ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
118/2004/QĐ-UB
|
Lào
Cai, ngày 22 tháng 3 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH
TẾ CỬA KHẨU THỊ XÃ LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ban hành ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định
53/2001/QĐ-TTg ngày 19/4/2001 của Thủ Tướng Chính phủ về chính sách đối với Khu
Kinh tế cửa khẩu biên giới;
Căn cứ Thông báo số 806/TB-TU
ngày 10/9/2003 của Thường trực Tỉnh ủy về công tác cán bộ;
Căn cứ Quyết định số
02/2004/QĐ-UB ngày 02/01/2004 của UBND tỉnh Lào Cai về tổ chức, bộ máy, chức
năng, nhiệm vụ, của Ban quản lý kinh tế cửa khẩu thị xã Lào Cai;
Xét đề nghị của Trưởng Ban quản
lý khu kinh tế cửa khẩu thị xã Lào Cai và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này quy chế hoạt động của
Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu thị xã Lào Cai - tỉnh Lào Cai.
Điều 2.
Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở
Giao thông Vận tải, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Biên phòng tỉnh, Cục trưởng Cục Hải
quan tỉnh Lào Cai, Chi cục Trưởng Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng VIII, Trạm
Trưởng trạm kiểm dịch động vật Cầu Kiều, Chủ tịch UBND thị xã Lào Cai, huyện Bảo
Thắng, huyện Bát Xát, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và Trưởng Ban
quản lý khu Kinh tế cửa khẩu thị xã Lào Cai, căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký, những quyết định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
|
TM.UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
CHỦ TỊCH
Bùi Quang Vinh
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU THỊ XÃ LÀO
CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 118/2004/QD-UB ngày 22 tháng 3 năm 2004 của
UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Ban quản lý khu Kinh tế cửa khẩu thị xã Lào Cai (sau
đây gọi tắt là Ban quản lý) có vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy
định tại Quyết định số 02/2004/QĐ-UB ngày 02 tháng 01 năm 2004 của UBND tỉnh
Lào Cai.
Điều 2.
Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định nguyên tắc,
chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, mối quan hệ trong giải quyết công việc giữa
các lực lượng thành viên Ban quản lý, mối quan hệ giữa Ban quản lý với các cấp,
các ngành, quy định về tuyển dụng quản lý cán bộ công chức và lao động của Ban
quản lý.
Điều 3.
Đối tượng áp dụng:
Quy chế này được áp dụng với các
đơn vị, cá nhân thuộc các đơn vị thành viên, đơn vị chuyên trách Ban quản lý và
các cơ quan liên quan.
Điều 4.
Giải thích từ ngữ: Trong quy chế này các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Thành viên Ban quản lý: Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị được quy định là thành viên tại Điều 1- Quyết định số
02/2004/QĐ-UB ngày 02/01/2004 của UBND tỉnh Lào Cai về tổ chức, bộ máy, chức
năng, nhiệm vụ, của Ban quán lý Kinh tế cửa khẩu thị xã Lào Cai.
2. Đơn vị thành viên: Đơn vị mà
thủ trưởng là thành viên Ban quản lý.
3. Lực lượng thành viên: Cán bộ,
chiến sỹ thuộc biên chế đơn vị thành viên.
4. Lực lượng chuyên trách: Cán bộ,
công chức thuộc biên chế UBND tỉnh giao cho Ban quản lý và lao động dịch vụ do
Ban quản lý hợp đồng.
5. Các Ban, các bộ phận trực thuộc
Ban quản lý gọi chung là đơn vị trực thuộc; Trưởng các Ban, bộ phân trực thuộc
gọi chung là Thủ trưởng đơn vị trực thuộc.
6. Khu vực quản lý bao qồm các
khu vực:
- Khu vực cửa khẩu quốc tế Lào
Cai (Khu cửa khẩu quốc tế, khu kiểm hóa).
- Trạm kiểm soát liên ngành ga
quốc tế Lào Cai.
- Khu thương mại Kim Thành.
- Khu lối mở Na Mo (huyện Bảo Thắng).
Chương II
CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM, QUYỂN
HẠN, NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG PHÁP LÀM VIỆC CỦA BAN QUẢN LÝ
Điều 5.
Chế độ trách nhiệm và quyền hạn.
