nghề chưa có trong quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế- xã hội của địa phương và quy hoạch định hướng phát triển
các Khu Công nghiệp của tỉnh thì trên cơ sở đề nghị của UBND các huyện, thị xã,
Sở Công nghiệp phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan, trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định.
Chương II
ĐƠN VỊ SẢN XUẤT KINH
DOANH, DỊCH VỤ TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, CỤM CÔNG NGHIỆP LÀNG NGHỀ
Điều 5:
Các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong Khu Công
nghiệp nhỏ và vừa, Cụm công nghiệp làng nghề bao gồm:
1. Doanh nghiệp Việt Nam thuộc
các thành phần kinh tế;
2. Hợp tác xã, hộ kinh doanh cá
thể;
3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài;
4. Các bên tham gia hợp đồng hợp
tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 6: Nghành
nghề sản xuất kinh doanh, dịch vụ công nghiệp trong các Khu Công nghiệp nhỏ và
vừa, Cụm Công nghiệp làng nghề phải phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt.
Điều 7:
Quyền của các đơn vị sản xuất kinh doanh trong Khu
Công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm Công nghiệp làng nghề.
1. Được thuê đất hoặc giao đất
có thu tiền sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong Khu Công
nghiệp nhỏ và vừa, Cụm Công nghiệp làng nghề theo qui định hiện hành của pháp
luật để xây dựng nhà xưởng và các công trình kiến trúc phục vụ sản xuất, kinh
doanh.
2. Được sử dụng có trả tiền các
công trình kết cấu hạ tầng, các dịch vụ trong Khu công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm
công nghiệp làng nghề.
3. Tổ chức sản xuất kinh doanh,
dịch vụ theo dự án đầu tư đã đăng ký.
4. Xuất nhập khẩu trực tiếp theo
qui định của pháp luật.
5. Được hưởng các chế độ ưu đãi
khuyến khích đầu tư theo qui định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh Bắc Ninh.
Điều 8:
Nghĩa vụ của các đơn vị sản xuất kinh doanh trong Khu
Công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm Công nghiệp làng nghề.
1. Tuân thủ pháp luật Việt Nam,
điều lệ quản lý quy hoạch chi tiết các Khu Công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm Công
nghiệp làng nghề và Quy chế này.
2. Xây dựng các công trình nhà
xưởng sản xuất và dịch vụ phải tuân theo điều lệ quản lý quy hoạch chi tiết và
giấy phép xây dựng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
3. Thực hiện các nghĩa vụ tài
chính, chế độ kế toán, thống kê, bảo hiểm theo qui định của pháp luật.
4. Tuân thủ các qui định về an
ninh, trật tự, đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi sinh,
môi trường và phòng chống cháy nổ.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ hàng năm theo qui định.
Chương III
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ
PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, CỤM CÔNG NGHIỆP LÀNG NGHỀ
Điều 9:
Quyền của doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng khu
công nghiệp nhỏ và vừa, cụm công nghiệp làng nghề;
1. Được vận động, thu hút đầu tư
vào Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp.
2. Được huy động vốn theo qui định
của pháp luật để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp.
3. Được hưởng các chế độ ưu đãi
khuyến khích đầu tư theo qui định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh Bắc Ninh.
4. Được cho các đơn vị sản xuất
kinh doanh và dịch vụ trong khu, cụm công nghiệp thuê lại đất gắn liền với công
trình kết cấu hạ tầng đã đầu tư, bán hoặc cho thuê lại nhà xưởng do mình đầu tư
trong Khu, Cụm Công nghiệp.
5. Kinh doanh các dịch vụ trong
Khu, Cụm Công nghiệp phù hợp với nội dung của giấy phép đầu tư và giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh được cấp.
6. Chào giá cho thuê lại đất đã
xây dựng kết cấu hạ tầng, giá cho thuê hoặc bán nhà xưởng và các loại phí dịch
vụ khác đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 10:
Nghĩa vụ của doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng
khu công nghiệp nhỏ và vừa, cụm công nghiệp làng nghề.
