ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1254/QĐ-UBND-HC
|
Đồng Tháp, ngày
10 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO
LÃNH TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH ĐỒNG THÁP
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
58/2013/QĐ-TTg ngày 15/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa;
Căn cứ Thông tư số
147/2014/TT-BTC ngày 08/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Quyết
định số 58/2013/QĐ-TTg ngày 15/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị quyết số
16/2014/NQ-HĐND ngày 29/9/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề
án thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Đồng Tháp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Công văn số 2160/STC-TCDN ngày 19 tháng 11 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo
lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các
sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Hội
đồng quản lý, Trưởng Ban kiểm soát và Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT/TU, TT/HĐND tỉnh;
- CT & các PCT/UBND tỉnh;
- LĐVP/UBND tỉnh;
- Các thành viên HĐQL Quỹ;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, KTTH-Song.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Châu Hồng Phúc
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG CHO DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1254/QĐ-UBND-HC ngày 10 tháng 12 năm 2014 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi áp dụng
Điều lệ này quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Địa
vị pháp lý của Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Đồng Tháp (sau đây gọi tắt là Quỹ bảo lãnh tín dụng)
là tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp.
2. Quỹ bảo lãnh tín dụng có tư
cách pháp nhân, có vốn điều lệ, được sử dụng con dấu của Quỹ Đầu tư phát triển
tỉnh để giao dịch và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng
thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
3. Trụ sở của Quỹ bảo lãnh tín
dụng đặt chung với Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh. Địa chỉ: 12-14 Hùng Vương, phường
2, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
Điều 3.
Nguyên tắc, mục tiêu hoạt động
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng hoạt động
không vì mục tiêu lợi nhuận, thực hiện chức năng bảo lãnh tín dụng (bảo lãnh
vay vốn) cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp để hỗ trợ
cho các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng phục vụ phát triển sản xuất
kinh doanh.
2. Quỹ bảo lãnh tín dụng tự bảo
đảm chi phí, thực hiện bảo toàn vốn và tài sản; bù đắp chi phí và rủi ro trong
hoạt động theo các quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại Điều lệ
này.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Trong Điều lệ này, những cụm từ
sau đây được hiểu như sau:
1. Bảo lãnh tín dụng: là cam kết
bằng văn bản của Quỹ bảo lãnh tín dụng với tổ chức tín dụng về việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Bên
được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho Quỹ bảo lãnh tín dụng số tiền đã được
Quỹ bảo lãnh tín dụng trả thay.
2. Bên bảo lãnh: là Quỹ bảo
lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Đồng Tháp được thành lập, tổ chức
và hoạt động theo Điều lệ này.
3. Bên được bảo lãnh: là các
doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
4. Bên nhận bảo lãnh: là các tổ
chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, thực hiện
cấp tín dụng cho bên được bảo lãnh.
5. Hợp đồng bảo lãnh tín dụng:
là thỏa thuận bằng văn bản giữa bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh và bên được
bảo lãnh về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được
bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa
vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
6. Chứng thư bảo lãnh: là cam kết
đơn phương bằng văn bản của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực
hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không trả
hoặc trả không đầy đủ, đúng hạn nợ vay đã cam kết với bên nhận bảo lãnh, phù hợp
với quy định tại hợp đồng bảo lãnh.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 5. Chức
năng của Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Tiếp nhận, quản lý các nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước, các chương trình, dự án tài trợ của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước để thực hiện bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
2. Phối hợp với các tổ chức tín
dụng trong việc kiểm tra, giám sát và thẩm định các dự án cho vay đầu tư sản xuất
kinh doanh có bảo lãnh để ngăn chặn, xử lý kịp thời các rủi ro phát sinh.
3. Tư vấn, cung cấp thông tin
các chương trình mục tiêu, các chủ trương chính sách của nhà nước về tài chính,
tín dụng trong việc trợ giúp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn.