1. Trưởng ban.
- Trưởng ban chịu trách nhiệm về
toàn bộ hoạt động của Ban quản lý trước Chủ tịch UBND tỉnh. Chỉ đạo điều hành
toàn diện các hoạt động của Ban quản lý, xây dựng chương trình, kế hoạch công
tác, phân công nhiệm vụ cho các thành viên của ban và các đơn vị trực thuộc. Thực
hiện nhiệm vụ quan hệ đối ngoại theo quy định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh.
- Chỉ đạo, duy trì chế độ báo
cáo, chế độ hội họp, giao ban định kỳ, đột xuất của Ban quản lý, của Ban quản
lý khu Thương mại Kim thành, của các Trạm quản lý liên ngành.
- Chỉ đạo xây dựng các cơ chế,
giải pháp tổ chức quản lý tại cửa khẩu, Khu thương mại Kim Thành, bãi hàng hóa,
Khu Na Mo thống nhất với các ngành tổ chức thực hiện hoặc trình UBND tỉnh quyết
định.
- Chỉ đạo các lực lượng quản lý,
các đơn vị trực thuộc phối hợp thống nhất hoạt động, đảm bảo thực hiện đầy đủ
các quy định của Nhà nước, của tỉnh tại khu vực kinh tế cửa khẩu thị xã Lào Cai
- Phối hợp với Thủ trưởng cơ
quan quản lý cấp trên của các đơn vị thành viên về công tác quản lý cán bộ, chiến
sỹ làm việc trong khu vực quản lý. Có quyền kiểm tra, làm rõ, tạm đình chỉ công
tác, đối với cán bộ chiến sỹ, nhân viên các ngành đang làm nhiệm vụ tại khu vực
được giao quản lý khi có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm quy định của tỉnh,
của Ban quản lý về công tác quản lý cửa khẩu, biên giới, quản lý khu vực; đồng
thời thông báo cho thủ trưởng ngành có cán bộ vi phạm biết để xử lý kỷ luật
theo phân cấp về quản lý cán bộ và báo cáo UBND tỉnh.
- Có quyền tạm đình chỉ hoạt động
của các tổ chức, cá nhân hoạt động đầu tư, kinh doanh dịch vụ trong khu vực khi
có hành vi vi phạm pháp luật, đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định xử lý.
- Quy định chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc. Xây dựng bộ máy tinh gọn, hiệu lực,
hiệu quả.
- Các nhiệm vụ của Trưởng ban có
thể ủy quyển cho cấp phó giải quyết.
2. Các Phó trưởng ban.
- Chịu trách nhiệm trước Trưởng
ban về lĩnh vực được phân công.
- Thay mặt Trưởng ban giải quyết
công việc khi được ủy quyền.
- Thực hiện chế độ báo cáo thường
xuyên, đột xuất với Trưởng ban về tình hình thực hiện nhiệm vụ được phân công.
3. Thành viên Ban quản lý.
Chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng
cơ quan quản lý cấp trên về chuyên môn, nghiệp vụ, chịu trách nhiệm trước Trưởng
Ban quản lý về việc thực hiện nhiệm vụ của ngành gắn với công tác phối hợp thực
hiện quy trình quản lý do UBND tỉnh hoặc Ban quản lý ban hành áp dụng trong khu
vực hoặc tại các cửa khẩu, lối mở.
4. Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Ban Quản lý.
Chịu trách nhiệm trước Trưởng ban
Quản lý về chất lượng hiệu quả tiến độ công việc được giao cho đơn vị.
5. Lực lượng thành viên Ban quản
lý.
Chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng
đơn vị thành viên về tiến độ, chất lượng hiệu quả công việc được giao. Chịu
trách nhiệm trước Trưởng Ban quản lý về thực hiện nhiệm vụ phối hợp thực hiện
quy trình quản lý và chấp hành các quy định pháp luật của nhà nước đối với cán
bộ công chức và công tác quản lý cửa khẩu.
6. Lực lượng chuyên trách có
trách nhiệm.
- Thực hiện các nhiệm vụ được
quy định trong Pháp lệnh cán bộ công chức, các quy định tại quy chế này, các
nhiệm vụ do Thủ trưởng đơn vị phân công.
- Chấp hành các quv định về kỷ
luật lao động, chính sách thực hành tiết kiệm; chế độ bảo mật; các quy định về
phòng chống cháy nổ; nội quy cơ quan, giữ gìn trật tự, an toàn và vệ sinh khu vực
quản lý.
