ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1158/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
14 tháng 5 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHẦN MỀM CƠ SỞ DỮ
LIỆU NỀN DOANH NGHIỆP
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP , ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
1747/QĐ-UBND, ngày 15/8/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố
vận hành chính thức phần mềm Cơ sở dữ liệu nền doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 22/TTr-STTTT ngày 01/04/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, sử
dụng phần mềm Cơ sở dữ liệu nền doanh nghiệp.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Công thương, Giám
đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các cơ
quan: Cục thuế, Bảo hiểm Xã hội tỉnh và các đơn vị, cá nhân có liên quan tổ chức
triển khai thực hiện tốt Quy chế này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, PCT phụ trách VHXH;
- LĐ VP.UBND tỉnh;
- Phòng VHXH;
- Lưu: VT, 1.10.02.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Quyên Thanh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHẦN MỀM CƠ SỞ DỮ LIỆU NỀN DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1158/QĐ-UBND ngày 14/ 5/2020 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định trách
nhiệm cập nhật, quản lý và nguyên tắc khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu nền
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; quy định trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị,
cá nhân có liên quan trong việc thực hiện Quy chế này.
2. Quy chế này áp dụng cho Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Công
thương, Cục Thuế tỉnh, Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông; Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân khai thác, sử
dụng và cập nhật dữ liệu phần mềm Cơ sở dữ liệu nền doanh nghiệp.
Điều 2.
Giải thích thuật ngữ
1. Phần mềm được hiểu là
chương trình máy tính được mô tả bằng hệ thống ký hiệu, mã hoặc ngôn ngữ để điều
khiển thiết bị số thực hiện chức năng nhất định.
2. Doanh nghiệp là tổ chức
kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh.
3. Thông tin, dữ liệu là
những thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng
tương tự… được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện
điện tử trong suốt quá trình quản lý, sử dụng phần mềm.
4. Phân quyền là cho
phép đơn vị, tổ chức hoặc cá nhân truy cập vào phần mềm để cập nhật, báo cáo và
khai thác thông tin dữ liệu theo quy định.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu nền doanh nghiệp
1. Việc quản lý, cập nhật, khai
thác, sử dụng cơ sở dữ liệu nền doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của
Quy chế này và các văn bản hướng dẫn sử dụng cơ sở dữ liệu nền doanh nghiệp.
2. Thông tin có trong cơ sở dữ
liệu nền doanh nghiệp phải trung thực, chính xác với hồ sơ thực tế của doanh
nghiệp (bản giấy).
Điều 4. Sao
lưu, bảo vệ cơ sở dữ liệu nền doanh nghiệp
1. Việc sao lưu cơ sở dữ liệu nền
doanh nghiệp phải được thực hiện thường xuyên, theo định kỳ.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
phân công bộ phận thường xuyên theo dõi, bảo dưỡng, đảm bảo hệ thống vận hành
thông suốt; đảm bảo an toàn thông tin.
Điều 5. Các
hành vi nghiêm cấm
1. Truy cập vào cơ sở dữ liệu nền
doanh nghiệp bằng tài khoản của người khác; Để cho người khác sử dụng tài khoản
của mình để truy cập vào cơ sở dữ liệu nền doanh nghiệp.
2. Truy cập vào cơ sở dữ liệu nền
doanh nghiệp để thực hiện các công việc ngoài nhiệm vụ được giao. Sử dụng cơ sở
dữ liệu nền doanh nghiệp và các thông tin trong cơ sở dữ liệu nền doanh nghiệp
vào mục đích trái pháp luật. Tiết lộ trái pháp luật các thông tin khác mà mình
biết trong quá trình quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu nền doanh nghiệp.
3. Sửa đổi, xóa bỏ thông tin
trong cơ sở dữ liệu nền doanh nghiệp trái quy định, làm thay đổi giao diện, làm
sai lệch hệ thống quản trị, thay đổi cấu trúc dữ liệu hay bất kỳ hành vi nào
khác làm ảnh hưởng đến nội dung thông tin có trong cơ sở dữ liệu nền doanh nghiệp.
Chương II
CẤP, QUẢN LÝ TÀI KHOẢN -
SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU NỀN DOANH NGHIỆP
Điều 6. Cấp,
quản lý, sử dụng tài khoản trong cơ sở dữ liệu nền doanh nghiệp
1. Tài khoản cập nhật, quản lý,
khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu nền doanh nghiệp được cấp cho các đối tượng
sau:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Cấp tài khoản cho lãnh đạo với
chức năng tra cứu, xem báo cáo thống kê thông tin trên phần mềm.
