ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2018/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày 22 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG TRONG
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC LÀM CHỦ SỞ
HỮU THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 68/2000/NĐ-CP
ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc
trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy định những
người là công chức;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý công chức và Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31/8/2010 của Chính phủ sửa
đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 46/2010/NĐ-CP
ngày 27/4/2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với
công chức;
Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với
công chức;
Căn cứ Nghị định số 99/2012/NĐ-CP
ngày 15/11/2012 và Nghị định số 97/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 của Chính phủ về
phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu
nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;
về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BNV ngày 03/6/2008 của Bộ Nội
vụ hướng dẫn thực hiện việc xét nâng ngạch không qua thi đối với cán bộ, công chức, viên chức đã có thông
báo nghỉ hưu;
Căn cứ Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số
điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị
định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý công chức;
Căn cứ Thông tư số 05/2012/TT-BNV
ngày 24/10/2012 và Thông tư số 05/2017/TT-BNV của Bộ Nội vụ ngày 15/8/2017 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2014/TT-BNV
ngày 09/10/2014 và Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ về tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn, bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với
các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và việc tổ chức thi nâng ngạch công
chức;
Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BNV
ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm
vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 08/2013/TT-BNV
ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương
thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động;
Thực hiện Quy định số 03-QĐi/TU ngày 10/8/2018 của Tỉnh ủy Quảng Nam về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 1602/TTr-SNV ngày 18/9/2018 và Báo cáo số 1789/BC-SNV ngày 09/10/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về quản lý cán bộ, công chức, lao động hợp đồng trong cơ quan
hành chính nhà nước và người quản lý doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 10/12/2018; bãi bỏ những quy định về quản lý cán bộ, công chức,
lao động hợp đồng trong cơ quan hành chính nhà nước và người quản lý doanh nghiệp
do nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam được quy định tại
Quyết định số 16/2013/QĐ-UBND ngày 01/7/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
ban hành Quy định về quản lý cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp, các Hội và cán bộ quản lý doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở
hữu thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đơn vị có
liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Bộ Tư
pháp-Cục KTVBQPPL (b/c);
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy (b/c);
- TT. HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các Cơ quan tham mưu của Tỉnh ủy;
- Sở Tư pháp (kiểm tra văn bản);
- CPVP, các Phòng Chuyên viên;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thu
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG TRONG CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC LÀM CHỦ SỞ HỮU THUỘC ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 12/2018/QĐ-UBND ngày 22/11/2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về quản lý
cán bộ, công chức, lao động hợp đồng trong cơ quan hành chính và một số nội
dung đối với người quản lý doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Nam quản lý.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cán bộ trong cơ quan hành chính
nhà nước cấp tỉnh, huyện, thị xã, thành phố.
b) Những người là công chức trong cơ
quan hành chính nhà nước theo quy định.
c) Người quản lý doanh nghiệp do Nhà
nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Nam quản lý.
d) Cán bộ, công chức cấp xã.
đ) Lao động hợp đồng làm việc theo chế
độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của
Chính phủ.
e) Các tổ chức, cá nhân có liên quan
đến việc quản lý cán bộ, công chức, lao động hợp đồng trong cơ quan hành chính
nhà nước.
Điều 2. Nguyên
tắc quản lý
1. Quản lý cán bộ, công chức, lao động
hợp đồng trên cơ sở chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể quyết định đi đôi với thực
hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu trong công tác quản
lý cán bộ, công chức.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý đội ngũ cán bộ, công chức trong phạm vi toàn tỉnh
nhưng có sự phân công, phân cấp về trách nhiệm, quyền hạn quản lý cho các
ngành, các cấp trên cơ sở quy định của Nhà nước và phù hợp với yêu cầu, điều kiện,
tình hình thực tế của địa phương; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện công tác
quản lý cán bộ, công chức của các ngành, các cấp.
4. Đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc,
thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật và quy định của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về công tác cán bộ, công chức.
5. Cán bộ, công chức phải chấp hành
các quyết định của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các quyết định của cấp
trên về công tác quản lý cán bộ, công chức.
Điều 3. Nội
dung quản lý
1. Quản lý về số lượng, chất lượng
cán bộ, công chức, lao động hợp đồng; tuyển dụng công chức, lao động hợp đồng.
2. Tiếp nhận, điều động, luân chuyển,
biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác. Phê chuẩn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đình chỉ
công tác, cách chức cán bộ, công chức.
