ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1121/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 3 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM
2019
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20
tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP
ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật hợp
tác xã năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 107/2017/NĐ-CP
ngày 15 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về Quy định chi
tiết một số điều Luật hợp tác xã năm 2012;
Căn cứ Thông báo số 585/TB-VPCP
ngày 19 tháng 12 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ về thông báo kết luận của Phó
Thủ tướng Vương Đình Huệ tại cuộc họp trực tuyến toàn quốc sơ kết 05 năm thi
hành Luật Hợp tác xã năm 2012;
Căn cứ Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày
22 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường công tác triển
khai thi hành Luật hợp tác xã năm 2012;
Căn cứ Thông báo kết luận số
439/TB-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 về Kết luận của Phó Thủ tướng Vương Đình
Huệ tại cuộc họp Ban chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã về
việc tổng kết Nghị quyết Trung ương 5 Khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển
và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
Căn cứ Chỉ thị số 16-CT/TU ngày 05
tháng 6 năm 2013 của Ban Thường vụ Thành ủy về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết
Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả khu vực
kinh tế tập thể thành phố đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 5512/QĐ-UBND
ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch Đổi
mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Công văn số 480/SKHĐT-KT ngày 18 tháng 01 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm Quyết định
này Kế hoạch phát triển Kinh tế tập thể của thành phố Hồ Chí Minh năm 2019.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Liên minh Hợp tác
xã thành phố, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở
Giao thông vận tải, Giám đốc Ngân hàng nhà nước chi nhánh thành phố; Thủ trưởng
các sở, ngành của thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận/huyện và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính; Bộ NN và PTNT;
- TTUB: CT, các PCT;
- Sở KH-ĐT; LMHTX TP;
- Sở CT, Sở NN PTNT, Sở GTVT;
- Sở TNMT, NHNN Chi nhánh TPHCM;
- Ủy ban nhân dân 24 quận, huyện;
- VPUB: các PVP;
- Phòng KT, TH;
- Lưu: VT, (KT/VT).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Lê Thanh Liêm
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1121/QĐ-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung:
Khuyến khích, tạo điều kiện phát triển
số lượng Liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, tổ hợp tác thành lập mới trên địa
bàn thành phố. Đồng thời tạo môi trường thuận lợi nhằm tác động trực tiếp vào sản
xuất, kinh doanh của kinh tế thành viên; tăng cường tính tự chủ, khai thác tối
đa tiềm lực, lợi thế sẵn có của các thành phần kinh tế tập thể, nâng cao vai
trò của kinh tế tập thể trong sự phát triển chung của thành phố, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế xã hội; tăng cường năng lực cạnh tranh của kinh tế tập
thể trong điều kiện kinh tế thị trường; góp phần ổn định kinh tế, chính trị, xã
hội của thành phố.
2. Một số mục tiêu cụ thể:
2.1 Về chỉ tiêu định hướng phát
triển:
Phát triển mới 50 hợp tác xã, 01 Liên
hiệp hợp tác xã;
Tỷ trọng đóng góp vào GRDP thành phố
lên 0,6%;
Tỷ lệ cán bộ quản lý, nghiệp vụ hợp
tác xã đã qua đào tạo có trình độ đại học trở lên đạt trên 45%; trình độ trung
cấp, sơ cấp dưới 55%;
Rà soát, tiến hành giải thể tự nguyện,
bắt buộc hoặc hướng dẫn chuyển đổi sang loại hình khác hoạt động khác đối với
86 hợp tác xã đang ngưng hoạt động.
2.2. Về ngành nghề, lĩnh vực hoạt
động:
a) Lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp:
Phát triển hợp tác xã nông nghiệp và
dịch vụ nông nghiệp kết hợp làng nghề, du lịch; chủ yếu cung cấp các sản phẩm dịch
vụ đầu vào (giống, vật tư, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, chăm sóc thú y, thức
ăn chăn nuôi); bao tiêu sản phẩm đầu ra cho các thành viên, hộ gia đình.
Tổ chức Hội nghị tổng kết tình hình
hoạt động và phát triển của hợp tác xã, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nhằm đánh giá tình hình chuyển đổi,
thực trạng hoạt động của các hợp tác xã, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp cụ
thể nhằm tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho hợp tác xã, đồng thời hỗ trợ hợp
tác xã phát triển (Số lượng: 02 hội nghị - 6 tháng/lần).
