ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1110/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 28
tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG
LỰC, HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ GIÁM SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA NHẰM PHÒNG NGỪA, PHÁT HIỆN,
XỬ LÝ HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT, TIÊU CỰC, THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ TRONG DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số
695/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án
“Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng
ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng
phí trong doanh nghiệp nhà nước”;
Theo đề nghị của Chánh Thanh
tra tỉnh tại Công văn số 528/TTr-P1 ngày 04 tháng 6 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai
thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra,
thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực,
tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh; các doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND tỉnh; các đơn
vị trực thuộc Trung ương trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC, HIỆU LỰC, HIỆU
QUẢ GIÁM SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA NHẰM PHÒNG NGỪA, PHÁT HIỆN, XỬ LÝ HÀNH VI VI
PHẠM PHÁP LUẬT, TIÊU CỰC, THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC”
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1110/QĐ-UBND ngày 28/7/2021 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
Thực hiện Quyết định số
695/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
“Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng
ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí
trong doanh nghiệp nhà nước”, UBND tỉnh Đắk Nông ban hành Kế hoạch thực hiện Đề
án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm
phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng,
lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông như sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Phát huy vai trò, trách nhiệm
của cơ quan và người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan và người đứng đầu
cơ quan đại diện chủ sở hữu trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh
nghiệp nhà nước; vai trò giám sát của xã hội đối với hoạt động giám sát, kiểm
tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
2. Bảo đảm sự phối hợp có hiệu
quả trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra và đồng bộ với các biện pháp
phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng,
lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước.
3. Tăng cường trách nhiệm, kịp
thời xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật của các chủ thể có thẩm quyền trong
hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước; xử lý nghiêm
hành vi vi phạm trong thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động
giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
4. Chú trọng tổng kết thực tiễn,
kế thừa và phát huy kinh nghiệm tốt trong giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh
nghiệp nhà nước.
II. MỤC
TIÊU, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu
quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi
vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước;
bảo đảm việc quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của nhà nước tại doanh
nghiệp, góp phần nâng cao vai trò của doanh nghiệp nhà nước trong phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phân định rõ thẩm quyền,
trách nhiệm, phạm vi, nội dung giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp
nhà nước.
b) Đổi mới phương thức giám
sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước; tạo lập cơ chế phối hợp
đồng bộ, thống nhất, bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo trong giám sát, kiểm
tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước. Bảo đảm 100% các cuộc thanh tra
theo kế hoạch của các cơ quan có chức năng thanh tra không bị trùng lặp về phạm
vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra.
c) Kiện toàn tổ chức; nâng cao
ý thức trách nhiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tính chuyên nghiệp của các
chủ thể có thẩm quyền trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp
nhà nước. Bảo đảm 100% công chức trực tiếp giám sát doanh nghiệp nhà nước được
đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về quản trị doanh nghiệp, chính sách
pháp luật có liên quan.
d) Tăng cường công khai, minh bạch,
trách nhiệm giải trình và kịp thời phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật của
các chủ thể có thẩm quyền trong giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà
nước. Bảo đảm 100% báo cáo giám sát, kết luận kiểm tra, kết luận thanh tra được
công khai trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước.
đ) Nâng cao tính chính xác,
khách quan, kịp thời, khả thi của các kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động
giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước. Bảo đảm mọi kết luận,
kiến nghị, quyết định xử lý từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra được thực
hiện nghiêm.