1. Lập và trình duyệt phương án
bồi thường, giải phòng mặt bằng, di dân, tái định cư trên diện tích đất được
thuê hoặc được giao (nếu có yêu cầu); lập dự án đầu tư xây dựng kinh doanh cơ sở
hạ tầng trong khu, cụm công nghiệp và các nhu cầu về kết nối hạ tầng ngoài Khu,
Cụm công nghiệp có liên quan để trình các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Xây dựng các hạng mục công
trình, kết cấu hạ tầng trong Khu, Cụm công nghiệp đúng mục đích sử dụng, đúng
quy hoạch, thiết kế và tiến độ đã được phê duyệt.
3. Duy tu bảo dưỡng các công
trình kết cấu hạ tầng trong Khu, Cụm Công nghiệp trong suốt thời gian hoạt động.
4. Phối hợp với Ban quản lý các
khu công nghiệp huyện, thị xã trong việc phổ biến pháp luật, chính sách, qui định
của Nhà nước và chính quyền địa phương cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư, các
đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong Khu, Cụm Công nghiệp.
5. Chịu trách nhiệm chung về hợp
đồng thuê các dịch vụ tiện ích phục vụ sản xuất kinh doanh trong Khu, Cụm công
nghiệp.
6. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để
các đơn vị sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong Khu, Cụm Công nghiệp xây dựng
nhà xưởng, lắp đặt thiết bị máy móc và sản xuất.
7. Tuân thủ các qui định về an
ninh, trật tự đảm bảo an toàn lao động vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi sinh,
môi trường và phòng chống cháy nổ.
8. Thực hiện các nghĩa vụ tài
chính, chế độ kế toán thống kê, bảo hiểm theo qui định của pháp luật các chế độ
báo cáo định kỳ, hàng năm theo qui định.
Chương IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, CỤM CÔNG NGHIỆP LÀNG NGHỀ
Điều 11:
Nội dung quản lý Nhà nước đối với các Khu công nghiệp nhỏ
và vừa, Cụm công nghiệp làng nghề bao gồm:
1. Xây dựng chiến lược, kế hoạch
và chính sách phát triển Khu công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm công nghiệp làng nghề;
2. Ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật về Khu công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm công nghiệp làng nghề;
3. Qui định hướng dẫn việc hình thành,
xây dựng phát triển và quản lý hoạt động của các Khu công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm
công nghiệp làng nghề;
4. Cấp, điều chỉnh, thu hồi các
loại giấy phép và thực hiện các thủ tục hành chính Nhà nước liên quan;
5. Tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi
dưỡng cán bộ;
6. Kiểm tra, thanh tra, giám sát
các hoạt động của các Khu Công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm công nghiệp làng nghề và
giải quyết các vấn đề phát sinh.
Điều 12:
Các Sở, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã thực
hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với các khu công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm công
nghiệp làng nghề trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo qui định
hiện hành của Nhà nước.
Điều 13:
Khi trình UBDN tỉnh xem xét, quyết định thành lập Khu
công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm công nghiệp làng nghề, cơ quan chức năng xem xét,
thẩm định dự án cần làm rõ các vấn đề sau:
1. Có hoặc chưa có trong quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của địa phương và quy hoạch định hướng phát
triển các Khu công nghiệp của tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt. Trường hợp chưa
có thì phải làm rõ sự cần thiết phải điều chỉnh bổ sung vào quy hoạch tổng thế.
2. Mối quan hệ của Khu công nghiệp
đó trong các lĩnh vực kinh tế, an ninh, quốc phòng, văn hoá-xã hội và môi trường
sinh thái… của địa phương.
3. Việc đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài Khu công nghiệp có tính đến các đầu
mối hạ tầng kỹ thuật bên ngoài khu dân cư phục vụ công nhân lao đọng, khu dịch
vụ công cộng.
4. Các giải pháp về: Nguồn vốn,
cấp điện, cấp nước, giao thông, thông tin liên lạc, môi trường lao động để đảm
bảo tính khả thi của Khu, cụm công nghiệp.
5. Ngành nghề sản xuất, kinh
doanh và phương án vận động đầu tư vào Khu, Cụm công nghiệp.