Ưu tiên xem xét hợp tác xã, thành
viên hợp tác xã tham gia và thụ hưởng từ các chương trình mục tiêu phát triển
nông nghiệp của thành phố như chương trình phát triển hoa - cây kiểng, rau an
toàn, chăn nuôi bò sữa, cá cảnh; Chương trình Kết nối cung cầu sản phẩm nông
nghiệp tiêu biểu, có giá trị cao của Thành phố nhằm tạo điều kiện cho sản phẩm
của hợp tác xã, tổ hợp tác nông nghiệp có cơ hội tiếp cận, mở rộng thị trường
tiêu thụ.
Tiếp tục triển khai xây dựng mô hình
hợp tác xã nông nghiệp tiên tiến, hiện đại theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
thành phố và Thành ủy thành phố.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp Sở Công thương, Liên minh hợp tác xã thành phố, Ủy
ban nhân dân quận, huyện và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện.
b) Lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp:
Tập trung duy trì, củng cố và phát
triển các hợp tác xã hiện có.
Hỗ trợ công tác trưng bày, giới thiệu
sản phẩm thuộc lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ của các hợp tác xã tại phòng trưng
bày...công nghiệp hỗ trợ thành phố (Sở Công Thương) nhằm giới thiệu, quảng bá
hình ảnh, sản phẩm của các hợp tác xã ra thị trường.
Giao Sở Công thương chủ trì, phối
hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Du lịch, Liên minh hợp tác xã
thành phố triển khai thực hiện.
c) Lĩnh vực thương mại - dịch vụ:
Tiếp tục phát triển hệ thống các cửa
hàng bán lẻ tiện ích của các hợp tác xã trong các khu dân cư, đông công nhân
lao động, tương tự mô hình chuỗi Co-op Food, cửa hàng Co-op và nhân rộng mô hình
hợp tác xã kinh doanh chợ ở các địa bàn quận/huyện.
- Tiếp tục phát triển mô hình hợp tác
xã thương mại là nhà phân phối hàng hóa cho các công ty; thí điểm mô hình hợp
tác xã kiểu mới về kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn thành phố.
Phát triển hình thức liên kết kinh tế
giữa các hợp tác xã và giữa hợp tác xã với doanh nghiệp trong sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm; tăng thêm các hợp tác xã tham gia Chương trình bình ổn thị trường.
Giao Sở Công thương chủ trì, phối
hợp Liên minh hợp tác xã thành phố và Ủy ban nhân dân 24 quận, huyện triển khai
thực hiện.
d) Lĩnh vực giao thông vận tải:
Tiếp tục củng cố và nâng cao hiệu quả
hoạt động của các hợp tác xã vận tải trên địa bàn thành phố theo hướng tăng quy
mô và giảm đầu mối các hợp tác xã nhỏ lẻ.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát hoạt động của khối kinh tế tập thể ngành giao thông vận tải để đảm bảo cho
các đơn vị thực hiện đúng các quy định của Chính phủ và Bộ Giao thông vận tải,
chỉ đạo của Thành ủy và Ủy ban nhân dân thành phố khi tham gia hoạt động kinh
doanh vận tải, nhằm bảo vệ quyền lợi cho hành khách và đảm bảo công tác an toàn
giao thông.
Tăng cường công tác giám sát việc tập
huấn nghiệp vụ của người điều hành vận tải, lái xe và nhân viên phục vụ trên xe
của các hợp tác xã kinh doanh vận tải trên địa bàn theo quy định của ngành.
Tăng cường công tác kiểm tra theo định
kỳ hoặc đột xuất các hợp tác xã kinh doanh vận tải trên địa bàn thành phố về
kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải theo quy định, để tăng cường công
tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh vận tải và xử lý các trường hợp
vi phạm theo quy định.
Thực hiện công tác hỗ trợ lãi vay cho
các hợp tác xã đã đầu tư xe buýt trong giai đoạn 2014-2017 theo Đề án đầu tư xe
buýt giai đoạn 2014-2017 đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt danh mục dự
án tại Quyết định số 6080/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2017 và điều chỉnh, bổ
sung tại Quyết định số 3536/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2018.
Giao Sở Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Liên minh hợp tác
xã thành phố và Ủy ban nhân dân 24 quận, huyện triển khai thực hiện.
e) Lĩnh vực Quỹ tín dụng nhân dân:
Ổn định địa bàn hoạt động của các quỹ
tín dụng nhân dân đang hoạt động đạt hiệu quả cao, củng cố hoạt động của các quỹ
tín dụng nhân dân theo hướng dẫn hoạt động của Ngân hàng nhà nước.