Điều 6. Nhiệm
vụ Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Thực hiện quản lý vốn, sử dụng
vốn của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng quy định.
2. Thực hiện bảo lãnh tín dụng
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo đúng quy định tại Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg
ngày 15/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế thành lập, tổ
chức và hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa và Điều
lệ này.
3. Thẩm định, đánh giá phương án
tài chính, phương án trả nợ và tài sản đảm bảo (nếu có) của dự án đầu tư,
phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng đề nghị bảo lãnh.
4. Phối hợp với tổ chức tín dụng
kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn và hoàn trả nợ vay của khách hàng.
5. Thực hiện quản lý thu nhập,
chi phí, phân phối chênh lệch thu chi, chế độ kế toán, thông tin, báo cáo theo
quy định.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác
khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 7. Quyền
hạn Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Tổ chức quản lý, điều hành
Quỹ bảo lãnh tín dụng hoạt động theo đúng mục đích và nhiệm vụ được giao.
2. Ban hành quy chế, quy trình
nghiệp vụ để điều hành hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
3. Được quyền kiểm tra tính đầy
đủ và xác thực của hồ sơ xin cấp bảo lãnh tín dụng; thẩm định tính hợp pháp của
các tài liệu, tính khả thi, khả năng hoàn trả vốn vay của dự án, phương án sản
xuất kinh doanh để ra quyết định cấp hay không cấp bảo lãnh tín dụng.
4. Được quyền phối hợp với tổ
chức tín dụng giám sát và kiểm tra các dự án, phương án liên quan đến việc sử dụng
vốn vay và hoàn trả của khách hàng; chủ động giải quyết các khiếu nại, khiếu kiện
đối với tổ chức, cá nhân vi phạm hợp đồng và các cam kết với Quỹ bảo lãnh tín dụng
theo quy định của pháp luật.
5. Được từ chối yêu cầu của cá
nhân, tổ chức về việc cung cấp thông tin và các nguồn lực của Quỹ bảo lãnh tín
dụng nếu yêu cầu đó trái pháp luật và Điều lệ này.
6. Được quyền đề nghị tổ chức
tín dụng chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng
có những dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc vi phạm hợp đồng bảo lãnh tín dụng.
7. Được thu phí bảo lãnh tín dụng
theo quy định.
Chương
III
NGUỒN VỐN HOẠT ĐỘNG
Điều 8. Vốn
hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Vốn chủ sở hữu
a) Vốn điều lệ của Quỹ bảo lãnh
tín dụng bao gồm:
- Vốn do ngân sách tỉnh cấp là
30 tỷ đồng (Ba mươi tỷ đồng);
- Vốn góp của các tổ chức tín dụng;
- Vốn góp của các doanh nghiệp
khác;
- Vốn góp của các hiệp hội
ngành nghề, các tổ chức đại diện và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Trong quá trình hoạt động, Quỹ
bảo lãnh tín dụng được điều chỉnh tăng vốn điều lệ. Việc tăng vốn điều lệ do Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ bảo
lãnh tín dụng;
b) Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ,
Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, Quỹ dự phòng tài chính;
c) Chênh lệch do đánh giá lại
tài sản (nếu có);
d) Kết quả hoạt động chưa phân
phối;
đ) Vốn khác thuộc sở hữu của Quỹ
bảo lãnh tín dụng.
2. Vốn tài trợ hợp pháp của các
tổ chức và cá nhân (bao gồm cả vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA) trong và
ngoài nước dành cho lĩnh vực phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Các nguồn vốn hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 9. Quyền
lợi của tổ chức tham gia góp vốn
1. Các tổ chức tham gia góp vốn
vào Quỹ bảo lãnh tín dụng được chia lãi hàng năm theo quy định của Điều lệ này.
2. Các tổ chức tín dụng tham
gia góp vốn vào Quỹ bảo lãnh tín dụng được ưu tiên bảo lãnh tín dụng cho khách
hàng có vay vốn.
