ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1103/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 14 tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 461/QĐ-TTG
NGÀY 27/4/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN 15.000 HỢP
TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP HOẠT ĐỘNG CÓ HIỆU QUẢ ĐẾN NĂM 2020”
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương,
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13, ngày
20/11/2012;
Căn cứ Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày
27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển 15.000 hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020”;
Căn cứ Quyết định số 575/QĐ-TTg ngày
27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể khu và vùng nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số 7602/BTC-HCSN, ngày 26/6/2018
của Bộ Tài Chính về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày
27/4/2018;
Căn cứ Quyết định số 3594/QĐ-BNN-KTHT ngày
13/9/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Kế hoạch triển
khai thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển
15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến
năm 2020”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 53/TTr-SNN&PTNT, ngày 29/3/2019 về việc
ban hành Kế hoạch Triển khai thực hiện Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Kế hoạch Triển khai thực hiện Quyết định số
461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển
15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến
năm 2020” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. (đính kèm Kế hoạch)
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện các nội dung tại Điều 1 của
Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công thương, Chủ tịch
Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các đoàn thể chính trị - xã hội khác, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh có liên
quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ
ngày ký và ban hành./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hoàng Tựu
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 461/QĐ-TTG NGÀY
27/4/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN 15.000 HỢP TÁC
XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP HOẠT ĐỘNG CÓ HIỆU QUẢ ĐẾN NĂM 2020” TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1103/QĐ-UBND, ngày 14/5/2019 của UBND tỉnh
Vĩnh Long)
Phần I
CĂN CỨ XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH
Quyết định số 461/QĐ-TTg
ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển 15.000 hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020”;
Quyết định số 575/QĐ-TTg
ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể khu và vùng
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Công văn số 7602/BTC-HCSN,
ngày 26/6/2018 của Bộ Tài Chính về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số
461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018;
Quyết định số
3594/QĐ-BNN-KTHT ngày 13/9/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt Kế hoạch
triển khai thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát
triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả
đến năm 2020”;
Phần
II
SỰ CẦN THIẾT
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Tình hình phát triển
kinh tế tập thể ở Việt Nam
Hiện cả nước có 11.688 hợp
tác xã nông nghiệp, bình quân 01 tỉnh có 185 hợp tác xã (HTX), trong đó nhiều
nhất là đồng bằng sông Hồng, ít nhất là Đông Nam Bộ; theo chuyên ngành thì lĩnh
vực trồng trọt lớn nhất; thấp nhất là lĩnh vực nước sạch nông thôn. Có 6.856
HTX nông nghiệp đã đăng ký lại, đạt tỷ lệ 94,5%; tuy nhiên, vẫn còn 362 HTX
chưa đăng ký lại nhưng vẫn đang hoạt động. Có 2.487 HTX nông nghiệp giải thể,
sát nhập, tuy nhiên hiện vẫn còn 795 HTX ngừng hoạt động nhưng chưa được giải
thể (chiếm 6,8%); có 3.881 HTX NN được thành lập mới (bình quân có 61,6 HTX/tỉnh).
Cuối năm 2017 cả nước có hơn 4,1 triệu thành viên HTX nông nghiệp, giảm trên
1,3 triệu thành viên so với năm 2012; bình quân khoảng 368 thành viên/HTX.
- Về chất lượng: Doanh
thu bình quân cả nước của HTX NN là 980 triệu đồng/HTX/năm; tích lũy bình quân là
104 triệu đồng/HTX/năm. Đến hết năm 2016 cả nước có 33% số HTX nông nghiệp được
phân loại khá, tốt (hoạt động hiệu quả). Nhiều HTX sản xuất hàng hóa theo tiêu
chuẩn, tham gia sản xuất công nghệ cao, đẩy mạnh liên doanh liên kết nên hiệu
quả hoạt động của HTX tăng rõ rệt, thu nhập của thành viên đạt trên 10 triệu đồng/người/tháng,
có HTX thu nhập bình quân của thành viên hàng trăm triệu đồng/năm. Tuy nhiên, vẫn
còn các HTX hoạt động hiệu quả không cao, thu nhập của thành viên thấp, bình
quân khoảng 1,67 triệu đồng/người/tháng.