Xử lý cơ bản các tồn tại, yếu kém
trong hoạt động của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân. Tiếp tục chấn chỉnh, củng cố
và nâng cao mức độ an toàn, hiệu quả của Quỹ tín dụng nhân dân hiện có đi đôi với
mở rộng vững chắc các Quỹ tín dụng nhân dân mới ở khu vực nông thôn1.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ
các hợp tác xã tiếp cận các khoản ưu đãi theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày
09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ và Nghị định định số 116/2018/NĐ-CP về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2018 về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, trong đó chú trọng
cho vay các mô hình hợp tác xã kiểu mới làm ăn có hiệu quả, theo chuỗi giá trị
đối với các sản phẩm có thế mạnh, có giá trị thương mại, tác động lan tỏa trên
địa bàn.
Giao Ngân hàng nhà nước chi nhánh
thành phố chủ trì, phối hợp Liên minh hợp tác xã thành phố, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân 24 quận, huyện triển khai thực hiện.
f) Lĩnh vực Vệ sinh môi trường:
Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện
Kế hoạch chuyển đổi lực lượng thu gom rác dân lập thành hợp tác xã hoặc doanh
nghiệp có tư cách pháp nhân theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố 2 và Hội đồng nhân dân thành phố 3.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân 24 quận, huyện triển
khai thực hiện.
Xây dựng chính sách hỗ trợ, khuyến
khích chuyển đổi Tổ thu gom rác, các đường dây thu gom chuyển đổi sang mô hình
hoạt động hợp tác xã.
Giao Liên minh Hợp tác xã thành phố
chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Lao động
Thương binh và xã hội triển khai thực hiện.
II. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN:
1. Tuyên truyền, tập huấn Luật Hợp
tác xã năm 2012 và nâng cao năng lực nguồn nhân lực hợp tác xã:
a) Công tác tuyên truyền, vận động
phát triển hợp tác xã:
Vận động thành lập mới tổ hợp tác, hợp
tác xã và liên hiệp hợp tác xã, trên địa bàn, ưu tiên vận động phát triển mô
hình hợp tác xã quản lý chợ, vệ sinh môi trường, nông nghiệp, thương mại-dịch vụ,....và
các mô hình khác.
Tiếp tục củng cố, nâng cao năng lực
và hiệu quả hoạt động của các tổ hợp tác và hợp tác xã hiện có; hướng dẫn, giúp
đỡ củng cố các hợp tác xã yếu kém. Thực hiện công tác giải thể các hợp tác xã
ngưng hoạt động nhiều năm hoặc hợp tác xã không có khả năng củng cố.
Tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ
trương phát triển kinh tế tập thể của Đảng, Nhà nước và Luật Hợp tác xã 2012,
các Nghị định của Chính phủ, các Thông tư của các bộ, ngành về chính sách khuyến
khích, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể.
Giao Ban chỉ đạo phát triển kinh tế
tập thể thuộc Ủy ban nhân dân 24 quận, huyện chủ
trì, phối hợp Liên minh hợp tác xã thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Tài Nguyên và Môi trường, Sở
Giao Thông vận tải, Ngân hàng nhà nước chi nhánh thành phố, Mặt trận tổ quốc
thành phố, quận, huyện và các đoàn thể chính trị.
Nâng cao chất lượng bản tin Kinh tế hợp
tác, trang thông tin điện tử của Liên minh; phối hợp với cơ quan báo đài tuyên
truyền các điển hình tiên tiến trong khu vực kinh tế tập thể; phối hợp với đài
truyền hình thành phố xây dựng chương trình, phóng sự chuyên đề về hoạt động
kinh tế tập thể.
Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng
hoạt động các Phòng, Ban, Quỹ Hỗ trợ vốn (CCM) thuộc Liên minh Hợp tác xã thành
phố. Tập trung nâng cao trình độ các chuyên viên tư vấn, đẩy mạnh hoạt động tư
vấn nhằm đáp ứng các nhu cầu của hợp tác xã.
Tổ chức các đợt thi đua trong khu vực
kinh tế tập thể; giới thiệu, nhân rộng các mô hình điển hình tiên tiến. Hai năm
một lần tổ chức hội nghị tuyên dương các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã điển
hình tiên tiến, các cán bộ quản lý hợp tác xã và các thành viên tiêu biểu nhân
dịp Ngày Hợp tác xã Việt Nam 11/4 và Ngày Hợp tác xã quốc tế.