3. Xây dựng đề án vị trí việc làm, thực
hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
4. Bổ nhiệm vào ngạch, nâng ngạch,
chuyển ngạch, xếp lương, nâng bậc lương, phụ cấp thâm niên vượt khung đối với
cán bộ, công chức.
5. Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng;
đánh giá, phân loại, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu, thôi
việc đối với cán bộ, công chức.
6. Báo cáo, thống kê số lượng, chất
lượng cán bộ, công chức; quản lý hồ sơ cán bộ, công chức; thanh tra, kiểm tra;
giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 4. Quy ước từ
ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ sau
đây được hiểu như sau:
1. Các Sở, Ban, ngành thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh gọi chung là Sở.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Chi Cục và cơ quan tương đương Chi
Cục gọi chung là Chi Cục.
4. Phòng chuyên môn, nghiệp vụ và
tương đương phòng thuộc Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố gọi chung là phòng.
5. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã.
6. Người quản lý doanh nghiệp do nhà
nước làm chủ sở hữu trong quy định này, gồm: Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ
tịch Công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc,
Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN
HẠN VỀ QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG
Điều 5. Tuyển dụng
công chức
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Ban hành quy chế tuyển dụng công
chức theo quy định.
b) Ban hành kế hoạch tuyển dụng công
chức.
c) Ban hành kế hoạch và phê duyệt kết
quả kiểm tra, sát hạch đối với trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức
(người tốt nghiệp thủ khoa tại các cơ sở đào tạo trình độ đại học ở trong nước;
người tốt nghiệp đại học, sau đại học loại giỏi, xuất sắc ở nước ngoài; người
có trình độ đào tạo từ đại học trở lên, có kinh nghiệm công tác trong ngành,
lĩnh vực cần tuyển dụng từ 05 năm trở lên, đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí
việc làm cần tuyển dụng).
d) Quyết định phê duyệt danh sách người
đủ điều kiện dự tuyển công chức và kết quả thi tuyển công chức, xét tuyển công
chức cấp huyện, tỉnh.
đ) Phê duyệt kế hoạch thi tuyển, xét
tuyển và kết quả tuyển dụng công chức cấp xã.
e) Đề nghị Bộ Nội vụ cho ý kiến thống
nhất tuyển dụng công chức không qua thi tuyển đối với các trường hợp đặc biệt
trong tuyển dụng công chức theo quy định.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Thành lập Hội đồng tuyển dụng công
chức, Hội đồng kiểm tra, sát hạch đối với các trường hợp đặc
biệt trong tuyển dụng công chức.
b) Cho ý kiến bằng văn bản để Giám đốc
Sở Nội vụ ban hành quyết định tuyển dụng vào công chức đối với các trường hợp
tiếp nhận vào công chức không qua thi tuyển.
c) Cho ý kiến bằng văn bản để Giám đốc
Sở Nội vụ ban hành quyết định chuyển từ cán bộ, công chức cấp xã thành công chức
cấp huyện trở lên.
d) Cho ý kiến bằng văn bản để Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, tiếp nhận công chức cấp xã không qua thi tuyển
đối với các trường hợp đặc biệt theo quy định về công chức xã, phường, thị trấn.
3. Giám đốc Sở Nội vụ
a) Tham mưu, thẩm định trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung quy định tại
khoản 1, khoản 2 của Điều này.
b) Trên cơ sở Đề án vị trí việc làm,
cơ cấu ngạch công chức và biên chế công chức được giao hàng năm để xây dựng kế
hoạch tuyển dụng công chức trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực
hiện.
c) Quyết định tuyển dụng công chức
sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức (kể cả
trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng).
d) Quyết định hủy bỏ Quyết định tuyển
dụng công chức một trong các trường hợp sau: Không đạt yêu cầu sau khi hết thời
gian tập sự; bị xử lý kỷ luật trong thời gian tập sự hoặc không đến nhận công
tác theo quy định.
đ) Quyết định chuyển cán bộ, công chức
xã thành công chức huyện, tỉnh sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thống
nhất.