Cấp tài khoản cho chuyên viên với
chức năng nhập mới, cập nhật thông tin về doanh nghiệp lên phần mềm.
b) Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
Cấp tài khoản cho lãnh đạo với
chức năng tra cứu, xem báo cáo thống kê thông tin trên phần mềm.
Cấp tài khoản cho chuyên viên với
chức năng nhập mới, cập nhật thông tin về doanh nghiệp lên phần mềm.
c) Sở Công thương
Cấp tài khoản cho lãnh đạo với
chức năng tra cứu, xem báo cáo thống kê thông tin trên phần mềm.
Cấp tài khoản cho chuyên viên với
chức năng nhập mới, cập nhật thông tin về doanh nghiệp lên phần mềm.
d) Sở Tài chính
Cấp tài khoản cho lãnh đạo đơn
vị với chức năng tra cứu, xem báo cáo thống kê thông tin trên phần mềm.
Cấp tài khoản cho chuyên viên với
chức năng nhập mới, cập nhật thông tin về doanh nghiệp lên phần mềm.
đ) Bảo hiểm xã hội tỉnh
Cấp tài khoản cho lãnh đạo với
chức năng tra cứu, xem báo cáo thống kê thông tin trên phần mềm.
Cấp tài khoản cho chuyên viên với
chức năng nhập mới, cập nhật thông tin về doanh nghiệp lên phần mềm.
e) Cục thuế tỉnh
Cấp tài khoản cho lãnh đạo với
chức năng tra cứu, xem báo cáo thống kê thông tin trên phần mềm.
Cấp tài khoản cho chuyên viên với
chức năng nhập mới, cập nhật thông tin về doanh nghiệp lên phần mềm.
2. Đơn vị, cá nhân được cấp tài
khoản cập nhật, quản lý, khai thác, sử dụng phần mềm có trách nhiệm quản lý, bảo
mật tài khoản được cấp và chịu trách nhiệm về mọi tác động của tài khoản được cấp
đối với cơ sở dữ liệu nền doanh nghiệp.
Điều 7. Quy
trình cấp mới, khóa, mở khóa tài khoản, mật khẩu
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Công thương, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Cục thuế tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố khi có nhu cầu tạo mới, khóa, mở khóa tài khoản
và khôi phục mật khẩu, gửi văn bản về Sở Thông tin và Truyền thông để tạo mới,
khóa, mở khóa tài khoản, khôi phục mật khẩu.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CẬP NHẬT,
KHAI THÁC, THAM KHẢO THÔNG TIN TRÊN PHẦN MỀM
Điều 8. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
1. Tổ chức khai thác, sử dụng
phần mềm Cơ sở dữ liệu nền doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Định kỳ hàng tháng, tổ chức
rà soát, đối chiếu thông tin về doanh nghiệp do các đơn vị cung cấp.
3. Việc trích xuất thông tin từ
cơ sở dữ liệu nền doanh nghiệp để cung cấp cho tổ chức, cá nhân phải có xác nhận
của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
4. Chủ trì, phối hợp Sở Thông
tin và Truyền thông theo dõi, báo cáo việc thực hiện Quy chế này và báo cáo kết
quả tổ chức thực hiện về UBND tỉnh qua báo cáo định kỳ của đơn vị.
5. Tổng hợp các yêu cầu nâng cấp,
bổ sung các chức năng quản lý phù hợp với các nhu cầu thực tế và đảm bảo đúng
theo các quy định hiện hành về doanh nghiệp; Lập dự toán chi phí thường xuyên
hàng năm phục vụ cho việc đào tạo, tập huấn sử dụng, vận hành và nâng cấp (nếu
có).
Điều 9. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Trách nhiệm cập nhật thông
tin vào Cơ sở dữ liệu nền doanh nghiệp
a) Chuyên viên được phân công
có trách nhiệm cập thông tin về doanh nghiệp đối với lĩnh vực đơn vị mình quản
lý.
b) Thủ trưởng cơ quan chịu
trách nhiệm về thông tin lĩnh vực cơ quan mình quản lý được cập nhật lên phần mềm.
2. Việc trích xuất thông tin từ
phần mềm Cơ sở dữ liệu nền doanh nghiệp để cung cấp cho cơ quan, đơn vị, cá nhân
phải có xác nhận của lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 10. Sở
Công thương
1. Trách nhiệm cập nhật thông
tin vào Cơ sở dữ liệu nền doanh nghiệp
a) Chuyên viên được phân công
có trách nhiệm cập thông tin về doanh nghiệp đối với lĩnh vực đơn vị mình quản
lý.
b) Thủ trưởng cơ quan chịu
trách nhiệm về thông tin lĩnh vực cơ quan mình quản lý được cập nhật lên phần mềm.