Điều 14.
Sở Công nghiệp là cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành
có trách nhiệm:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng của tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển của Khu công
nghiệp nhỏ và vừa, Cụm công nghiệp làng nghề trên địa bàn tỉnh trình duyệt theo
qui định và đôn đốc triển khai thực hiện.
2. Là đầu mối tổng hợp ý kiến của
các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã về các vấn đề của Khu công nghiệp nhỏ
và vừa, Cụm công ngiệp làng nghề trình UBND tỉnh cho ý kiến chỉ đạo để tổ chức
thực hiện. Trực tiếp hướng dẫn, quản lý về chuyên môn nghiệp vụ đối với các Ban
quản lý các Khu, Cụm công nghiệp huyện, thị xã.
3. Xây dựng và trình UBND tỉnh
ban hành văn bản quy phạm pháp luật cơ chế, chính sách để quản lý và khuyến
khích phát triển các Khu công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm công nghiệp làng nghề.
4. Chủ trì, phối hợp với các
ngành kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của các Khu công nghiệp nhỏ và vừa,
Cụm công nghiệp làng nghề theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
5. Hướng dẫn việc xác định danh
mục các ngành nghề được khuyến khích hoặc hạn chế đầu tư vào các Khu công nghiệp
nhỏ và vừa, Cụm công nghiệp làng nghề.
6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ, quản lý cho các doanh
nghiệp, sơ sở sản xuất trong các Khu công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm công nghiệp
làng nghề.
7. Xây dựng quy hoạch phát triển
nguồn nhân lực, tổ chức đào tạo bồi dưỡng, tập huấn cán bộ quản lý cho các Ban
quản lý và các doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm công nghiệp
làng nghề.
8. Tổ chức sơ kết, tổng kết, thi
đua khen thưởng, kỷ luật báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ, đột xuất về việc xây dựng,
phát triển và quản lý các Khu công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm công nghiệp làng nghề.
Điều 15:
UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm:
1. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ
quản lý Nhà nước trực tiếp đối với các Khu công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm công
nghiệp làng nghề trên địa bàn huyện, thị xã. Xây dựng đề án trình UBND tỉnh quyết
định lập Ban quản lý các Khu công nghiệp huyện, thị xã.
2. Chỉ đạo Ban quản lý các Khu,
Cụm công nghiệp hoặc doanh nghiệp đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng lập quy
hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng và tổ chức triển khai công tác đầu tư xây
dựng các Khu công nghiệp nhỏ và vừa, Cụm công nghiệp làng nghề trên địa bàn huyện,
thị xã.
3. Tham gia xây dựng qui hoạch tổng
thể phát triển các Khu công nghiệp nhò và vừa, Cụm công nghiệp làng nghề trên địa
bàn huyện, thị xã.
Chương V
TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, CỤM CÔNG NGHIỆP LÀNG NGHỀ
Điều 16.
Ban Quản lý các Khu công nghiệp huyện, thị xã là đơn vị
trực thuộc UBND huyện, thị xã được thành lập theo quyết định của UBND tỉnh, có
tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu và mở tài khoản riêng theo qui định hiện
hành của Nhà nước, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của UBND huyện, thị xã và sự chỉ
đạo chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Công nghiệp và các ngành chức năng thuộc UBND
tỉnh.
Điều 17:
Chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác, cơ cấu tổ chức
và kinh phí hoạt động của Ban quản lý các Khu Công nghiệp huyện, thị xã:
I. Chức năng:
1. Giúp UBND huyện, thị xã thực
hiện một số nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với các Khu, Cụm công nghiệp trên địa
bàn của huyện, thị xã do tỉnh phân cấp.
2. Là đầu mối thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước trực tiếp đối với các Khu, Cụm công nghiệp trên địa bàn của
huyện, thị xã có doanh nghiệp đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng.
3. Làm chủ đầu tư các công trình
hạ tầng kỹ thuật chung và tổ chức các hoạt động dịch vụ phục vụ cho các cơ sở sản
xuất kinh doanh đối với các Khu, Cụm công nghiệp không có doanh nghiệp đàu tư
xây dựng và phát triển hạ tầng.