3. Các doanh nghiệp góp vốn vào
Quỹ bảo lãnh tín dụng được ưu tiên xem xét cấp bảo lãnh tín dụng.
Chương IV
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
Điều 10. Đối
tượng được bảo lãnh tín dụng
Đối tượng được Quỹ bảo lãnh tín
dụng cấp bảo lãnh tín dụng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp
luật hiện hành, vay vốn bằng đồng Việt Nam tại các tổ chức tín dụng thành lập
và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng.
Điều 11.
Điều kiện để được bảo lãnh tín dụng
Các đối tượng được bảo lãnh tín
dụng quy định tại Điều 10 Điều lệ này chỉ được Quỹ bảo lãnh tín dụng xem xét, cấp
bảo lãnh khi hội đủ các điều kiện sau:
1. Có dự án đầu tư, phương án sản
xuất kinh doanh có hiệu quả, có khả năng hoàn trả vốn vay. Dự án đầu tư, phương
án sản xuất kinh doanh được Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định và quyết định bảo
lãnh theo quy định tại Điều lệ này.
2. Có tổng giá trị tài sản thế
chấp, cầm cố tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật tối thiểu bằng
15% giá trị khoản vay.
3. Có tối thiểu 15% vốn chủ sở
hữu tham gia dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh.
4. Tại thời điểm đề nghị bảo
lãnh, không có các khoản nợ đọng nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, nợ xấu tại
các tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế khác.
Điều 12.
Phạm vi bảo lãnh tín dụng
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng có thể
cấp bảo lãnh một phần hoặc bảo lãnh toàn bộ phần chênh lệch giữa giá trị khoản
vay và giá trị tài sản thế chấp, cầm cố của bên được bảo lãnh tại tổ chức tín dụng.
2. Bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh
tín dụng bao gồm nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi khoản vay của bên được bảo lãnh tại
bên nhận bảo lãnh.
Điều 13.
Thời hạn bảo lãnh tín dụng
Thời hạn bảo lãnh tín dụng được
xác định phù hợp với thời hạn vay vốn đã thoả thuận giữa bên được bảo lãnh và tổ
chức tín dụng.
Điều 14.
Giới hạn bảo lãnh tín dụng
1. Mức bảo lãnh tín dụng tối đa
cho một khách hàng được bảo lãnh không vượt quá 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ bảo
lãnh tín dụng.
2. Tổng mức bảo lãnh tín dụng của
Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các bên được bảo lãnh tối đa không vượt quá 5 lần so
với vốn điều lệ thực có của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Điều 15.
Các loại phí của Quỹ bảo lãnh tín dụng
Các loại phí của hoạt động bảo
lãnh tín dụng bao gồm:
1. Phí thẩm định hồ sơ bảo lãnh
tín dụng bằng 500.000 đồng (Năm trăm ngàn đồng) cho một hồ sơ và được nộp cho
Quỹ bảo lãnh tín dụng cùng với hồ sơ đề nghị bảo lãnh tín dụng.
2. Phí bảo lãnh tín dụng bằng
0,5%/năm tính trên số tiền được bảo lãnh tín dụng. Thời hạn thu phí bảo lãnh được
ghi trong hợp đồng bảo lãnh theo thoả thuận giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng và bên
được bảo lãnh, phù hợp với thời hạn bảo lãnh tín dụng.
Điều 16. Hồ
sơ đề nghị bảo lãnh tín dụng
1. Đơn xin bảo lãnh tín dụng của
bên được bảo lãnh.
2. Các văn bản, tài liệu chứng
minh bên được bảo lãnh có đủ các điều kiện được bảo lãnh tín dụng theo quy định
tại Điều 11 Điều lệ này và các tài liệu khác có liên quan theo quy định của Quỹ
bảo lãnh tín dụng.
3. Bên được bảo lãnh có trách
nhiệm cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động
bảo lãnh vay vốn và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các
thông tin, tài liệu đã cung cấp cho bên bảo lãnh.