4. Giám đốc Sở
a) Trên cơ sở Đề án vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được phê duyệt và biên chế công chức được
giao hàng năm xây dựng nhu cầu tuyển
dụng công chức gửi Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Lập kế hoạch, báo cáo nhu cầu xét
tuyển công chức đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng gửi Sở Nội vụ
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
c) Thành lập Hội đồng và tổ chức kiểm
tra, sát hạch đối với các trường hợp chuyển từ viên chức sang công chức (đối với
trường hợp phải thành lập Hội đồng); hoàn chỉnh hồ sơ gửi
kết quả kiểm tra, sát hạch về Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
d) Lập hồ sơ gửi Sở Nội vụ thẩm định,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các trường hợp tuyển dụng không qua
thi tuyển (trường hợp không phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch).
đ) Phân công công chức hướng dẫn tập
sự đối với người được tuyển dụng vào công chức (đối với trường hợp phải thực hiện
chế độ tập sự).
e) Đề nghị Giám
đốc Sở Nội vụ hủy bỏ Quyết định tuyển dụng công chức đối với các trường hợp quy
định tại điểm d khoản 3 Điều này.
g) Ký kết, chấm dứt hợp đồng lao động
theo quy định của pháp luật.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Trên cơ sở Đề án vị trí việc làm,
cơ cấu ngạch công chức được phê duyệt và biên chế công chức được giao hàng năm
xây dựng nhu cầu tuyển dụng công chức cấp huyện, cấp xã gửi Sở Nội vụ tổng hợp,
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Lập kế hoạch, báo cáo nhu cầu tuyển
dụng công chức đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng gửi Sở Nội vụ
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
c) Thành lập Hội đồng và tổ chức kiểm
tra, sát hạch đối với các trường hợp chuyển từ viên chức
sang công chức (đối với trường hợp phải thành lập Hội đồng), công chức cấp xã
sang công chức cấp huyện; hoàn chỉnh hồ sơ gửi kết quả kiểm tra, sát hạch về Sở
Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
d) Lập hồ sơ gửi Sở Nội vụ thẩm định,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các trường hợp tuyển dụng không qua
thi tuyển (trường hợp không phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch).
đ) Xây dựng kế hoạch thi tuyển, xét
tuyển công chức cấp xã và tổ chức thực hiện tuyển dụng công chức cấp xã theo
quy định, tổng hợp kết quả gửi Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
e) Hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục gửi Sở Nội
vụ thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét thống nhất tiếp nhận
công chức cấp xã không qua thi tuyển đối với các trường hợp đặc biệt theo quy định
của Nhà nước vào công chức xã, phường, thị trấn.
f) Đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ hủy bỏ
Quyết định tuyển dụng công chức đối với các trường hợp quy định tại điểm d khoản
3 Điều này.
g) Ký kết, chấm dứt hợp đồng lao động
theo quy định của pháp luật hoặc ủy quyền theo quy định.
6. Chi cục trưởng, Trưởng phòng (ban)
thuộc Sở, Trưởng phòng cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Tham mưu, đề xuất các nội dung có liên
quan quy định tại khoản 4, khoản 5 của Điều này.
b) Phân công công chức hướng dẫn tập
sự đối với người được tuyển dụng vào công chức cấp huyện,
xã (đối với trường hợp phải thực hiện chế độ tập sự)
Điều 6. Bổ nhiệm
vào ngạch, nâng ngạch, chuyển ngạch, xếp lương, nâng bậc lương, phụ cấp thâm
niên vượt khung, thâm niên nghề
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Quyết định tổ chức thi nâng ngạch
công chức theo quy định.
b) Báo cáo Bộ Nội vụ về số lượng, cơ
cấu ngạch công chức, số lượng chỉ tiêu đề nghị thi nâng ngạch
công chức; Đề án tổ chức thi nâng ngạch cán sự lên chuyên viên hoặc tương
đương, Đề án tổ chức thi nâng ngạch lên chuyên viên chính và tương đương để Bộ
Nội vụ thống nhất trước khi thực hiện.
c) Phê duyệt kết quả thi nâng ngạch từ
ngạch nhân viên lên ngạch cán sự và tương đương, từ ngạch nhân viên, cán sự và
tương đương lên ngạch chuyên viên và tương đương.
d) Báo cáo Bộ Nội vụ kết quả thi nâng
ngạch lên chuyên viên, chuyên viên chính và tương đương; đề nghị Bộ Nội vụ công
nhận kết quả kỳ thi lên chuyên viên chính và tương đương (do UBND tỉnh tổ chức
thi).