Giao Liên minh hợp tác xã thành phố
chủ trì, phối hợp Báo Sài Gòn Giải Phóng. Đài truyền hình thành phố và các đơn
vị liên quan triển khai thực hiện.
b) Công tác đào tạo, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực hợp tác xã
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng 1.120 lượt
ngắn hạn, 50 lượt dài hạn về kiến thức pháp luật, kiến thức quản lý hợp tác xã,
các chính sách của nhà nước đối với kinh tế tập thể cho Ban quản trị, Ban Kiểm
soát, Kế toán trưởng, cán bộ quản lý nghiệp vụ hợp tác xã, cán bộ trẻ kế thừa
Giao Liên minh hợp tác xã thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và Ủy ban nhân
dân 24 quận, huyện thực hiện.
Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ
cho cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng công tác tại các hợp tác xã nông nghiệp
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết số
02/2017/NQ-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân thành phố.
Thực hiện triển khai chính sách bồi
dưỡng nguồn nhân lực theo Thông tư số 340/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2016
của Bộ Tài chính về hướng dẫn về mức hỗ trợ và cơ chế tài chính hỗ trợ bồi dưỡng
nguồn nhân lực của hợp tác xã, thành lập mới hợp tác xã, tổ chức lại hoạt động
của hợp tác xã theo chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 -
2020. Trong đó, nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố tại Điều 8,
Thông tư này về chính sách hỗ trợ thí điểm mô hình đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại
học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở Hợp tác xã.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Liên minh hợp tác xã thành phố, Sở Tài nguyên môi trường, Sở Công thương, Sở
Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân 24 quận, huyện triển khai thực hiện.
2 Tổ chức triển khai thực hiện các
chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển hợp tác xã:
a) Hỗ trợ xúc tiến thương mại:
Tiếp tục triển khai Chương trình xúc
tiến thương mại năm 2018 cho các hợp tác xã; Chương trình quảng bá thương hiệu;
sản phẩm của hợp tác xã trên trang thông tin điện tử của Liên minh hợp tác xã
thành phố và các sở ngành; hỗ trợ các hợp tác xã có sản phẩm xuất khẩu tham gia
các Hội chợ triển lãm để tìm kiếm thị trường, tổ chức cho các hợp tác xã tham
gia các Hội nghị kết nối thông tin sản phẩm của thành phố.
Hỗ trợ các hợp tác xã đẩy mạnh hoạt động
giao dịch thương mại điện tử có hiệu quả.
Tổ chức các đoàn hợp tác xã đi tham
quan, học tập kinh nghiệm và liên kết hợp tác với các nước trong khu vực và các
tỉnh, thành cả nước.
Giao Liên minh hợp tác xã thành phố
chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Ban chỉ đạo
Kinh tế tập thể các Quận, huyện thực hiện và các đơn vị liên quan tổ chức thực
hiện.
b) Hỗ trợ tín dụng:
Đẩy mạnh công tác triển khai giới thiệu,
hướng dẫn, hỗ trợ các hợp tác xã tiếp cận các khoản ưu đãi
theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn.
Mở rộng quy mô, đối tượng, địa bàn hoạt
động, tăng nguồn vốn của Quỹ trợ vốn xã viên-hợp tác xã thuộc Liên minh Hợp tác
xã Thành phố (Quỹ CCM). Tiếp tục cải tiến quy trình, thủ tục trợ vốn. Năm 2018,
phấn đấu trợ vốn cho 63.500 lượt thành viên với tổng doanh số trợ vốn là 1.500
tỷ đồng.
Giao Liên minh hợp tác xã thành phố,
phối hợp với Ngân hàng nhà nước chi nhánh thành phố, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện.
c) Hỗ trợ ứng dụng, đổi mới nâng
cao trình độ công nghệ:
Tổ chức các lớp tập huấn, phổ biến, bồi
dưỡng kiến thức về các chính sách hỗ trợ về khoa học và công nghệ, các công cụ
năng suất, chất lượng, tư duy đổi mới sáng tạo, các mô hình ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, giống, cây con,...cho cán bộ quản lý nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh, hiệu quả kinh tế cho các đơn vị kinh tế tập thể.