3. Phạm vi, đối tượng của Kế hoạch
a) Phạm vi của Kế hoạch: Tập
trung vào hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra thuộc phạm vi thẩm quyền của
UBND tỉnh, các Sở, Ban, ngành, các cơ quan có chức năng kiểm tra, thanh tra
doanh nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước, trong thời gian 05 năm, từ
năm 2021 đến năm 2025.
b) Đối tượng của Kế hoạch: Các
chủ thể có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước; các
chủ thể có trách nhiệm thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động
giám sát, kiểm tra, thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Rà soát,
kiến nghị hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật
Các Sở, Ban, ngành, cơ quan có
chức năng giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp
nhà nước trong quá trình thực hiện, chấp hành việc giám sát, kiểm tra, thanh
tra thường xuyên rà soát, đánh giá các vướng mắc, bất cập và kiến nghị sửa đổi,
bổ sung, hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật liên quan các nội dung:
- Quy định về thẩm quyền, trách
nhiệm giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước theo hướng
phân định rõ thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
- Quy định về phạm vi, nội
dung, phương thức giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước.
- Quy định về xử lý vi phạm của
các chủ thể có thẩm quyền quản lý và giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp
nhà nước.
- Các quy định về công khai,
minh bạch và trách nhiệm giải trình trong tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp
nhà nước và trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
- Quy định về việc tiếp nhận, xử
lý thông tin, phản ánh khiếu nại, tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật,
tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước.
Các ý kiến, kiến nghị nói trên
gửi về Thanh tra tỉnh để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo, kiến nghị với
các cơ quan Trung ương hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật.
2. Tăng cường
trách nhiệm và sự phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong giám sát, kiểm
tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước
a) Tăng cường trách nhiệm và sự
phối hợp giữa cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra trong xây dựng
kế hoạch kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính giám sát chặt chẽ, thường xuyên kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp nhà
nước theo sự ủy quyền, giao nhiệm vụ của UBND tỉnh tại khoản 3, Điều 5, khoản
5, Điều 9 Quy chế nội bộ về tổ chức thực hiện quyền , trách nhiệm của UBND tỉnh
đối với các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định
sô 1719/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2019 của UBND tỉnh Đắk Nông; đặc biệt là
giám sát, kiểm tra giai đoạn chuẩn bị phê duyệt, thực hiện dự án đầu tư có nguồn
vốn của nhà nước; định kỳ đánh giá việc thực hiện các dự án đầu tư này của
doanh nghiệp và chịu trách nhiệm liên đới nếu thực hiện không đầy đủ trách nhiệm
theo chức năng, nhiệm vụ được giao khi xảy ra vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham
nhũng, lãng phí.
- Kế hoạch kiểm tra, thanh tra
của các Sở, Ban, ngành, cơ quan có thẩm quyền, chức năng kiểm tra, thanh tra
doanh nghiệp nhà nước(gọi chung là cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra,
thanh tra) phải xác định rõ doanh nghiệp là đối tượng kiểm tra, thanh tra; phạm
vi, nội dung kiểm tra, thanh tra. Trước ngày 01 tháng 10 hàng năm, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra yêu cầu các doanh nghiệp nhà nước cung cấp
thông tin, tài liệu về phạm vi, nội dung cần kiểm tra, thanh tra để các cơ quan
có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra.
- Trước khi ban hành kế hoạch
kiểm tra, thanh tra, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra đối với
doanh nghiệp nhà nước do UBND tỉnh là đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm gửi dự
thảo kế hoạch kiểm tra, thanh tra về Thanh tra tỉnh để rà soát, xử lý chồng
chéo, trùng lặp. Trường hợp phát hiện có chồng chéo, trùng lặp về đối tượng, phạm
vi, nội dung, thời gian kiểm tra, thanh tra giữa các cơ quan, Thanh tra tỉnh
quyết định cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp kiểm tra, thanh tra và kịp thời
thông báo cho cơ quan chủ trì xây dựng dự thảo kế hoạch, cơ quan phối hợp trước
khi phê duyệt kế hoạch. Trường hợp phát hiện có chồng chéo, trùng lặp về đối tượng,
phạm vi, nội dung, thời gian kiểm tra, thanh tra giữa các cơ quan có thẩm quyền
ở địa phương và trung ương, Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Chánh
Thanh tra Bộ quản lý ngành để xử lý. Trường hợp có sự không thống nhất, Chánh
Thanh tra tỉnh báo cáo Thanh tra Chính phủ để xử lý.
- Cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành thực hiện kiểm tra thường xuyên, định kỳ đối với doanh nghiệp nhà
nước về việc tuân thủ pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật,
quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
b) Tăng cường trách nhiệm và sự
phối hợp giữa cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh
tra doanh nghiệp nhà nước:
- Khi cần thiết, cơ quan đại diện
chủ sở hữu, cơ quan được ủy quyền giám sát đề nghị cơ quan quản lý nhà nước phối
hợp giám sát doanh nghiệp nhà nước. Cơ quan được đề nghị có trách nhiệm cử người
tham gia.
Trong quá trình giám sát, nếu
phát hiện có dấu hiệu vi phạm cần kiểm tra, thanh tra đột xuất, cơ quan đại diện
chủ sở hữu, cơ quan được ủy quyền giám sát kịp thời tiến hành kiểm tra theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, thanh tra, xử lý
vi phạm theo quy định của pháp luật. Trường hợp không quyết định kiểm tra,
thanh tra, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị, cơ
quan được đề nghị phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Khi cần thiết, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền kiểm tra đề nghị đại diện chủ sở hữu, cơ quan được ủy quyền của
chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước khác phối hợp kiểm tra doanh nghiệp nhà nước.
Cơ quan được đề nghị có trách nhiệm cử người tham gia.
Qua kiểm tra, nếu phát hiện dấu
hiệu vi phạm pháp luật nhưng chưa đủ cơ sở kết luận thì người ra quyết định kiểm
tra tiến hành kiểm tra theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra
quyết định thanh tra. Cơ quan được đề nghị phải xem xét, quyết định thanh tra
theo thẩm quyền. Trường hợp không quyết định thanh tra, trong thời hạn 07 ngày
làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị, cơ quan được đề nghị phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
- Trong trường hợp kiểm tra,
thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước về nhiều nội dung, khi cần thiết, Chủ tịch
UBND tỉnh thành lập đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành. Cơ quan được đề nghị
có trách nhiệm cử người tham gia đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành. Trường hợp
không cử người tham gia thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Trong quá trình kiểm tra,
thanh tra nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì người ra quyết định kiểm tra,
thanh tra có trách nhiệm chuyển hồ sơ vụ việc sang cơ quan điều tra theo quy định
của pháp luật và phối hợp trong điều tra, xử lý vụ việc.
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu,
cơ quan được ủy quyền của chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước phải kịp thời xử
lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cho cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra,
thanh tra mọi thông tin, phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật,
tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước.
- Cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra, thanh tra chịu trách nhiệm về nội dung kết luận kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp
nhà nước; việc lấy ý kiến đối với dự thảo kết luận kiểm tra, thanh tra chỉ thực
hiện khi cần thiết; kết luận kiểm tra, thanh tra phải chỉ rõ tập thể, cá nhân
vi phạm, mức độ trách nhiệm và biện pháp xử lý cụ thể.
c) Tăng cường sự phối hợp giữa
cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra trong thực hiện kết luận,
kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp
nhà nước:
Cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ
quan được ủy quyền của chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước, trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý từ
hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước; kịp thời thông
tin về tình hình triển khai thực hiện, những vướng mắc và biện pháp tháo gỡ.