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Quyết định cử cán bộ, công chức đủ
điều kiện, tiêu chuẩn dự thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương. Đề
nghị Bộ Nội vụ bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương đối với các trường hợp đạt kết
quả kỳ thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
b) Quyết định danh sách cán bộ, công
chức đủ điều kiện, tiêu chuẩn tham dự thi nâng ngạch chuyên viên chính hoặc
tương đương do tỉnh hoặc Bộ, ngành Trung ương tổ chức thi. Báo cáo kết quả và đề
nghị Bộ Nội vụ công nhận kết quả thi nâng ngạch công chức lên chuyên viên chính
hoặc tương đương do tỉnh tổ chức.
c) Quyết định thành lập hội đồng thi,
Ban giám sát kỳ thi nâng ngạch công chức từ cán sự lên chuyên viên, từ chuyên
viên lên chuyên viên chính.
d) Quyết định bổ nhiệm vào ngạch và xếp
lương đối với cán bộ, công chức đạt kết quả kỳ thi nâng ngạch lên chuyên viên
chính và tương đương.
đ) Quyết định nâng bậc lương trước thời
hạn, nâng bậc lương thường xuyên và phụ cấp thâm niên vượt khung, chuyển ngạch
đối với Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở và tương đương, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
cán bộ, công chức ngạch chuyên viên
cao cấp và tương đương; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng thuộc Sở do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm.
e) Quyết định nâng lương, xếp lương đối
với cán bộ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu thuộc thẩm
quyền bổ nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Đề nghị Bộ Nội vụ cho ý kiến về việc
nâng lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp
và tương đương.
h) Trình Bộ Nội vụ xem xét nâng ngạch
chuyên viên cao cấp và tương đương cho cán bộ, công chức khi có thông báo nghỉ
hưu.
3. Giám đốc Sở Nội vụ
a) Tham mưu, thẩm định trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung quy định tại
khoản 1, khoản 2 của Điều này.
b) Triển khai thực hiện tổ chức thi
nâng ngạch công chức theo quy định.
c) Hướng dẫn và thẩm định hồ sơ dự
thi nâng ngạch, lập danh sách trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định.
d) Quyết định chuyển xếp lại ngạch đối
với cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương khi thay đổi vị
trí công tác (trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh).
4. Giám đốc Sở và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện
a) Lập hồ sơ, thủ tục có liên quan của
các đối tượng được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này trình cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
b) Quyết định bổ nhiệm vào ngạch công
chức khi công chức đã hết thời gian tập sự; bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên và
tương đương trở xuống sau khi có Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
kết quả thi nâng ngạch công chức theo quy định.
c) Quyết định chuyển xếp lại ngạch đối
với cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống khi thay đổi
vị trí công tác (trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh).
d) Quyết định nâng lương thường
xuyên, nâng lương trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm
niên nghề đối với cán bộ, công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống
(trừ các trường hợp quy định tại điểm đ, khoản 2 của Điều này).
đ) Quyết định xếp lương, chuyển xếp
ngạch, bậc lương đối với cán bộ, công chức cấp xã.
e) Chịu trách nhiệm về tiêu chuẩn, điều
kiện cử cán bộ, công chức tham gia dự thi nâng ngạch công chức, gửi Sở Nội vụ tổng
hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Tiếp nhận,
điều động, luân chuyển, biệt phái cán bộ, công chức; ký và chấm dứt hợp đồng
lao động
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Quyết định tiếp nhận, điều động, luân
chuyển, biệt phái cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, phê chuẩn.
b) Quyết định cử người làm đại diện
theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh
nghiệp.
2. Giám đốc Sở Nội vụ
a) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh thẩm định hồ sơ thuộc thẩm
quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được
quy định tại khoản 1 của Điều này.
b) Quyết định tiếp nhận cán bộ, công
chức đang làm việc ở các cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố khác; cán bộ,
công chức đang làm việc tại cơ quan Đảng, đoàn thể thuộc tỉnh về làm việc tại
cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ những đối
tượng quy định tại khoản 1, Điều này) và cán bộ, công chức công tác tại các cơ
quan Đảng, đoàn thể thuộc huyện, thị xã, thành phố này về làm việc tại Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố khác và các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh.
c) Quyết định điều động cán bộ, công
chức từ Sở, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố này sang Sở, Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố khác thuộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị ngoài tỉnh
(trừ những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này).