Tổ chức chuyển giao mô hình ứng dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ, cải tiến công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm cho các thành phần kinh tế tập thể.
Triển khai các đề tài, đề án ứng dụng
Khoa học và Công nghệ làm cơ sở để nhân rộng cho các hợp tác xã, tổ hợp tác,
làng nghề khác nhằm góp phần bảo tồn và phát triển các hợp tác xã, tổ hợp tác,
làng nghề trên địa bàn thành phố.
Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp Liên minh hợp tác xã thành phố, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện.
Hỗ trợ hợp tác xã, tổ hợp tác áp dụng
quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp và thủy sản
(VietGap) đạt chất lượng.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện.
d) Hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng:
Tiếp tục hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu
cho các hợp tác xã nông nghiệp thành lập mới trong giai đoạn 2015 - 2020 theo
Quyết định số 26/2015/QĐ-UBND ngày 08 tháng 06 năm 2015 về việc ban hành chính
sách hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu cho các hợp tác xã nông nghiệp - dịch vụ
thành lập mới trên địa bàn thành phố với mức hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu cho
một hợp tác xã thành lập mới trong giai đoạn 2015 - 2020 tối đa không quá 100
triệu đồng.
Giao Ủy ban nhân dân quận, huyện
chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính và các
đơn vị liên quan thực hiện.
e) Xây dựng triển khai các đề án
phát triển hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã:
Rà soát các hợp tác xã đang hoạt động
trong lĩnh vực Vệ sinh môi trường còn mang tính chất hình thức, chưa tuân thủ theo
Luật hợp tác xã năm 2012; hỗ trợ, tư vấn thực hiện các thủ tục tổ chức lại hoạt
động của hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012 hoặc hướng dẫn giải thể đối với
các Hợp tác xã vệ sinh môi trường hoạt động yếu kém và hình thức.
Giao Liên Minh Hợp tác xã thành phố
chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân 24 quận, huyện
triển khai thực hiện.
Tiếp tục triển khai Đề án xây mô hình
hợp tác xã tiên tiến hiện đại trong lĩnh vực nông nghiệp giai đoạn 2016-2020 tại
05 huyện (Nhà Bè, Cần Giờ, Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi).
Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân 05
huyện trực tiếp chỉ đạo các đơn vị trực thuộc triển khai tiếp tục thực hiện mô
hình.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đầu mối, phối hợp các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân 05 huyện tổng hợp
các khó khăn, vướng mắc, tham mưu hướng giải quyết, trình Ủy ban nhân dân thành
phố (nếu có).
Triển khai nhân rộng mô hình hợp tác
xã quản lý chợ và mô hình hợp tác xã phân phối sản phẩm hàng hóa.
Giao Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp Liên minh hợp tác xã, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân quận, huyện
triển khai thực hiện.
Nghiên cứu mô hình hợp tác xã y tế, hợp
tác xã trường học của Nhật Bản, hợp tác xã nhà ở của Thụy Điển; ngân hàng hợp
tác xã của Hàn Quốc, bảo hiểm xã hội đối với hợp tác xã của Singapore. Khuyến
khích xây dựng đề án phát triển và thí điểm triển khai các mô hình mới này.
Giao Liên minh hợp tác xã chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực
hiện.
3. Nâng cao hiệu quả hoạt động khu
vực kinh tế tập thể:
Định kỳ 6 tháng, một năm tổ chức giao
ban, gặp gỡ, đối thoại với Hợp tác xã trên địa bàn nhằm đánh giá tình hình, thực
trạng hoạt động của hợp tác xã, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp cụ thể nhằm
tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, đồng thời hỗ trợ hợp tác xã phát triển.
Giao Ban chỉ đạo Kinh tế tập thể
thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện chủ trì, phối hợp Liên minh hợp tác xã thành
phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Tăng cường giám sát hợp tác xã trong
việc thực hiện Luật hợp tác xã năm 2012, điều lệ hợp tác xã, tổ chức đại hội
thường niên, đại hội nhiệm kỳ; hỗ trợ Ủy ban nhân dân quận, huyện trong công
tác tư vấn, hướng dẫn thành lập mới, giải thể hợp tác xã.
Giao Liên minh hợp tác xã thành phố
chủ động phối hợp Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Sở ban ngành liên quan thực
hiện
Tổng hợp tình hình nợ động của hợp
tác xã, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố phương hướng xử lý dứt điểm để tạo
thuận lợi để hợp tác xã có tình hình tài chính ổn định.
Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
Cục Thuế, Liên minh hợp tác xã thành phố, Ủy ban nhân dân và Chi cục Thuế các
24 quận, huyện thực hiện.
Tiến hành hướng dẫn tổ chức lại cho
các hợp tác xã chưa thực hiện tổ chức lại theo Luật hợp tác xã năm 2012; chỉ đạo
xử lý dứt điểm bằng cách giải thể hoặc hướng dẫn chuyển đổi sang hình thức hoạt
động khác đối với hợp tác xã đã ngừng hoạt động và các hợp tác xã không đủ điều
kiện tổ chức, đăng ký lại hoạt động theo Luật hợp tác xã năm 2012. Thực hiện xử
lý nghiêm các hợp tác xã vi phạm theo Quyết định số 50/2016/QĐ-UBND ngày 01
tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
Giao Ban chỉ đạo phát triển kinh tế
tập thể thuộc Ủy ban nhân dân 24 quận, huyện chủ trì, phối hợp Liên minh hợp
tác xã thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành liên quan thực hiện.
Định kỳ 01 lần/năm tổ chức họp giao
ban để đánh giá tình hình kinh tế tập thể thành phố để đưa ra định hướng, chỉ đạo
kịp thời, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể thành phố.
Giao Ban chỉ đạo phát triển kinh tế
tập thể thành phố chủ trì, phối hợp Sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện thực
hiện.
4. Tăng cường công tác quản lý nhà
nước:
Tăng cường vai trò của Ban chỉ đạo
phát triển kinh tế tập thể các cấp hoạt động hiệu quả và thiết thực.
Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về
phát triển kinh tế tập thể của Sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện và của bộ
máy lãnh đạo hợp tác xã, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế tập thể trong tình
hình mới; bố trí đủ cán bộ chuyên trách phụ trách lĩnh vực kinh tế tập thể tại
các phường, xã.
Lồng ghép việc hỗ trợ kinh tế tập thể
trong các Chương trình, đề án như: Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình
xây dựng Nông thôn mới; các chương trình hỗ trợ của các ngành, các tổ chức khác
nhau như: Nông nghiệp, Công thương, Ngân hàng ,các Hội nông dân,... tạo nguồn lực
đủ mạnh cho hợp tác xã phát triển.
III. Tổ chức thực
hiện:
Giao Liên minh hợp tác xã thành phố,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Tài Nguyên và Môi
trường, Sở Giao thông vận tải, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Ngân hàng nhà nước chi
nhánh thành phố, và Ủy ban nhân dân 24 quận, huyện báo cáo tình hình thực hiện
6 tháng (trước ngày 01 tháng 7 năm 2019) và một năm (trước ngày 01 tháng 12 năm
2019) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố./.
PHỤ LỤC 1
TỔNG QUAN CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP
THỂ NĂM 2019
(Kèm theo Quyết định số 1121/QĐ-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban
nhân dân thành phố)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Kế hoạch năm
2019
|
I
|
Hợp tác xã
|
|
|
1
|
Tỷ trọng đóng góp vào GRDP
|
%
|
|
2
|
Tổng số hợp tác xã
|
HTX
|
623
|
|
Trong đó:
|
|
|
2.1
|
Số hợp tác xã đang hoạt động
|
HTX
|
578
|
|
Trong đó: số hợp tác xã thành lập mới
|
HTX
|
52
|
2.2
|
Số hợp tác ngưng hoạt động chờ xã giải thể
|
HTX
|
45
|
3
|
Tổng số thành viên hợp tác xã
|
Người
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
Số thành viên mới
|
Thành viên
|
40000
|
4
|
Tổng số lao động thường xuyên trong hợp tác xã
|
Thành viên
|
3.066
|
|
Trong đó:
|
|
18.218
|
4.1
|
Số lao động thường xuyên mới
|
Người
|
|
4.2
|
Số lao động là thành viên hợp tác
xã
|
Người
|
|
5
|
Lãi bình quân một hợp tác xã
|
Triệu
đồng/năm
|
|
6
|
Thu nhập bình quân của lao động thường