- Về vốn và tài sản: Tổng
số vốn hoạt động của HTX nông nghiệp là 13.214,6 tỷ đồng. Vốn bình quân tính
theo HTX cả nước là 1,215 tỷ đồng/HTX. Do vốn ít, trong khi đó, HTX tiếp cận
vay vốn của các tổ chức tín dụng khó khăn nên đa số các HTX đều thiếu vốn đầu
tư sản xuất kinh doanh. Tổng số tài sản của HTX nông nghiệp là 12.772,7 tỷ đồng,
nhiều HTX không có điều kiện để đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật hoạt
động nên sản xuất kinh doanh có nhiều khó khăn, hiệu quả hoạt động thấp.
- Đối với Liên hiệp HTX
nông nghiệp: hiện nay, cả nước có 30 Liên hiệp HTX đang hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp với 419 thành viên, tập trung nhiều nhất là ở ĐBSCL (08
liên hiệp), Bắc Trung Bộ (07 liên hiệp); riêng vùng Tây Bắc không có liên hiệp
HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Ngoài ra còn có 2 liên hiệp của tỉnh
Bắc Ninh hiện nay ngừng hoạt động nhưng chưa được giải thể. Các liên hiệp HTX
chủ yếu hoạt động tổng hợp và trồng trọt. Sau khi Luật HTX năm 2012 được ban
hành đã có 18 liên hiệp thành lập mới và 05 liên hiệp giải thể, tăng 13 liên hiệp
so năm 2012. Tổng số vốn hoạt động của các liên hiệp HTX là 17,31 tỷ đồng, bình
quân là 1,5 tỷ đồng/liên hiệp/năm; thu nhập bình quân khoảng 150 đến 350 triệu
đồng/liên hiệp/năm.
- Về liên kết sản xuất: Đang
là xu thế phát triển mạnh của các HTX và doanh nghiệp để đẩy mạnh sản xuất hàng
hóa và tiêu thụ sản phẩm nông sản. Tỷ lệ liên kết giữa các HTX và doanh nghiệp
từ 10% năm 2013 tăng lên 27% năm 2017.
2. Tình hình phát triển
kinh tế tập thể ở Vĩnh Long
2.1. Số lượng HTX,
liên hiệp HTX
Hiện toàn tỉnh có 77 HTX
nông nghiệp. Trong đó, gồm có 50 HTX trồng trọt (20 HTX lúa - lúa giống; 18
HTX trái cây - cây giống; 8 HTX rau màu;04 HTX khoai lang); 07 HTX thủy sản
(03 HTX nuôi cá tra xuất khẩu và 04 HTX nuôi cá thương phẩm các loại);
18 HTX dịch vụ - tổng hợp; 02 HTX chăn nuôi heo.
2.2. Về thành viên,
lao động của HTX, liên hiệp HTX
Tổng số thành viên HTX nông
nghiệp là 1.609 thành viên, trong đó HTX trồng trọt có 1.286 thành viên; HTX thủy
sản 85 thành viên; HTX chăn nuôi 15 thành viên; HTX dịch vụ - tổng hợp 223
thành viên.
Lao động làm việc tại các
HTX là 3.213 người với thu nhập bình quân của 01 thường xuyên là 36 triệu đồng/năm.
Một số HTX nông nghiệp hoạt động có hiệu quả mang lại lợi nhuận như: HTX rau an
toàn Phước Hậu, HTX rau củ quả xã Tân Bình, HTX rau củ quả Tân Quới, HTX lúa giống
Tân An Luông, HTX thủy sản Tân Phát,...