Điều 17.
Thẩm định hồ sơ và quyết định bảo lãnh tín dụng
1. Việc thẩm định hồ sơ cấp bảo
lãnh tín dụng được thực hiện theo Quy trình nghiệp vụ thẩm định của Quỹ Đầu tư
phát triển Đồng Tháp.
2. Bên bảo lãnh có trách nhiệm
phối hợp với Bên nhận bảo lãnh xây dựng quy chế phối hợp để xem xét, đánh giá
Bên được bảo lãnh, thẩm định tính hiệu quả, khả năng hoàn trả vốn vay của dự án
đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh của bên được bảo lãnh theo nguyên tắc đảm
bảo tính độc lập và phân định rõ ràng trách nhiệm các bên, từ khâu thẩm định,
quản lý cho vay và quyết định bảo lãnh tín dụng.
3. Chậm nhất sau 10 ngày làm việc
đối với phương án sản xuất kinh doanh và 15 ngày làm việc đối với dự án đầu tư
kể từ khi nhận đủ hồ sơ xin bảo lãnh tín dụng hợp lệ, bên bảo lãnh phải trả lời
về việc bảo lãnh tín dụng cho bên được bảo lãnh.
a) Trường hợp từ chối không bảo
lãnh tín dụng: Bên bảo lãnh phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do không
chấp thuận cho Bên được bảo lãnh;
b) Trường hợp chấp nhận bảo
lãnh tín dụng: Bên bảo lãnh thông báo chấp thuận bằng văn bản cho Bên được bảo
lãnh biết để thỏa thuận với Bên nhận bảo lãnh.
4. Quyết định bảo lãnh tín dụng
cho Bên được bảo lãnh được thực hiện bằng văn bản dưới hình thức Hợp đồng bảo
lãnh tín dụng giữa Bên bảo lãnh và Bên được bảo lãnh hoặc giữa ba bên.
Điều 18. Hợp
đồng bảo lãnh tín dụng
Bên bảo lãnh cấp bảo lãnh tín dụng
cho Bên được bảo lãnh theo hình thức ký hợp đồng bảo lãnh tín dụng.
1. Hợp đồng bảo lãnh tín dụng
do các bên (giữa 02 bên, gồm bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh hoặc giữa 03
bên, gồm bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh) thỏa thuận bao gồm
các nội dung sau:
a) Tên, địa chỉ của bên bảo
lãnh, bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh;
b) Địa điểm, thời điểm ký hợp đồng
bảo lãnh tín dụng;
c) Số tiền, thời hạn hiệu lực
và phí bảo lãnh tín dụng;
d) Mục đích, nội dung bảo lãnh
tín dụng;
đ) Điều kiện thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh;
e) Biện pháp bảo đảm bảo lãnh,
giá trị tài sản bảo đảm;
g) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
h) Thỏa thuận về các nguyên tắc
xử lý trong trường hợp bên bảo lãnh trả nợ thay (gồm lãi suất, thời hạn...) cho
bên được bảo lãnh phù hợp quy định của pháp luật hiện hành;
i) Thỏa thuận về giải quyết
tranh chấp phát sinh;
k) Những thỏa thuận khác phù hợp
quy định của pháp luật.
2. Khi có sự thay đổi các điều
khoản trong hợp đồng tín dụng, bên được bảo lãnh có trách nhiệm thông báo cho
bên bảo lãnh xem xét chấp thuận việc điều chỉnh hợp đồng bảo lãnh. Hợp đồng bảo
lãnh được sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ khi các bên có liên quan thỏa thuận.
Điều 19.
Chứng thư bảo lãnh
1. Bảo lãnh vay vốn của bên bảo
lãnh phải được thực hiện bằng văn bản dưới hình thức Chứng thư bảo lãnh.