II. Nhiệm vụ chủ yếu:
1. Đối với các Khu, Cụm công
nghiệp do Ban quản lý trực tiếp làm chủ đầu tư:
1.1.Lập quy hoạch chi tiết, dự
án đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật chung trong các Khu, Cụm công nghiệp,
xây dựng điều lệ quản lý hoạt động cho từng Khu, Cụm công nghiệp của huyện, thị
xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
1.2. Thực hiện vận động đầu tư
vào các Khu, Cụm công nghiệp của huyện, thị xã.
1.3. Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ
các dự án đầu tư vào các Khu, Cụm công nghiệp của huyện, thị xã, trình UBND huyện,
thị xã hoặc cấp có thẩm quyền cấp giâý phép đầu tư các dự án vào các Khu, Cụm
công nghiệp của huyện, thị xã theo qui định của pháp luật.
1.4. Hướng dẫn các nhà đầu tư
trong việc lập hồ sơ bồi thường, thu hồi và thuê đất, để trình cấp cso thẩm quyền
phê duyệt; phối hợp với các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương có Khu, Cụm
công nghiệp và đối tượng thuê đất để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt
bằng, giao đât theo qui định của pháp luật
1.5. Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ
của các nhà đầu tư, tổng hợp trình UBND huyện, thị xã xem xét, quyết định cấp
phép xây dựng; giám sát việc xây lắp các công trình theo giấy phép xây dựng và
quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.6. Thu các khoản kinh phí đóng
góp xây dựng hạ tầng kỹ thuật của các nhà đầu tư; triển khai, tổ chức thực hiện,
quản lý việc xây dựng hạ tầng cơ sở chung trong các Khu, Cụm công nghiệp của
huyện, thị xã theo đúng qui hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
đảm bảo tiến độ và đúng qui định của pháp luật.
1.7.Tổ chức các hoạt động dịch vụ
có thu phí trong các Khu, Cụm công nghiệp để phục vụ cho việc quản lý, khai
thác, bảo trì các công trình hạ tầng kỹ thuật; phục vụ sản xuất, kinh doanh
trong các Khu, Cụm công nghiệp của huyện, thị xã, đảm bảo hiệu quả đúng qui định
của pháp luật.
1.8. Phối hợp các các cơ quan
chuyên môn của huyện, tỉnh và chính quyền địa phương có Khu, cụm công nghiệp
trong việc quản lý lao động, an toàn lao động, đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh
môi trường, chấp hành các chính sách, pháp luật của Nhà nước trong các Khu, Cụm
công nghiệp của huyện, thị xã theo đúng qui định của pháp luật.
1.9. Theo dõi hoạt động sản xuất
kinh doanh của các đơn vị sản xuất kinh doanh trong các Khu, Cụm công nghiệp của
huyện, thị xã; thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo qui định của pháp luật
và các cấp có thẩm quyền.
1.10. Phối hợp với các cơ quan
chức năng trong việc kiểm tra, thanh tra các mặt hoạt động của các cơ sở sản xuất
kinh doanh trong các Khu, Cụm công nghiệp của huyện, thị xã theo qui định của
pháp luật và cấp có thẩm quyền.
1.11. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do cấp có thẩm quyền giao.
2. Đối với các Khu, Cụm công
nghiệp có doanh nghiệp đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng:
2.1. Lập quy hoạch chi tiết các
Khu, cụm công nghiệp của huyện, thị xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, xây dựng
điều lệ quản lý hoạt động cho từng Khu, Cụm công nghiệp.
2.2 Phối hợp với doanh nghiệp đầu
tư xây dựng và phát triển hạn tầng Khu, Cụm công nghiệp thực hiện vận động đầu
tư vào các Khu, Cụm công nghiệp của huyện, thị xã.
2.3. Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ
các dự án đầu tư vào các Khu, Cụm công nghiệp của huyện, thị xã, trình UBND huyện,
thị xã hoặc cấp có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư các dự án vào các Khu, cụm
công nghiệp của huyện, thị xã theo qui định của pháp luật.