2.3. Về trình độ cán bộ
quản lý hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Trong tổng số 77 hợp tác xã
nông nghiệp thủy sản có 303 cán bộ quản lý. Trình độ của cán bộ quản lý hợp tác
xã còn hạn chế chỉ 19% cán bộ tại các HTX có trình độ cao đẳng, đại học, 16% có
trình độ trung cấp, còn lại chỉ tốt nghiệp Trung học cơ sở trở xuống. Hơn nữa,
cán bộ HTX đa phần là người lớn tuổi, trung bình 54 tuổi đối với chủ tịch Hội đồng
quản trị và 45 tuổi đối với giám đốc. Năng lực quản lý của các giám đốc HTX hiện
còn yếu. Các giám đốc HTX đa số chưa chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh,
chưa phân tích được báo cáo tài chính…
Nhìn chung các HTX trong
lĩnh vực nông nghiệp đã được củng cố, tiếp tục phát triển theo chiều sâu, số
HTX làm ăn có hiệu quả ngày càng tăng và tiếp tục tăng nhờ chuyển hướng tổ chức
hoạt động theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, tăng cường liên kết trong sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm:
- Có 72/77 HTX có xây dựng
và thực hiện phương án sản xuất kinh doanh, thực hiện chế độ báo cáo tài chính
năm, trích lập quỹ các loại theo quy định trong Luật HTX 2012.
- Toàn tỉnh hiện có 30/77
HTX nông nghiệp thực hiện hợp đồng liên kết với doanh nghiệp nhằm cung ứng vật
tư nông nghiệp đầu vào và dịch vụ tiêu thụ, bảo quản chế biến nông sản cho
thành viên HTX và nông dân địa phương.
- Có 15/77 HTX được ngành
nông nghiệp hỗ trợ việc áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
trong nông nghiệp (tiêu chuẩn GlobalGAP, VietGAP) đã tạo điều kiện thuận lợi
cho HTX cung ứng nông sản cho các thị trường trong và ngoài tỉnh.
- Có 10/77 HTX được ngành
nông nghiệp tỉnh hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu thương hiệu hàng hóa, từ đó đã nâng
cao uy tín của HTX trên thương trường.
3. Sự cần thiết ban hành
Kế hoạch
Đến năm 2018, trên địa bàn tỉnh
nhiều HTX được thành lập và phát triển phù hợp với nhu cầu hợp tác sản xuất,
kinh doanh của người dân ở địa phương.
Hiệu quả hoạt động của các
HTX ngày càng tăng về doanh thu và lợi nhuận, mang lại lợi ích thiết thực cho
thành viên, tạo việc làm và thu nhập thường xuyên cho người lao động, góp phần
cùng chính quyền địa phương xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, các công trình
phúc lợi và tham gia thực hiện các chính sách đảm bảo an sinh xã hội... việc
liên doanh liên kết giữa các HTX với nhau và với các thành phần kinh tế khác bước
đầu có sự phát triển. Thu nhập bình quân của lao động làm việc thường xuyên
trong HTX khoảng 03 triệu đồng/tháng.
Đánh giá phân loại năm 2018,
toàn tỉnh có 10/51 HTX đạt loại tốt, chiếm 19%, 11/51 HTX đạt loại khá chiếm
21%, 11/51 HTX hoạt động trung bình chiếm 21% (21 HTX mới thành lập và 05 HTX
ngưng hoạt động không phân loại). Trong đó có 30 HTX nông nghiệp thực hiện tốt
hợp đồng liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh giữa các HTX cùng ngành
nghề, với các công ty, doanh nghiệp để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phân chia
thị trường, thống nhất về giá nguyên liệu đầu vào và đầu ra sản phẩm. Điển hình
như: HTX thủy sản Tân Phát, HTX sản xuất và tiêu thụ rau an toàn Phước Hậu, HTX
sản xuất dịnh vụ nông nghiệp Tấn Đạt, HTX nông nghiệp Tân Tiến, HTX nông nghiệp
Hồi Tường, HTX chôm chôm Bình Hòa Phước, HTX nông nghiệp Hậu Thành, ...
Thời gian qua, HTX trên lĩnh
vực nông nghiệp đã được tập trung củng cố để nâng cao chất lượng hoạt động, mạnh
dạn đầu tư vốn, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm với các doanh nghiệp,
hoạt động sản xuất gắn kết với thương mại dịch vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ
cung cấp cho thành viên. Một số HTX nông nghiệp được tỉnh hỗ trợ đầu tư sản xuất
theo tiêu chuẩn VietGap, GlobalGap, đăng ký thương hiệu sản phẩm, từ đó HTX tiếp
tục hoạt động ổn định và phát triển, thu nhập, đời sống thành viên và lao động ổn
định, nâng lên. Đối với các HTX thủy sản trong những năm qua hoạt động tương đối
ổn định và hiệu quả, cơ bản đã thực hiện liên kết dịch vụ nguyên liệu đầu vào
và tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho thành viên.