2. Nội dung của Chứng thư bảo
lãnh bao gồm:
a) Tên, địa chỉ của bên bảo
lãnh, bên nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh;
b) Ngày phát hành chứng thư bảo
lãnh, số tiền bảo lãnh;
c) Điều kiện thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh; các trường hợp từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
d) Thời hạn hiệu lực của chứng
thư bảo lãnh;
đ) Ngoài các nội dung nêu trên,
chứng thư bảo lãnh có thể có các nội dung khác như quyền, nghĩa vụ các bên, giải
quyết tranh chấp và các thỏa thuận khác.
3. Chứng thư bảo lãnh được sửa
đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ khi các bên có liên quan thỏa thuận.
Điều 20.
Biện pháp bảo đảm cho hoạt động bảo lãnh vay vốn
Bên được bảo lãnh phải sử dụng
tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai thuộc quyền sở hữu của
mình mà pháp luật không cấm giao dịch để thực hiện các biện pháp bảo đảm cho bảo
lãnh vay vốn tại bên bảo lãnh theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Điều 21.
Quyền hạn và nghĩa vụ của Bên bảo lãnh
1 Bên bảo lãnh có quyền:
a) Yêu cầu bên được bảo lãnh
cung cấp các giấy tờ, tài liệu liên quan và chứng minh đủ điều kiện được bảo
lãnh tín dụng theo quy định của Điều lệ này;
b) Đề nghị tổ chức tín dụng chấm
dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện thấy bên được bảo lãnh có
những dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc vi phạm hợp đồng bảo lãnh tín dụng;
c) Thu phí bảo lãnh tín dụng
theo quy định;
d) Thực hiện quyền của bên bảo
lãnh theo cam kết với bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh;
đ) Có quyền từ chối bảo lãnh
tín dụng đối với bên được bảo lãnh không phải là đối tượng hoặc không đủ điều
kiện và quyền từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại Điều lệ
này;
e) Khởi kiện theo quy định của
pháp luật khi bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ cam kết;
g) Các quyền khác theo thỏa thuận
của các bên phù hợp với quy định của pháp luật;
h) Bên bảo lãnh có các quyền
khác theo quy định của pháp luật.
2. Bên bảo lãnh có nghĩa vụ:
a) Thực hiện thẩm định phương
án tài chính và phương án trả nợ của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh
doanh do bên được bảo lãnh gửi đến;
b) Phối hợp với bên nhận bảo
lãnh kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn và hoàn trả nợ của bên được bảo lãnh;
c) Thực hiện nghĩa vụ của bên bảo
lãnh theo cam kết với bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh;
d) Cung cấp thông tin và báo
cáo định kỳ, đột xuất cho các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định;
đ) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận
của các bên phù hợp với quy định của pháp luật;
e) Bên bảo lãnh có các nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 22.
Quyền và nghĩa vụ của Bên nhận bảo lãnh
1. Bên nhận bảo lãnh có quyền:
a) Yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết với bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh và
các thỏa thuận khác có liên quan theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Yêu cầu bên bảo lãnh chuyển
giao quyền tiếp nhận và xử lý tài sản bảo đảm bảo lãnh trong trường hợp bên bảo
lãnh từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
c) Khởi kiện theo quy định của
pháp luật khi các bên vi phạm các thỏa thuận trong hợp đồng;
d) Yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy
đủ;
đ) Các quyền khác theo thỏa thuận
của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Bên nhận bảo lãnh có nghĩa vụ:
a) Thực hiện nghĩa vụ của tổ chức
tín dụng cho vay đối với khách hàng và bên bảo lãnh theo quy định của Luật các
tổ chức tín dụng, Bộ luật Dân sự và các văn bản quy định của pháp luật hiện
hành có liên quan;
b) Kiểm tra, giám sát việc sử dụng
vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay, việc hoàn trả nợ vay của bên được bảo
lãnh để đảm bảo việc sử dụng vốn, tài sản hình thành từ vốn vay đúng mục đích,
hoàn trả nợ vay theo đúng cam kết tại hợp đồng tín dụng;
c) Cung cấp cho bên bảo lãnh đầy
đủ hồ sơ chứng minh việc giải ngân vốn vay; kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn
vay và tài sản hình thành từ vốn vay của bên được bảo lãnh khi yêu cầu bên bảo
lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
d) Giám sát chặt chẽ nguồn thu
của bên được bảo lãnh để đôn đốc thu hồi nợ vay;
đ) Cung cấp thông tin, báo cáo
định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện cho vay có bảo lãnh tới các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận
của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 23.