3. Kiện toàn
tổ chức; nâng cao đạo đức công vụ, năng lực chuyên môn và trách nhiệm của các
chủ thể có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước
a) Rà soát, sắp xếp hợp lý các
tổ chức, đơn vị thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp
nhà nước; bố trí đội ngũ công chức làm công tác tham mưu cho cơ quan đại diện
chủ sở hữu nhà nước, cơ quan được ủy quyền của chủ sở hữu phải là những người
có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, có chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm
công tác trong lĩnh vực quản lý tài chính ngân sách, vốn, đầu tư, doanh nghiệp;
công khai rộng rãi điều kiện tiêu chuẩn, vị trí chức danh, họ tên, trình độ
chuyên môn, kinh nghiệm công tác, chế độ đãi ngộ của công chức được tuyển dụng,
tiếp nhận, bố trí thực hiện nhiệm vụ giám sát trực tiếp doanh nghiệp nhà nước.
b) Bố trí công chức có chuyên
môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác, am hiểu pháp luật về lĩnh vực quản lý tài
chính ngân sách, vốn, đầu tư, doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm
tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
c) Tăng cường tập huấn, đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về quản lý, sử dụng vốn, tài sản trong
doanh nghiệp nhà nước và công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra cho người đứng
đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước, công chức trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
giám sát, kiểm tra, thanh tra và người giữ chức danh lãnh đạo, quản lý trong
doanh nghiệp nhà nước.
d) Tăng cường đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ của các chủ thể có thẩm quyền quản lý doanh nghiệp nhà nước,
đại diện chủ sở hữu nhà nước và giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà
nước.
4. Thực hiện
minh bạch, trách nhiệm giải trình và ứng dụng công nghệ thông tin trong giám
sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước
a) Thực hiện minh bạch hoạt động
của doanh nghiệp nhà nước và hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp
nhà nước
- Các doanh nghiệp nhà nước thực
hiện nghiêm túc việc công bố thông tin về tổ chức và hoạt động theo quy định của
pháp luật; bảo đảm thông tin được công bố phải kịp thời, đầy đủ, chính xác; chịu
trách nhiệm về nội dung thông tin được công bố.
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu
nhà nước, cơ quan được ủy quyền của chủ sở hữu có trách nhiệm công khai kịp thời,
đầy đủ thông tin về hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp
nhà nước theo quy định của pháp luật, trong đó, phải công khai trên cổng thông
tin điện tử của cơ quan mình về giám sát, kiểm tra, thanh tra tài chính - trừ
các nội dung thuộc bí mật nhà nước - bao gồm: Báo cáo tự giám sát của doanh
nghiệp nhà nước; kết quả giám sát đầu tư và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
các dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước; kết quả giám sát, kiểm tra, thanh
tra tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước; kết quả thực hiện kết luận, kiến
nghị, quyết định xử lý từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp
nhà nước.
- Cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra, thanh tra kịp thời công khai thông tin về hoạt động kiểm tra, thanh tra đối
với doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật, trong đó phải công khai
trên cổng thông tin điện tử chính thức của cơ quan mình gồm: Kế hoạch, quyết định
kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước; kết luận, kiến nghị, quyết định từ
hoạt động kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước; kết quả thực hiện kết luận,
kiến nghị, quyết định từ hoạt động kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước
(trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước).
b) Người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm giải trình trước thủ trưởng
cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp về: việc xây dựng kế hoạch; quá trình tiến
hành giám sát, kiểm tra, thanh tra; việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra kết quả thực
hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra
theo quy định của pháp luật. Trưởng đoàn, thành viên đoàn, cá nhân được giao
nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm giải trình về việc thực hiện nhiệm
vụ được giao với người ra quyết định kiểm tra, thanh tra.
c) Thủ trưởng cơ quan có thẩm
quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm giải trình về kết luận, kiến
nghị, quyết định, hành vi của mình khi có yêu cầu của doanh nghiệp nhà nước và
các chủ thể có liên quan bị tác động bởi kết luận, kiến nghị, quyết định, hành
vi đó. Việc giải trình được thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống
tham nhũng.
d) Thủ trưởng cơ quan đại diện
chủ sở hữu, cơ quan được ủy quyền của chủ sở hữu, thủ trưởng cơ quan có thẩm
quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm ứng dụng công nghệ thông tin
trong:
- Công khai thông tin về hoạt động
của doanh nghiệp nhà nước và hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp
nhà nước.