Tuy nhiên, bên cạnh những
thành tựu đã đạt được, HTX nông nghiệp nói riêng và sản xuất nông nghiệp của tỉnh
nói chung vẫn còn tồn tại yếu kém như:
- Tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều
khó khăn; năng suất lao động thấp dẫn đến thu nhập của người sản xuất không
cao.
- Tình trạng sản xuất không
quản lý được chất lượng sản phẩm, ô nhiễm môi trường diễn ra phổ biến.
Nguyên nhân cơ bản của tồn tại
yếu kém trên là do sản xuất nông nghiệp của tỉnh vẫn chủ yếu dựa vào các hộ sản
xuất nhỏ lẻ, ruộng đất manh mún, hiệu quả sản xuất còn thấp. Bên cạnh đó ngành
nông nghiệp tỉnh nhà đứng trước nhiều thách thức do biến đổi khí hậu (hạn hán,
xâm nhập mặn, lũ lụt,…).
Xuất phát từ tồn tại, hạn chế
và nguyên nhân trên, việc tổ chức lại sản xuất là cần thiết theo hướng tập
trung đất đai, áp dụng khoa học công nghệ để nâng cao năng suất lao động, quản
lý chặt chẽ chất lượng sản phẩm, đặc biệt phát triển kinh tế tập thể mà nòng cốt
là các HTX nông nghiệp, có như vậy thì ngành nông nghiệp tỉnh nhà ngày càng
phát triển, đời sống của người nông dân tiếp tục được cải thiện, do vậy cần tập
trung để giải quyết các vấn đề sau:
- Tình trạng sản xuất nông
nghiệp nhỏ lẻ manh mún hiện nay dẫn đến không tạo được hàng hóa với quy mô lớn,
khó kiểm soát được chất lượng sản phẩm, không đảm bảo về an toàn dịch bệnh và
môi trường.
- Các doanh nghiệp khó tiếp cận
đầu tư vào sản xuất nông nghiệp do không có tổ chức đại diện của nông dân làm đầu
mối mà phải ký kết hợp đồng trực tiếp với rất nhiều hộ nông dân dẫn đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh không cao và dễ gặp nhiều rủi ro.
- Khó tiếp cận được thị trường
tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt trong tình hình hội nhập kinh tế quốc tế ngày một
sâu rộng.
Phần
III
KẾ HOẠCH THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN 90 HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP HOẠT ĐỘNG
CÓ HIỆU QUẢ ĐẾN NĂM 2020” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
I. MỤC
TIÊU CHUNG
1. Tập trung củng cố, từng
bước nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các HTX nông nghiệp hiện có.
Phấn đấu đến năm 2020 có 15 hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực
nông nghiệp; tập trung phát triển ứng dụng công nghệ sản xuất an toàn theo quy
trình thực hành tốt (GAP), công nghệ thâm canh và quản lý cây trồng tổng hợp,
công nghiệp nuôi thâm canh, công nghệ xử lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản.
2. Phấn đấu tập trung vận động
thành lập hợp tác xã nông nghiệp trên các lĩnh vực có lợi thế ở các địa phương
đồng thời thực hiện các chính sách hỗ trợ để từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của các HTX.
II. MỤC
TIÊU CỤ THỂ:
Giai đoạn từ 2019 - 2020, phấn
đấu vận động thành lập 73 HTX nông nghiệp, liên hiệp HTX tại các vùng tập trung
chuyên canh sản xuất hàng hóa của tỉnh thuộc các lĩnh vực: lúa gạo, trái cây,
thủy sản, rau màu, chăn nuôi gia súc - gia cầm. Cụ thể:
Huyện, thị
|
Chỉ tiêu vận động thành lập HTX
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
TX. Bình Minh
|
4
|
3
|
Bình Tân
|
6
|
5
|
Tam Bình
|
6
|
5
|
Trà Ôn
|
6
|
5
|
Mang Thít
|
6
|
5
|
Long Hồ
|
6
|
5
|
Vũng Liêm
|
6
|
5
|
Toàn tỉnh
|
40
|
33
|
1. Năm 2019
Nâng cao chất lượng hoạt động
của 77 HTX nông nghiệp hiện có, tập trung cho các lĩnh vực: lúa gạo, cây ăn trái,
thủy sản, rau màu và chăn nuôi; đồng thời thực hiện chính sách hỗ trợ cho 05
HTX thuộc lĩnh vực lúa gạo và thủy sản ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao vào sản
xuất.