Quyền và nghĩa vụ của Bên được bảo lãnh
1. Bên được bảo lãnh có quyền:
a) Yêu cầu bên bảo lãnh, bên nhận
bảo lãnh thực hiện các cam kết trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng, chứng thư bảo
lãnh;
b) Các quyền khác theo thỏa thuận
của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Bên được bảo lãnh có nghĩa vụ:
a) Cung cấp đầy đủ các thông
tin và tài liệu liên quan đến việc cấp bảo lãnh theo yêu cầu của bên bảo lãnh,
bên nhận bảo lãnh và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông
tin và tài liệu này;
b) Chịu sự kiểm tra, giám sát của
bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh;
c) Thực hiện đầy đủ các cam kết
trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng, sử dụng vốn vay đúng mục đích;
d) Nộp phí bảo lãnh tín dụng
cho bên bảo lãnh đầy đủ, đúng thời hạn;
đ) Phải bồi hoàn đầy đủ cho bên
bảo lãnh về những khoản nợ, lãi và chi phí phát sinh mà bên bảo lãnh đã trả
thay;
e) Các nghĩa vụ khác theo thỏa
thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 24.
Thực hiện cam kết bảo lãnh
1. Khi đến hạn bên được bảo
lãnh không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ cho bên nhận bảo lãnh, bên nhận
bảo lãnh phải xác định rõ nguyên nhân không trả được nợ và áp dụng các biện
pháp thu hồi nợ theo quy định.
2. Bên nhận bảo lãnh có trách
nhiệm áp dụng mọi biện pháp để thu hồi nợ (bao gồm cả điều chỉnh kỳ hạn trả nợ,
gia hạn nợ); trường hợp sau khi áp dụng các biện pháp thu hồi nợ mà bên được bảo
lãnh vẫn không trả được nợ, bên nhận bảo lãnh phải thông báo bằng văn bản cho
bên bảo lãnh.
3. Sau khi nhận được thông báo,
bên bảo lãnh thẩm tra lại tình hình trả nợ, các bằng chứng mà bên nhận bảo lãnh
đã thực hiện trong việc thu hồi nợ, trên cơ sở đó xem xét quyết định việc thực
hiện trả nợ cho bên nhận bảo lãnh thay cho bên được bảo lãnh theo phần nghĩa vụ
cam kết bảo lãnh của mình.
4. Bên bảo lãnh được từ chối thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp:
a) Bên nhận bảo lãnh vi phạm
quy định pháp luật về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
trong quá trình cấp tín dụng cho bên được bảo lãnh;
b) Bên được bảo lãnh sử dụng vốn
vay, tài sản hình thành vốn vay không đúng mục đích đã ghi trong hợp đồng tín dụng
mà bên nhận bảo lãnh không thực hiện kiểm tra, giám sát hoặc kiểm tra, giám sát
không kịp thời dẫn đến việc sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay
không đúng mục đích ghi trong hợp đồng tín dụng.
Điều 25.
Nhận nợ và bồi hoàn bảo lãnh
1. Bên được bảo lãnh có trách
nhiệm nhận nợ bắt buộc và hoàn trả bên bảo lãnh số tiền đã trả thay cho bên được
bảo lãnh. Sau khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, bên bảo lãnh yêu cầu bên được bảo
lãnh nhận nợ số tiền đã trả thay với lãi suất tối đa bằng 150% lãi suất cho vay
trong hạn thông thường của các ngân hàng thương mại trên địa bàn đang áp dụng đối
với khoản vay có thời hạn tương ứng.