- Thủ trưởng cơ quan có thẩm
quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm ứng dụng phần mềm tác nghiệp
trong quá trình tiến hành hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp
nhà nước, đặc biệt là trong các khâu: xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra,
thanh tra; theo dõi, quản lý quá trình kiểm tra, thanh tra trực tiếp; xây dựng
báo cáo, kết luận kiểm tra, thanh tra; theo dõi việc thực hiện kết luận, kiến
nghị, quyết định xử lý từ hoạt động kiểm tra, thanh tra.
- Xây dựng hệ thống dữ liệu điện
tử của cơ quan mình về giám sát, kiểm tra, thanh tra, phục vụ việc khai thác,
chia sẻ, kết nối, liên thông dữ liệu.
5. Phát huy
vai trò của xã hội trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp
nhà nước
a) Cơ quan đại diện chủ sở hữu,
cơ quan được ủy quyền của chủ sở hữu, người đứng đầu các cơ quan có thẩm quyền
giám sát, kiểm tra, thanh tra tổ chức đầu mối tiếp nhận các thông tin, phản
ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng
phí trong doanh nghiệp nhà nước.
b) Kịp thời xử lý các thông
tin, phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động
giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước và việc thực hiện kết luận,
kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp
nhà nước.
c) Tăng cường đối thoại, chia sẻ
thông tin giữa cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra,
thanh tra doanh nghiệp nhà nước với các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội
doanh nghiệp, hội doanh nhân trẻ, cơ quan báo chí về những nội dung liên quan đến
hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
IV. NHIỆM VỤ
CỤ THỂ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
a) Các Sở, Ban, ngành, các cơ
quan có liên quan và doanh nghiệp nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn được giao có trách nhiệm:
- Tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch này; căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao chủ động ban
hành kế hoạch thực hiện giai đoạn 2021 - 2025 trong tháng 6 năm 2021, ban hành
kế hoạch hàng năm từ tháng 12 năm trước để triển khai thực hiện phù hợp với điều
kiện thực tiễn, bảo đảm trọng tâm, trọng điểm.
- Phối hợp có hiệu quả giữa hoạt
động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước từ bên ngoài với hoạt
động kiểm soát nội bộ doanh nghiệp nhà nước nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý
hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, tiêu cực trong doanh nghiệp nhà nước.
- Định kỳ hàng năm, các Sở,
Ban, ngành, các cơ quan có liên quan tổ chức sơ kết, đánh giá việc thực hiện
nhiệm vụ của Kế hoạch, báo cáo kết quả về Thanh tra tỉnh trước ngày 15 tháng 12
để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Thanh tra Chính phủ.
- Các Sở, Ban, ngành, cơ quan được
giao các nhiệm vụ của Kế hoạch có trách nhiệm triển khai thực hiện kịp thời các
nhiệm vụ phù hợp với quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch; bảo đảm sự phối
hợp chặt chẽ, đồng bộ trong phạm vi toàn tỉnh.
b) Sở Tài chính có trách nhiệm
tổng hợp kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách nhà nước đối với các Sở,
Ban, ngành được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ cụ thể, trình UBND tỉnh theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
c) Đề nghị Ủy ban Kiểm tra Tỉnh
ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy phối hợp với Thanh tra tỉnh và các cơ quan, tổ chức
liên quan chỉ đạo, tạo điều kiện triển khai thực hiện Kế hoạch.
d) Giao Thanh tra tỉnh chủ trì
tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh trong việc tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, sơ
kết, tổng kết việc thực hiện Đề án và Kế hoạch thực hiện Đề án.
Các Sở, Ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm thực hiện các nhiệm
vụ cụ thể tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này./.