3. Giám đốc Sở và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện
a) Lập hồ sơ, thủ tục đối với các đối
tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này, trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
b) Quyết định tiếp nhận cán bộ, công
chức đang công tác tại các cơ quan Đảng, đoàn thể trong huyện, thị xã, thành phố
về công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc khối chính quyền trong huyện, thị xã,
thành phố (trừ những đối tượng quy định tại khoản 1 và điểm b, khoản 2 Điều
này).
c) Quyết định điều
động cán bộ, công chức công tác tại khối chính quyền thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố về công tác tại các cơ quan Đảng, đoàn thể trong huyện, thị
xã, thành phố theo quy định của pháp luật (trừ những đối tượng quy định tại khoản
1 và điểm c, khoản 2 Điều này).
d) Quyết định điều động, luân chuyển,
biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công
chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
đ) Đề nghị cấp có thẩm quyền cử hoặc
quyết định cử người làm đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước đầu tư
tại doanh nghiệp theo quy định.
Điều 8. Phê duyệt
quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đình chỉ công tác, cách chức cán bộ, công chức
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Quyết định bổ nhiệm (kể cả cử quyền
và phụ trách cơ quan, đơn vị), bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức đối với Giám
đốc, Phó Giám đốc Sở và tương đương (trừ các chức danh thuộc Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh); cấp trưởng, phó các Chi cục (trừ cấp trưởng, phó các Chi cục mà
văn bản pháp luật quy định thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc Sở).
c) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm kế toán trưởng theo quy định của pháp luật; Quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm thanh tra viên, thanh tra viên chính theo quy định hiện hành.
d) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
cho từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển đối với người giữ chức danh, chức
vụ tại doanh nghiệp là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ theo quy định.
đ) Quyết định phê duyệt quy hoạch đối
với các chức danh là Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng và tương đương thuộc Sở
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm; người quản lý doanh nghiệp
do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Giám đốc Sở Nội
vụ
a) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan chuẩn bị nhân sự, hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục, thực hiện quy trình về
công tác cán bộ đối với những đối tượng được quy định tại khoản 1, Điều này
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp
quy hoạch cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý thuộc Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan,
đơn vị thực hiện quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức
đối với cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quyết định của Giám đốc Sở, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Giám đốc Sở và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện
a) Hằng năm trên cơ sở thống nhất của
cấp ủy cơ quan, đơn vị cùng cấp, xây dựng, rà soát quy hoạch cán bộ, công chức
và phê duyệt quy hoạch cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản
lý, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ để tổng hợp).
b) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, cách chức đối với trưởng phòng, phó trưởng phòng, Chi Cục trưởng,
Phó Chi Cục trưởng thuộc thẩm quyền quản lý. Riêng chức danh Chánh Thanh tra Sở,
cấp huyện phải có ý kiến bằng văn bản của Chánh Thanh tra tỉnh trước khi quyết
định.
c) Hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục, thực hiện
quy trình bổ nhiệm đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền
bổ nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 9. Chế độ
nghỉ hưu, thôi việc, kéo dài thời gian công tác, lùi thời điểm nghỉ hưu
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định nghỉ hưu, thôi việc, kéo dài thời gian công tác, lùi
thời điểm nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, phê chuẩn.
2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm thẩm
định hồ sơ các trường hợp quy định tại khoản 1 của Điều này, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Giám đốc Sở và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện
a) Lập hồ sơ, thủ tục cho các đối tượng
quy định tại khoản 1 của Điều này, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
b) Thông báo nghỉ hưu, quyết định nghỉ
hưu, thôi việc đối với cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương
đương, giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý do giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện bổ nhiệm, phê chuẩn và cán bộ, công chức, lao động hợp đồng thuộc
thẩm quyền quản lý (trừ trường hợp thuộc thẩm quyền quản lý của cấp trên).
Điều 10. Quản lý
hồ sơ cán bộ, công chức và lao động hợp đồng
1. Hồ sơ của cán bộ, công chức giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, phê chuẩn được
quản lý theo quy định.
2. Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện quản
lý hồ sơ Chi Cục trưởng, Phó Chi Cục trưởng, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng,
cán bộ, công chức và lao động hợp đồng thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Việc chỉnh sửa các dữ liệu thông
tin trong hồ sơ cán bộ, công chức, lao động hợp đồng thực hiện theo quy định của
pháp luật.