- Thực hiện đeo thẻ công chức,
nhân viên; mặc trang phục, đồng phục theo quy định trong thời gian thực hiện
công việc.
Điều 6.
Nguyên tắc làm việc.
1. Ban quản lý làm việc theo chế
độ thủ trưởng, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy tính chủ động,
sáng tạo và trách nhiệm cá nhân của từng công chức, người lao động.
2. Thống nhất chỉ đạo công tác
phối hợp giữa các thành viên thuộc Ban quản lý trong công tác quản lý cửa khẩu,
quản lý khu vực được giao. Từng đơn vị thành viên thực hiện đúng chức năng,
nhiêm vụ, quyền hạn, không chồng chéo có kế hoạch, hiệu quả và tránh phiền hà.
Điều 7.
Chế độ chỉ đạo hoạt động phối hợp quản lý.
1. Ban quản lý là cơ quan đầu mối
thực hiện việc theo dõi, tổng hợp báo cáo và tham mưu cho UBND tỉnh trong việc
quản lý các hoạt động trong khu vực quán lý. Tổng hợp ý kiến của các đơn vị
thành viên, nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý kiến nghị với các ngành chức
năng liên quan xem xét điều chỉnh hoặc trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
2. Điều hành phối hợp hoạt động
của Trung tâm và các trạm liên ngành cửa khẩu. Các thành viên Ban quản lý chấp
hành sự chỉ đạo phối hợp của Trưởng Ban quản lý, bám sát sự chỉ đạo của cơ quan
quản lý ngành cấp trên để chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý chặt chẽ lĩnh vực do
ngành mình phụ trách tại Trung tâm và các trạm liên ngành, Khu thương mại.
3. Các sở, ban, ngành của tỉnh,
các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, UBND các huyện, thị xã có liên quan
có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo chức năng nhiệm vụ của
mình, tạo điều kiện thuận lợi và hiệu quả cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh
doanh và thương mại dịch vụ tại Khu vực kinh tế cửa khẩu thị xã Lào Cai; chỉ đạo
lực lượng thuộc ngành mình hoạt động tại khu vực kinh tế cửa khẩu theo đúng quy
định quản lý chuyên ngành và các quy định của tỉnh về công tác phối hợp quản lý
cửa khẩu và khu vực.
Điều 8.
Chế độ thông tin, báo cáo công tác.
1. Trưởng Ban quản lý truyền đạt
các thông tin, ý kiến chỉ đạo, quyết định của UBND tỉnh về thực hiện chương
trình phát triển kinh tế cửa khẩu, về quản lý các hoạt động trong khu vực, về tổ
chức và hoạt động của Ban quản lý cho các lực lượng thành viên các ngành liên
quan trong khu vực và cán bộ, công chức người lao động biết, thực hiện. Nghe ý
kiến đề xuất, kiến nghị của các ngành, của cán bộ công chức, người lao động có
liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ được giao để kịp thời xử ký hoặc trình cấp
có thẩm quyền giải quyết.
2. Ban quản lý lập báo cáo công
tác định kỳ hoác đốt xuất theo chức năng, nhiệm vụ được giao, báo cáo UBND tỉnh
theo quy định.
3. Các đơn vị thành viên, các
đơn vị trực thuộc thực hiện chế độ báo cáo công tác định kỳ, đột xuất theo quy
định.
Điều 9.
Chế độ hội họp.
1. Ban quản lý xây dựng kế hoạch
trình UBND tỉnh phê duyệt việc triệu tập và chủ trì hội nghị sơ kết, tổng kết,
hội thảo chuyên đề, hội nghị gặp gỡ các cơ quan, đơn vị, tham gia quản lý cửa
khẩu và các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, du lịch, dịch vụ và đầu tư
trong khu vực kinh tế cửa khẩu.
2. Tham gia các cuộc họp của
UBND tỉnh liên quan đến lĩnh vực quản lý Khu kinh tế cửa khẩu, quản lý cửa khẩu
và các cuộc họp giao ban khối.
3. Gặp gỡ trao đổi thường xuyên,
định kỳ với cơ quan quản lý cửa khẩu Hà Khẩu - Trung Quốc đế giải quyết công việc
liên quan.
4. Chế độ sinh hoạt giao ban
công tác.