2.4. Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ
của các nhà đầu tư, tổng hợp trình UBND huyện, thị xã xem xét, quyết định cấp
phép xây dựng; giám sát việc xây lắp các công trình theo giấy phép xây dựng và
quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.5. Phối hợp với các cơ quan
chuyên môn của huyện, tỉnh và chính quyền địa phương có Khu, Cụm công nghiệp
trong việc quản lý lao động, an toàn lao động, đảmk bảo an ninh trật tự, vệ
sinh môi trường, chấp hành các chính sách, pháp luật của Nhà nước trong các
Khu, cụm công nghiệp của huyện, thị xã theo đúng qui định của pháp luật.
2.6. Theo dõi hoạt động sản xuất
kinh doanh của các đơn vị sản xuất kinh doanh trong các Khu, Cụm công nghiệp của
huyện, thị xã; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo qui định của pháp luật
và cấp có thẩm quyền.
2.7. Phối hợp với các cơ quan chức
năng trong việc kiểm tra, thanh tra các mặt hoạt động của các cơ sở sản xuất
kinh doanh trong các Khu, Cụm công nghiệp của huyện, thị xã theo qui định của
pháp luật và cấp có thẩm quyền.
2.8. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do cấp có thẩm quyền giao.
III. Cơ chế hoạt động và mối
quan hệ công tác:
1. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
huyện, thị xã là cơ quan giúp UBND huyện, thị xã trực tiếp quản lý các Khu, Cụm
công nghiệp theo qui định của pháp luật hiện hành; đồng thời là đầu mối phối hợp
với các cơ quan chuyên môn của UBND huyện, thị xã, các tổ chức chính trị-xã hội
và UBND các xã có Khu, Cụm công nghiệp để giải quyết những vấn đề phát sinh
trong việc quản lý Nhà nước đối với các Khu, Cụm công nghiệp trên địa bàn huyện,
thị xã.
2. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
huyện, thị xã chịu sự lãnh đạo trực tiếp của UBND huyện, thị xã; sự chỉ đạo về
chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Công nghiệp và các ngành chức năng thuộc UBND tỉnh,
là đầu mối triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; Quy
chế quản lý, các điều lệ quản lý xây dựng theo qui hoạch chi tiết các Khu, Cụm
công nghiệp của huyện, thị xã.
IV. Cơ cấu tổ chức:
Tổ chức bộ máy quản lý các Khu
công nghiệp huyện, thị xã gồm:
1. Trưởng ban và các Phó trưởng
ban;
2. Các Uỷ viên kiêm nhiệm gồm một
số ngành có liên quan của huyện, thị xã và Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn
nơi có Khu, Cụm công nghiệp.
3. Một số cán bộ chuyên môn nghiệp
vụ thuộc các lĩnh vực, ngành nghề theo yêu cầu công việc và tình hình cụ thể. Số
lượng được UBND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã và sự thống nhất của Giám đốc sở Công nghiệp và Sở Nội vụ.
V. Kinh phí hoạt động:
Kinh phí hoạt động của Ban Quản
lý các Khu công nghiệp huyện, thị xã hình thành từ các nguồn:
1. Kinh phí từ Ngân sách Nhà nước
cấp;
2. Kinh phí quản lý các dự án đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật các Khu, Cụm công nghiệp;
3. Kinh phí thu từ các hoạt động
dịch vụ;
Việc thu chi thực hiện theo đúng
qui định của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18.
Các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tổ
chức thực hiện quy chế này được các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành và
UBND các huyện, thị xã tổng hợp trình Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh để khen
thưởng kịp thời. Các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này, tuỳ theo mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý theo qui định của pháp luật.
Điều 19.
Sở Công nghiệp, Sở Nội Vụ, UBND các huyện, thị xã, các
cơ quan, đơn vị có liên quan, Ban Quản lý các Khu công nghiệp huyện, thị xã,
doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng, các đơn vị sản xuât skinh doanh
trong Khu công nghiệp nhỏ và vừa. Cụm công nghiệp làng nghề có trách nhiệm thực
hiện Quy chế này. Quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung
Sở Công nghiệp tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.