2. Việc trích xuất thông tin từ
cơ sở dữ liệu nền doanh nghiệp để cung cấp cho cơ quan, đơn vị, cá nhân phải có
xác nhận của lãnh đạo Sở Công thương.
Điều 11. Sở
Tài chính
1. Trách nhiệm cập nhật thông
tin trên cơ sở dữ liệu nền doanh nghiệp
a) Chuyên viên được phân công
có trách nhiệm cập thông tin về doanh nghiệp đối với lĩnh vực cơ quan mình quản
lý.
b) Thủ trưởng cơ quan chịu
trách nhiệm về thông tin lĩnh vực cơ quan mình quản lý được cập nhật lên phần mềm.
2. Việc trích xuất thông tin từ
phần mềm Cơ sở dữ liệu nền doanh nghiệp để cung cấp cho cơ quan, đơn vị, cá
nhân phải có xác nhận của lãnh đạo Sở Tài chính.
Điều 12. Cục
thuế tỉnh
1. Trách nhiệm cập nhật thông
tin vào Cơ sở dữ liệu nền doanh nghiệp
a) Chuyên viên được phân công
có trách nhiệm cập thông tin về doanh nghiệp đối với lĩnh vực đơn vị mình quản
lý.
b) Thủ trưởng cơ quan chịu
trách nhiệm về thông tin lĩnh vực cơ quan mình quản lý được cập nhật lên phần mềm.
2. Việc trích xuất thông tin từ
cơ sở dữ liệu nền doanh nghiệp để cung cấp cho cơ quan, đơn vị, cá nhân phải có
xác nhận của lãnh đạo Cục thuế tỉnh.
Điều 13. Bảo
hiểm xã hội tỉnh
1. Trách nhiệm cập nhật thông
tin vào Cơ sở dữ liệu nền doanh nghiệp
a) Chuyên viên được phân công
có trách nhiệm cập thông tin về doanh nghiệp đối với lĩnh vực cơ quan mình quản
lý (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp).
b) Thủ trưởng cơ quan chịu
trách nhiệm về thông tin lĩnh vực cơ quan mình quản lý được cập nhật lên phần mềm.
2. Việc trích xuất thông tin từ
phần mềm Cơ sở dữ liệu nền doanh nghiệp để cung cấp cho cơ quan, đơn vị, cá
nhân phải có xác nhận của lãnh đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Điều 14. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng
cho các tổ chức, cá nhân phần mềm Cơ sở dữ liệu nền doanh nghiệp.
2. Vận hành, kiểm tra kỹ thuật
và duy trì hoạt động của phần mềm Cơ sở dữ liệu nền doanh nghiệp. Định kỳ, báo
cáo kết quả vận hành về UBND tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan theo dõi, báo cáo việc thực hiện Quy chế
quản lý, vận hành phần mềm Cơ sở dữ liệu nền doanh nghiệp của tỉnh.
4. Rà soát, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan thực hiện kết nối phần mềm Cơ sở dữ liệu nền doanh nghiệp
với các hệ thống phần mềm theo yêu cầu kết nối (nếu có) hoặc theo chỉ đạo, hướng
dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
5. Hỗ trợ cài đặt và vận hành
phần mềm trên Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh; kiểm tra bảo mật cho phần mềm;
kiểm tra, đánh giá nhu cầu đề xuất nâng cấp của Sở Kế hoạch và Đầu tư và giải
pháp kỹ thuật cho phần mềm.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
Căn cứ vào dự toán kinh phí phần
mềm Cơ sở dữ liệu nền doanh nghiệp của Sở Kế hoạch và Đầu tư, tùy theo khả năng
ngân sách hàng năm, Sở Tài chính xem xét, trình UBND tỉnh bố trí nguồn vốn sự
nghiệp cho đơn vị thực hiện đảm bảo phần mềm hoạt động ổn định, liên tục.
Điều 16.
Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị và cá nhân tham gia sử dụng phần mềm Cơ sở dữ liệu nền doanh nghiệp có trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các quy định của Quy chế này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông duy trì, nâng cấp, bổ sung chức
năng của phần mềm phù hợp với quy định và nhu cầu thực tế.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
chịu trach nhiệm phối hợp quản lý kỹ thuật và vận hành phần mềm.
4. Trong quá trình triển khai
thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề phát sinh, các
cơ quan, địa phương, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để
tổng hợp, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung Quy chế cho phù hợp với
thục tế./.