- Thực hiện giao ban hàng tuần,
tháng tại Ban quản lý do Trưởng ban chủ trì. Thành phần gồm: thành viên Ban quản
lý, Giám đốc Trung tâm. Trạm Trưởng các trạm liên ngành.
Nội dung giao ban do Trưởng Ban
quản lý quyết định với nội dung chủ yếu: đánh giá kết qủa thực hiện nhiệm vụ
tháng, thực hiện nhiệm vụ tuần, xác định nhiệm vụ tuần, tháng sau. Thành viên
tham dự giao ban báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên ngành do mình phục
trách, có đánh giá, dự kiến tình hình và đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện.
Bàn, thống nhất xử lý những vấn đề tồn tại và triển khai nhiệm vụ công tác thời
gian tiếp theo.
Điều 10.
Quan hệ với UBND tỉnh: Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu
thị xã Lào Cai chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh
Lào Cai về mọi lĩnh vực hoạt động.
Điều 11.
Quan hệ với UBND các huyện, thị xã và UBND các xã, phường
trong khu vực là quan hệ hành chính nhà nước trên địa hàn.
Điều 12.
Quan hệ với các sở, ban, ngành, các cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành cấp tỉnh là quan hệ phối hợp trong việc chỉ đạo thực hiện nhiệm
vụ quản lý, đảm bảo cho các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh, thương mại dịch
vụ trong khu vực được thực hiện đúng pháp luât, thuận lợi và hiệu quả; chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của các sở, ngành chức năng tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
TRUNG TÂM QUẢN LÝ CỬA KHẨU QUỐC TẾ LÀO CAI VÀ CÁC TRẠM LIÊN NGÀNH QUẢN LÝ CỬA
KHẨU
Điều 13.
Cơ cấu tổ chức quản lý cửa khẩu được tổ chức thành ba
đơn vị liên ngành.
1. Trung tâm quản lý Cửa khẩu quốc
tế Lào Cai:
- Giám đốc: Do 01 Phó Ban quản
lý khu kinh tế cửa khẩu thị xã Lào Cai trực tiếp đảm nhiệm.
- Thành phần: Cán bộ, chiến sỹ,
nhân viên trong biên chế thuộc các cơ quan: Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu,
Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lào Cai, Đồn Biên phòng 251, Trung tâm Kiểm dịch
y tế quốc tế Lào Cai, Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng VIII, Trạm kiểm dịch Động
vật Cầu Kiều, Kho bạc Nhà nước thị xã Lào Cai, Sở Giao thông vận tải.
- Phạm vi quản lý: cửa khẩu quốc
tế đường bộ.
2. Trạm liên ngành ga đường sắt
quốc tế Lào Cai:
- Trạm trưởng: Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan Ga đường sắt quốc tế Lào Cai.
- Thành phần: Cán bộ, chiến sỹ,
nhân viên trong biên chế thuộc các cơ quan: Ban quản lý, Hải quan Ga đường sắt
quốc tế Lào Cai. Đồn Biên phòng cửa khẩu, Kiểm dịch y tế, Kiểm dịch thực vật,
Kiểm dịch động vật, Kho bạc nhà nước.
- Phạm vi quản lý: Cửa khẩu quốc
tế đường sắt.
3. Trạm liên ngành lối mở Na Mo:
- Trạm trưởng: Trạm trưởng Trạm
Biên phòng Na Mo.
- Thành phần: Cán bộ, chiến sỹ,
nhân viên trong biên chế thuộc các cơ quan: Ban quản lý, Hải quan cửa khẩu, Trạm
Biên phòng Na Mo. Kiểm dịch y tế, Kiểm dịch thực vật, Kiểm dịch động vật, Kho bạc
nhà nước.
* Thủ trưởng các đơn vị thành
viên có trách nhiệm bố trí cán bộ, chiến sỹ và nhân viên làm việc tại Trung
tâm, các Trạm liên ngành cho phù hợp và báo cáo danh sách cho trưởng ban quản
lý, Giám đốc Trung tâm. Trưởng trạm liên ngành để phối hợp quản lý.
Điều 14.
Kinh phí hoạt động.
Kinh phí hoạt động của ngành
nào, do ngành đó chi tiêu. Cán bộ chiến sỹ, nhân viên làm việc tại Trung tâm,
Trạm liên ngành do cơ quan nào cử đến thì do cơ quan đó trả lương và các khoản
phụ cấp theo chế độ hiện hành. Nếu có các khoản trợ cấp, bồi dưỡng theo chế độ
của tỉnh thì do ngân sách tỉnh chi trả.