2. Trường hợp bên được bảo lãnh
không thanh toán được khoản nợ vay bắt buộc khi đến hạn, bên bảo lãnh được quyền
xử lý tài sản bảo đảm bảo lãnh hoặc áp dụng các biện pháp để thu hồi nợ đã trả
thay hoặc bên bảo lãnh có quyền yêu cầu lên Tòa án kinh tế thực hiện các thủ tục
phá sản doanh nghiệp hoặc khởi kiện bên được bảo lãnh ra Tòa án theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 26.
Chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh vay vốn
Nghĩa vụ bảo lãnh vay vốn của
bên bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp sau:
1. Bên được bảo lãnh đã thực hiện
trả nợ đầy đủ đối với bên nhận bảo lãnh.
2. Bên bảo lãnh đã thực hiện
xong nghĩa vụ bảo lãnh theo hợp đồng bảo lãnh hoặc chứng thư bảo lãnh với bên
nhận bảo lãnh.
3. Việc bảo lãnh vay vốn được hủy
bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác khi có thỏa thuận của các bên có
liên quan.
4. Thời hạn hiệu lực của bảo
lãnh vay vốn đã hết.
5. Bên nhận bảo lãnh đồng ý miễn
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên bảo lãnh hoặc nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt
theo quy định của pháp luật.
6. Theo thỏa thuận của các bên
phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 27. Rủi
ro và xử lý rủi ro trong bảo lãnh
1. Trường hợp bên được bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ hoàn trả theo hợp đồng cho
vay bắt buộc (hợp đồng nhận nợ bắt buộc) thì Quỹ bảo lãnh tín dụng kiểm tra,
đánh giá và xác định nguyên nhân rủi ro.
2. Xử lý rủi ro và thẩm quyền xử
lý rủi ro:
a) Đối với những dự án (hoặc
phương án) gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan (thiên tai, hoả hoạn, động đất,
dịch bệnh, tai nạn bất ngờ hoặc do các nguyên nhân bất khả kháng khác) dẫn đến
bên được bảo lãnh không thể trả được một phần hoặc toàn bộ nợ vay bắt buộc thì
được xem xét, xử lý rủi ro theo các hình thức: miễn, giảm lãi suất nhận nợ bắt
buộc, phí bảo lãnh, gia hạn nợ, khoanh nợ và xoá nợ theo quy định;
b) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
bảo lãnh tín dụng quyết định việc miễn, giảm lãi suất nhận nợ bắt buộc, phí bảo
lãnh, gia hạn nợ và khoanh nợ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Hết thời gian khoanh nợ, nếu
bên được bảo lãnh có điều kiện trả nợ nhưng cố tình không trả nợ thì Quỹ bảo
lãnh tín dụng chuyển hồ sơ sang cơ quan pháp luật, khởi kiện bên được bảo lãnh
ra toà án để xử lý nợ theo quy định của pháp luật;
c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
xem xét quyết định xóa số nợ nhận bắt buộc (số tiền mà Quỹ bảo lãnh tín dụng đã
trả cho bên nhận bảo lãnh thay cho bên được bảo lãnh) theo đề nghị của Hội đồng
quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng.
3. Hội đồng quản lý Quỹ bảo
lãnh tín dụng ban hành quy định về miễn, giảm lãi suất nhận nợ bắt buộc, phí bảo
lãnh, gia hạn nợ, khoanh nợ và xoá nợ của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định của
Điều lệ này.
Chương V
CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUẢN LÝ
VÀ ĐIỀU HÀNH
Điều 28.
Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của Quỹ
Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động
của Quỹ gồm: Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ và Bộ máy điều hành Quỹ.
Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của Quỹ được tổ chức như sau:
1. Giao Hội đồng quản lý Quỹ Đầu
tư phát triển tỉnh thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng.