xuyên trong hợp tác xã
|
Triệu
đồng/năm
|
-
|
7
|
Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã
|
Người
|
1.700
|
|
Trong đó:
|
|
|
7.1
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo
đạt trình độ sơ, trung cấp
|
Người
|
800
|
7.2
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo
đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên
|
Người
|
900
|
II
|
Liên
hiệp hợp tác xã
|
|
|
1
|
Tổng số liên hiệp hợp tác xã
|
LH
HTX
|
10
|
|
Trong đó:
|
|
|
1.1
|
Số liên hiệp HTX thành lập mới
|
LH
HTX
|
1
|
1.2
|
Số liên hiệp HTX ngưng hoạt động chờ
giải thể
|
LH
HTX
|
3
|
2
|
Tổng số hợp tác xã thành viên
|
HTX
|
67
|
3
|
Tổng số lao động trong liên hiệp
HTX
|
Người
|
16.500
|
III
|
Tổ hợp tác
|
|
|
1
|
Tổng số tổ hợp tác
|
THT
|
2.581
|
|
Trong đó:
|
|
|
1.1
|
Số tổ hợp tác thành lập mới
|
THT
|
484
|
1.2
|
Số THT có đăng ký hoạt động với
chính quyền xã/phường/thị trấn
|
THT
|
484
|
2
|
Tổng số thành viên tổ hợp tác
|
Thành
viên
|
61.000
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
Số thành viên mới thu hút
|
Thành
viên
|
200
|
|
Số thành viên của THT có đăng ký hoạt
động với chính quyền xã/phường/thị trấn
|
Thành
viên
|
3.500
|
PHỤ LỤC 2
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC
XÃ, TỔ HỢP TÁC PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ NĂM 2019
(Kèm theo Quyết định số: 1121/QĐ- UBND ngày 22 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban
nhân dân thành phố)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Kế hoạch năm
2019
|
1
|
HỢP TÁC XÃ
|
|
|
|
Tổng số hợp tác xã (đang hoạt động)
|
HTX
|
572
|
|
Chia ra:
|
|
|
1.1
|
Hợp tác xã nông - lâm - ngư - diêm
nghiệp
|
HTX
|
95
|
1.2
|
Hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp
|
HTX
|
45
|
1.3
|
Hợp tác xã tín dụng
|
HTX
|
19
|
1.4
|
Hợp tác xã thương mại
|
HTX
|
100
|
1.5
|
Hợp tác xã vận tải
|
HTX
|
295
|
1.6
|
Hợp tác xã Vệ sinh môi trường
|
HTX
|
18
|
2
|
LIÊN
HIỆP HỢP TÁC XÃ
|
|
|
2 1
|
Tổng số LH hợp tác xã ( đang hoạt động)
|
LHHTX
|
7
|
2.2
|
Chia ra:
|
|
|
2.3
|
LH hợp tác xã nông - lâm - ngư -
diêm nghiệp
|
LHHTX
|
2
|
2.4
|
LH hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp
|
LHHTX
|
0
|
2.5
|
LH hợp tác xã tín dụng
|
LHHTX
|
0
|
2.6
|
LH hợp tác xã thương mại
|
LHHTX
|
3
|
2.7
|
LH hợp tác xã vận tải
|
LHHTX
|
2
|
3
|
TỔ HỢP TÁC
|
|
|
3.1
|
Tổng, số tổ hợp tác (có đăng ký hoạt
động tại UBND phường\xã\thị trấn)
|
THT
|
857
|
PHỤ LỤC 3
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM
2019
(Kèm theo Quyết định số: 1121/QĐ-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban
nhân dân thành phố)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Kế hoạch năm
2019
|
I
|
HỖ TRỢ CHUNG ĐỐI VỚI CÁC HTX
|
|
|
1
|
Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực
|
|
|
|
- Số người được cử đi đào tạo
|
Người
|
119
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Triệu
đồng
|
1.312
|
|
Trong đó
|
|
|
|
Ngân sách trung ương
|
Triệu
đồng
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Triệu
đồng
|
1.312
|
|
- Số người được tham gia bồi dưỡng
|
Người
|
1.120
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Triệu
đồng
|
1.540
|
|
Trong đó
|
|
|
|
Ngân sách trung ương
|
Triệu
đồng
|
0
|
|
Ngân sách địa phương
|
Triệu
đồng
|
1.540
|
2
|
Hỗ trợ về xúc tiến thương mại, mở
rộng thị trường
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
-
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Triệu
đồng
|
-
|
|
Trong đó
|
|
|
|