4. Hằng năm, các Sở, Ủy ban nhân dân
cấp huyện có trách nhiệm cập nhật, bổ sung hồ sơ cán bộ, công chức, lao động hợp
đồng theo quy định.
Điều 11. Chế độ
báo cáo, thống kê và làm thẻ công chức
1. Giám đốc Sở và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện
a) Vào tháng 5 và tháng 10 hằng năm có
trách nhiệm thống kê số lượng và chất lượng cán bộ, công chức,
lao động hợp đồng theo các biểu mẫu gửi về Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo cấp thẩm
quyền quản lý.
b) Làm thẻ công chức theo mẫu và mã số
do cơ quan có thẩm quyền cung cấp.
2. Giám đốc Sở Nội vụ
a) Hướng dẫn các Sở, Ủy ban nhân dân
cấp huyện lập báo cáo thống kê số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
lao động hợp đồng, định kỳ, đột xuất, báo cáo cơ quan quản lý có thẩm quyền.
b) Cung cấp mã số thẻ và hướng dẫn,
kiểm tra việc làm thẻ, sử dụng thẻ đối với cán bộ, công chức trong quá trình thực
thi công vụ.
Chương III
ĐÁNH GIÁ, PHÂN
LOẠI, KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 12. Đánh
giá, phân loại cán bộ, công chức, lao động hợp đồng
1. Hàng năm tổ chức thực hiện đánh
giá và phân loại cán bộ, công chức, lao động hợp đồng theo quy định của Nghị định
số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ,
công chức, viên chức; Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP và thực hiện theo hướng
dẫn của cơ quan có thẩm quyền về quy trình, thủ tục, nội dung, thẩm quyền đánh
giá đối với cán bộ, công chức, lao động hợp đồng.
2. Giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác đánh giá, phân
loại cán bộ, công chức và báo cáo kết quả đánh giá, phân loại theo đúng quy định.
Điều 13. Khen
thưởng
Việc khen thưởng đối với cán bộ, công
chức, lao động hợp đồng thực hiện theo Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày
31/7/2017 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi
đua, khen thưởng và các văn bản quy định pháp luật hiện hành của Trung ương, của
tỉnh.
Điều 14. Kỷ luật
1. Việc kỷ luật công chức thực hiện
theo Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ quy định về xử lý
kỷ luật đối với công chức và các văn bản pháp luật hiện
hành.
2. Việc xử lý kỷ luật đối với lao động
hợp đồng thực hiện theo quy định của Bộ Luật Lao động và các văn bản pháp luật
có liên quan.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiến
hành trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật đối với
cán bộ, công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, phê chuẩn.
4. Giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Tiến hành trình tự, thủ tục xử lý
kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức và lao
động hợp đồng thuộc thẩm quyền quản lý theo
quy định (trừ đối tượng quy định tại khoản 3 của Điều
này).
b) Giám đốc Sở tiến hành trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật và lập hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định hình thức kỷ luật đối với các công chức
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm.
5. Giám đốc Sở Nội vụ
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
tiến hành trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức quy định tại
khoản 3 Điều này.
b) Thẩm định hồ sơ, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hình thức kỷ luật đối với công chức giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm quy định tại điểm
b, khoản 4 Điều này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách
nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện
a) Phổ biến, công khai cho cán bộ,
công chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, đơn vị được biết; chịu trách nhiệm
triển khai và thực hiện nghiêm Quy định này.
b) Căn cứ các quy định của pháp luật
và phân cấp tại Quy định này, xây dựng văn bản quản lý cơ quan, đơn vị, quy định
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc và trực
thuộc.
2. Giám đốc Sở Nội vụ hướng dẫn, tổ
chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy định này, định kỳ hoặc đột xuất báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện Quy định
này có vấn đề phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Ủy
ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để theo dõi, điều chỉnh, bổ sung cho
phù hợp với quy định của Nhà nước và tình hình thực tế của địa phương hoặc trường
hợp các quy định của pháp luật chuyên ngành hoặc quy định của cơ quan có thẩm
quyền thay đổi thì thực hiện theo các nội dung được thay đổi.
Điều 16. Quy định
khác
Các nội dung không phân cấp tại Quy định
này thực hiện theo pháp luật hiện hành./.