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Kế hoạch số: 1110/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2021 của UBND tỉnh)
STT
|
NỘI DUNG NHIỆM VỤ
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP
|
THỜI GIAN HOÀN THÀNH
|
SẢN PHẨM
|
I
|
HOÀN
THIỆN THỂ CHẾ, CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ GIÁM SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC
|
|
|
|
|
1
|
Nghiên cứu, trình UBND tỉnh
ban hành quy định hướng dẫn cụ thể quy định hướng dẫn về tiếp nhận, xử lý khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đối với hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực,
tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước; quy định về trách nhiệm và
sự phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra
trong xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước sau khi
|
Thanh tra tỉnh
|
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2021-2025
|
Văn bản trình
|
II
|
TĂNG
CƯỜNG GIÁM SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA NHẰM PHÒNG NGỪA, PHÁT HIỆN VÀ XỬ LÝ KỊP
THỜI HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT, TIÊU CỰC, THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ TRONG DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC
|
|
|
|
|
1
|
Tổng hợp, rà soát, báo cáo kết
quả phát hiện vi phạm qua hoạt động kiểm tra, thanh tra và việc thực hiện kết
luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động kiểm tra, thanh tra đối với doanh
nghiệp nhà nước giai đoạn 2016 - 2020
|
Thanh tra tỉnh
|
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2023
|
Báo cáo của Thanh tra tỉnh
|
2
|
Rà soát, đánh giá thực trạng
đội ngũ công chức được giao nhiệm vụ giám sát doanh nghiệp nhà nước
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan có liên quan
|
2023
|
Báo cáo của Sở Nội vụ
|
3
|
Ban hành kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng công chức thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra doanh nghiệp nhà nước
|
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Các cơ quan có liên quan
|
2022
|
Kế hoạch của các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
4
|
Nghiên cứu, trình UBND tỉnh
ban hành Đề án xây dựng hệ thống dữ liệu điện tử về giám sát, kiểm tra, thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và phòng, chống hành
vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà
nước
|
Thanh tra tỉnh
|
Các cơ quan có liên quan
|
2024
|
Đề án của UBND tỉnh
|
5
|
Xây dựng hệ thống dữ liệu điện
tử về hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước
|
Thanh tra tỉnh
|
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2025
|
Hệ thống dữ liệu điện tử
|
6
|
Cơ quan đại diện chủ sở hữu
ban hành văn bản hướng dẫn về tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh về hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh
nghiệp nhà nước
|
Cơ quan đại diện chủ sở hữu
|
Cơ quan thanh tra nhà nước
|
2022
|
Văn bản hướng dẫn của cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại
doanh nghiệp
|
7
|
Doanh nghiệp nhà nước ban
hành quy chế tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về hành
vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà
nước
|
Doanh nghiệp nhà nước
|
|
2022
|
Quy chế của doanh nghiệp nhà nước
|
III
|
THÔNG
TIN, BÁO CÁO VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
|
|
|
|
|
1
|
Báo cáo định kỳ về kết quả hoạt
động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước (đưa thành 01 nội
dung trong Báo cáo công tác thanh tra)
|
Các Sở, Ban, ngành
|
|
Báo cáo hàng năm
|
Báo cáo về kết quả hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp
nhà nước
|
2
|
Báo cáo định kỳ về tình hình,
kết quả thực hiện quy định về công khai, minh bạch hoạt động giám sát, kiểm
tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước (đưa thành 01 nội dung trong Báo cáo
công tác phòng, chống tham nhũng)
|
Thanh tra tỉnh
|
Các cơ quan có liên quan
|
Báo cáo hàng năm
|
Báo cáo tình hình, kết quả việc thực hiện quy định về công khai, minh bạch
trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước
|
3
|
Báo cáo tình hình, kết quả tiếp
nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong doanh nghiệp nhà nước
(đưa thành 01 nội dung trong Báo cáo công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo)
|
Thanh tra tỉnh
|
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Báo cáo hàng năm
|
Báo cáo tình hình, kết quả tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh trong doanh nghiệp nhà nước
|