Ngân sách trung ương
|
Triệu
đồng
|
-
|
|
Ngân
sách địa phương
|
Triệu
đồng
|
-
|
3
|
Hỗ trợ về ứng dụng khoa học kỹ
thuật, công nghệ mới
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
3
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Triệu
đồng
|
400
|
|
Trong đó
|
|
|
|
Ngân sách trung ương
|
Triệu
đồng
|
-
|
|
Ngân sách địa phương
|
Triệu
đồng
|
400
|
4
|
Hỗ trợ về tiếp cận vốn và quỹ hỗ
trợ phát triển hợp tác xã
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
64.000
|
|
Tổng số vốn được vay
|
Tỷ đồng
|
1.600
|
5
|
Tạo điều kiện tham gia các chương
trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
1
|
6
|
Hỗ trợ thành lập mới
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
55
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
130
|
|
Trong đó
|
|
|
|
Ngân
sách Trung ương
|
Triệu
đồng
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Triệu
đồng
|
130
|
II
|
HỖ TRỢ RIÊNG ĐỐI VỚI HTX NÔNG,
LÂM, NGƯ, DIÊM NGHIỆP
|
|
|
1
|
Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
-
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Triệu
đồng
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
Ngân sách trung ương
|
Triệu
đồng
|
-
|
|
Ngân sách địa phương
|
Triệu
đồng
|
-
|
2
|
Hỗ trợ giao đất, cho thuê đất
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ cho
thuê đất
|
HTX
|
270
|
|
Tổng diện tích đất được cho thuê
|
m2
|
351.810
|
3
|
Ưu đãi về tín dụng
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
-
|
|
Tổng số vốn được vay ưu đãi
|
Triệu
đồng
|
-
|
4
|
Hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó
khăn do thiên tai, dịch bệnh
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
-
|
|
- Tổng kinh phí được hỗ trợ
|
Triệu
đồng
|
-
|
|
Trong đó
|
|
|
|
Ngân
sách trung ương
|
Triệu
đồng
|
-
|
|
Ngân sách địa phương
|
Triệu
đồng
|
-
|
5
|
Hỗ trợ về chế biến sản phẩm
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
-
|
|
- Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Triệu
đồng
|
-
|
|
Trong đó
|
|
|
|
Ngân sách trung ương
|
Triệu
đồng
|
-
|
|
Ngân sách địa phương
|
Triệu
đồng
|
-
|
PHỤ LỤC 4
CHỈ TIÊU SỐ THÀNH LẬP MỚI TỔ HỢP TÁC, HỢP
TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN, HUYỆN NĂM 2019
(Kèm theo Quyết định số: 1121/QĐ-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban
nhân dân thành phố)
STT
|
Ủy ban nhân dân
Quận/Huyện
|
Kế hoạch năm
2019
|
Tổ hợp tác*
|
Hợp tác xã
|
1
|
Quận 1
|
19
|
2
|
2
|
Quận 2
|
19
|
2
|
3
|
Quận 3
|
19
|
2
|
4
|
Quận 4
|
19
|
1
|
5
|
Quận 5
|
19
|
1
|
6
|
Quận 6
|
19
|
2
|
7
|
Quận 7
|
19
|
2
|
8
|
Quận 8
|
19
|
2
|
9
|
Quận 9
|
19
|
2
|
10
|
Quận 10
|
19
|
1
|
11
|
Quận 11
|
19
|
1
|
12
|
Quận 12
|
19
|
3
|
13
|
Quận Bình Tân
|
19
|
3
|
14
|
Quận Bình Thạnh
|
19
|
3
|
15
|
Quận Gò vấp
|
19
|
3
|
16
|
Quận Phú Nhuận
|
19
|
1
|
17
|
Quận Tân Bình
|
19
|
3
|
18
|
Quận Tân Phú
|
19
|
2
|
19
|
Quận Thủ Đức
|
23
|
2
|
20
|
Huyện Bình Chánh
|
24
|
3
|
21
|
Huyện Cần Giờ
|
24
|
2
|
22
|
Huyện Củ Chi
|
24
|
4
|
23
|
Huyện Hóc Môn
|
24
|
2
|
24
|
Huyện Nhà Bè
|
23
|
1
|
|
Tổng cộng
|
484
|
50
|
* Là số tổ hợp tác được chúng thực tại
Ủy ban nhân dân phường/ xã theo Nghị định 157/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của
Chính phủ về tổ chức hoạt động Tổ hợp tác; Thông tư 04/2008/TT-BKH ngày
09/8/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn một số quy định tại Nghị định
157/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ về tổ chức hoạt động Tổ hợp tác