Điều 15.
Trung tâm, Trạm liên ngành quản lý cửa khẩu đặt dưới sự
kiểm tra, chỉ đạo phối hợp của Trưởng ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu, chịu sự
kiểm tra chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của thủ trưởng cơ quan quản lý chuyên
ngành cấp trên trực tiếp. Trưởng ban quản lý có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND
tỉnh thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động của trạm liên ngành nhằm ngăn ngừa
hành vi vi phạm pháp luật và tiêu cực của cán bộ, chiến sỹ, nhân viên làm việc
tại các trạm liên ngành quản lý cửa khẩu.
Điều 16.
Nhiệm vụ quyền hạn của Trạm trưởng, Giám đốc Trung tâm.
1. Chịu trách nhiệm trước Trưởng
Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu về hoạt động của liên ngành tại Trạm, Trung
tâm do mình phụ trách.
2. Tổ chức thực hiện quy trình
thủ tục XNC, XNK, triển khai công tác phối hợp và chỉ đạo cán bộ chiến sỹ các lực
lượng tại Trạm, Trung tâm thực hiện công tác phối hợp quản lý cửa khẩu.
3. Chỉ đạo việc xử lý vi phạm
thuộc thẩm quyền của các ngành chức năng. Quyết định xử lý vi phạm có liên quan
đến nhiều ngành; trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo lãnh đạo Ban quản lý khu
kinh tế cửa khẩu thị xã Lào Cai, lãnh đạo Ban có trách nhiệm xin ý kiến UBND tỉnh
cho ý kiến chỉ đạo giải quyết.
Điều 17.
Nhiệm vụ, quyền hạn của chuyên viên trực ban - Ban quản
lý.
1. Nhiệm vụ: Chuyên viên chuyên
trách của Ban quản lý thường xuyên thường trực tại Trung tâm và các Trạm liên
ngành cửa khẩu thực hiện các nhiệm vụ:
- Kiểm tra, đôn đốc trong việc
tuân theo quy định, pháp luật của nhà nước, quy định của tỉnh đối với các hoạt
động và chế độ công vụ của cán bộ, chiến sỹ làm việc tại Trung tâm và các Trạm
liên ngành.
- Thường trực: Tiếp và giải quyết
những kiến nghị của khách hàng; nếu có những vấn đề vượt thẩm quyền đề nghị trạm
trưởng giải quyết hoặc lãnh đạo Ban quản lý giải quyết.
- Tổng hợp tình hình, số liệu về
các hoạt động hàng ngày tại Trung tâm, Trạm báo cáo Ban quản lý Khu kinh tế cửa
khẩu.
2. Quyền hạn:
- Đề nghị lãnh đạo Trung tâm, Trạm,
lãnh đạo đơn vị thành viên lập biên bản xử lý vi phạm đối với vi phạm của cán bộ,
chiến sỹ, nhân viên các lực lượng thành viên, báo cáo Trưởng Ban quản lý Khu
kinh tế cửa khẩu xử lý.
- Yêu cầu các đơn vị thành viên
cung cấp số liệu về hoạt động hàng ngày của ngành trong khu vực quản lý theo
yêu cầu chỉ tiêu để Trưởng Ban báo cáo UBND tỉnh.
- Chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của
nhân viên chuyên trách của Ban quản lý làm việc trong khu vực cứa khẩu (Bảo vệ,
Bán vé, Vệ sinh và các hoạt động dịch vụ...)
Điều 18.
Trách nhiệm của lực lượng thành viên làm việc tại Trung
tâm và Trạm liên ngành.
1. Cán bộ, nhân viên làm việc tại:
Trung tâm, Trạm liên ngành phải chấp hành sự lãnh đạo, điều hành của Giám đốc
Trung tâm, Trạm trưởng Trạm liên ngành, của người đại diện ngành chức năng của
mình tại Trung tâm hoặc Trạm; khi thi hành nhiệm vụ phải chấp hành nghiêm chỉnh
quy định của pháp luật và quy chế này. Phải có thái độ hòa nhã, khiêm tốn, văn
minh, lịch sự khi tiếp xúc với chủ hàng, chủ phương tiện và người tham gia xuất
nhập cảnh qua cửa khẩu; bảo vệ tài sản, phương tiện làm việc của Trung tâm, Trạm,
Nghiêm cấm các hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định của Nhà nước, của
tỉnh và quy chế hoạt động của Ban.