2. Ban kiểm soát Quỹ: giao cho
Ban kiểm soát Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh thực hiện.
3. Bộ máy điều hành của Quỹ: uỷ
thác Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh thực hiện.
Điều 29.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt, bổ sung, sửa đổi điều lệ, cơ chế hoạt động, kết quả hoạt động hàng
năm của Quỹ bảo lãnh tín dụng và các nội dung khác có liên quan thuộc thẩm quyền
theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
2. Thông qua phương hướng hoạt
động, kế hoạch tài chính và báo cáo quyết toán hàng năm của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
3. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định tại Điều lệ Quỹ bảo lãnh tín dụng.
4. Giám sát, kiểm tra các hoạt
động của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo Điều lệ và các quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ bảo lãnh tín dụng.
5. Quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật thành viên Ban kiểm soát.
6. Xem xét báo cáo của Ban kiểm
soát, giải quyết các khiếu nại theo quy định.
7. Được sử dụng con dấu của Quỹ
bảo lãnh tín dụng trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản
lý Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Điều 30.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát Quỹ
1. Kiểm tra, giám sát việc chấp
hành chủ trương, chính sách, chế độ, thể lệ nghiệp vụ trong hoạt động của Quỹ bảo
lãnh tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng, đảm bảo
an toàn tài sản nhà nước, tài sản của Quỹ bảo lãnh tín dụng, báo cáo với Hội đồng
quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng kết quả kiểm tra, giám sát và kiến nghị các biện
pháp xử lý.
2. Tiến hành công việc một cách
độc lập theo chương trình đã được Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng thông
qua.
3. Có trách nhiệm trình bày báo
cáo, kiến nghị của mình về kết quả kiểm soát, báo cáo thẩm định về quyết toán
tài chính tại các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng nhưng không
được biểu quyết.
4. Xem xét trình Hội đồng quản
lý Quỹ bảo lãnh tín dụng giải quyết các khiếu nại của tổ chức, cá nhân có quan
hệ với Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Điều 31.
Nhiệm vụ của Bộ máy điều hành Quỹ
1. Trình Hội đồng quản lý Quỹ
ban hành Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
2. Tổ chức điều hành hoạt động
Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh
tín dụng, pháp luật của Nhà nước và các quyết định của Hội đồng quản lý.
3. Thực hiện các báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Điều 32. Đại
diện theo pháp luật của Quỹ
Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển
tỉnh (đơn vị được uỷ thác) là người đại diện theo pháp luật của Quỹ bảo lãnh
tín dụng.
Chương VI
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Điều 33 .
Chế độ quản lý tài chính
1. Chế độ tài chính của Quỹ thực
hiện theo quy định của Bộ Tài chính đối với Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
2. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu
từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch.
Điều 34 .
Chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán và báo cáo tài chính
1. Chế độ kế toán, thống kê, kiểm
toán và báo cáo tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện theo quy định của
Bộ Tài chính đối với Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Báo cáo quyết toán tài chính
hàng năm của Quỹ do Hội đồng Quản lý Quỹ phê duyệt.
Chương
VII
XỬ LÝ TRANH CHẤP, SẮP XẾP,
GIẢI THỂ
Điều 35. Xử
lý tranh chấp
Mọi tranh chấp và tố tụng giữa
Quỹ bảo lãnh tín dụng với pháp nhân và thể nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián
tiếp đến hoạt động bảo lãnh tín dụng được xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 36. Sắp
xếp, giải thể
Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ vào
kết quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng, tình hình, nhu cầu thực tế trên địa
bàn để trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua việc sắp xếp, giải thể Quỹ bảo
lãnh tín dụng theo quy định của pháp luật.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 37.
Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm
thi hành đúng Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Điều 38.
Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm
ban hành Quy chế và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể theo quy định.
Điều 39.
Trong quá trình thực hiện, Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh
có trách nhiệm tổng kết quả hoạt động, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ này (khi cần thiết)./.