Điều 19.
Quy trình thủ tục làm việc.
Giám đốc Trung tâm, Trạm trưởng
có trách nhiệm triển khai thực hiện và duy trì quy trình thủ tục xuất nhập cảnh,
xuất nhập khẩu đã được các ngành thống nhất, Ban quản lý ban hành đảm bảo
nguyên tắc: nhanh chóng, thuận lợi, chặt chẽ, hiệu quả theo cơ chế "Một cửa".
Điều 20.
Xử lý vi phạm.
1. Đối với các đối tượng có hành
vị vi phạm quy định xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu, an ninh trật tự... trạm lập
biên bản và ra quyết định xử lý. Nếu vượt thẩm quyền, chuyển cơ quan chức năng,
cấp có thẩm quyển xử lý.
2. Việc xử lý vi phạm phải đảm bảo
đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục luật định. Khi xử lý vi phạm, tùy theo hành
vi vi phạm thuộc lực lượng nào thì dùng ấn chỉ của ngành đó. Trường hợp có nhiều
hành vi vi phạm thuộc nhiều ngành thì biên bản vi phạm được chuyển cho từng
ngành để xử lý.
3. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng,
đủ yếu tố cấu thành tội phạm phải hoàn chỉnh ngay hồ sơ ban đầu; báo cáo lãnh đạo
cấp trên trực tiếp và chuyển giao vụ việc cho cơ quan có thẩm quyển xử lý theo
quy định của pháp luật.
Điều 21.
Khen thưởng, kỷ luật.
1. Cán bộ, chiến sỹ, nhân viên
làm việc tại trạm liên ngành có thành tích trong khi thi hành nhiệm vụ, hoàn
thành xuất sác nhiệm vụ công tác năm, ngoài khen thưởng của ngành, được UBND tỉnh
xét khen thưởng theo đề nghị của Trưởng Ban quản lý.
2. Cán bộ, chiến sỹ, nhân viên
làm việc tại trạm liên ngành nếu vi phạm nội quy quy chế này hoặc vi phạm pháp
luật chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đều phải bị xử lý kỷ luật nghiêm
minh trên cơ sở ý kiến của Trưởng ban quản lý, theo quy định hiện hành của Nhà
nước và quy định của tỉnh về công tác tổ chức cán bộ.
Chương IV
QUẢN LÝ CÁN BỘ, CỒNG CHỨC
VÀ LAO ĐỘNG HỢP ĐỔNG CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
Điều 22.
Chỉ tiêu biên chế và lao động hợp đồng.
1. Biên chế quản lý nhà nước của
Ban quản lý do Ban quản lý xây dựng kế hoạch, Sở Nội vụ thẩm định trình UBND tỉnh
quyết định.
2. Biên chế sự nghiệp: Ban quản
lý thống nhất với Sở Nội vụ theo yêu cầu công việc cụ thể.
3. Lao động hoạt động dịch vụ do
Ban quản lý chủ động hợp đồng sử dụng theo quy định Luật Lao động và tự cân đối
tài chính.
Điều 23.
Quản lý cán bộ, công chức và lao động hợp đồng.
1. Công tác quản lý cán bộ, công
chức, lao động tuân theo quy định hiện hành của Nhà nước và quy định của tỉnh về
công tác tổ chức cán bộ.
2. Trường hợp cán bộ công chức của
Ban quản lý được mời tham gia các hoạt động của tỉnh, của cơ quan, tổ chức khác
không thuộc phạm vi, nhiệm vụ của Ban quản lý thì cán bộ, công chức đó phải báo
cáo Trưởng Ban và chỉ được thực hiện khi có ý kiến của Trưởng ban.
Chương V
ĐIỂU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24.
Bản Quy chế này gồm 5 chương, 24 điều, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
Trưởng ban quản lý Khu kinh tế cửa
khẩu thị xã Lào Cai tỉnh Lào Cai, Thủ trưởng các cấp, các ngành, các đơn vị
liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện nghiêm
túc quy chế này. Trong quá trình thực hiện, có gì vướng mắc kịp thời báo cáo
UBND tỉnh xem xét điều chỉnh .