Dự kiến thành lập mới khoảng
40 HTX nông nghiệp tại các xã chưa có HTX nông nghiệp và các vùng nông sản chủ
lực của tỉnh.
Thành lập 2 liên hiệp HTX
vùng trên lĩnh vực lúa gạo và trái cây.
2. Năm 2020
Nâng cao chất lượng hoạt động
của 117 HTX nông nghiệp hiện có, tập trung cho các lĩnh vực: lúa gạo, cây ăn
trái, thủy sản, rau màu và chăn nuôi; đồng thời thực hiện chính sách hỗ trợ cho
10 HTX thuộc lĩnh vực thủy sản, trái cây, rau màu và chăn nuôi ứng dụng nông
nghiệp công nghệ cao vào sản xuất.
Dự kiến thành lập mới khoảng
30 HTX nông nghiệp tại các vùng nông sản chủ lực của tỉnh.
Thành lập 02 liên hiệp HTX
qui mô tỉnh trên lĩnh vực lúa gạo và trái cây.
III. CÁC
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Xử lý dứt điểm việc giải
thể, chuyển đổi sang loại hình khác đối với các hợp tác xã yếu kém đã ngừng hoạt
động
Căn cứ vào Nghị định số 107/2017/NĐ-CP
ngày 15/9/2017 của Chính phủ và Thông tư số 31/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ
Tài chính hướng dẫn việc xử lý tài sản hình thành từ nhiều nguồn vốn khi hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể, phá sản để lập phương án giải quyết những
khó khăn và chỉ đạo sớm giải thể hoặc chuyển đổi sang loại hình khác đối với
các hợp tác xã, liên hiệp HTX yếu kém đã ngừng hoạt động dứt điểm trong năm
2018.
2. Nâng cao chất lượng hoạt
động của các hợp tác xã nông nghiệp để đạt tiêu chí có hiệu quả
Hướng dẫn các hợp tác xã xây
dựng phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, trong đó đẩy mạnh chuyển đổi
phương thức hoạt động từ dịch vụ đầu vào sang sản xuất hàng hóa, đưa giống mới
có năng suất, chất lượng tốt vào sản xuất, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để sản xuất
theo tiêu chuẩn an toàn và kết nối sản xuất gắn với tiêu thụ ổn định.
Tập trung chỉ đạo công tác
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản trị, sản xuất cho cán bộ quản lý hợp
tác xã và thành viên thông qua đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn, đào tạo nghề; thí điểm
đưa cán bộ hợp tác xã và thành viên hợp tác xã đi làm việc ở nước ngoài.
Kết nối với các doanh nghiệp
thực hiện liên kết để đầu tư vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Hỗ trợ để các hợp tác xã vay
vốn tín dụng và tiếp cận được với các nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước nhất là tiếp
cận Quỹ phát triển hợp tác xã và Quỹ hỗ trợ phát triển kinh tế của Hội Nông dân
để phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tổ chức sản xuất.
Quan tâm hỗ trợ xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng cho các HTX nông nghiệp: trụ sở làm việc, nhà kho,
nhà sơ chế - đóng gói, cửa hàng vật tư nông nghiệp; xây dựng thương hiệu hàng
hoá để nâng cao giá trị sản phẩm, tạo thị trường đầu ra ổn định, định hướng cho
các hoạt động xuất khẩu hàng hóa nông sản.
Đẩy mạnh việc triển khai thực
hiện thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới trong 03 lĩnh vực
(lúa gạo, trái cây, thủy sản) theo Quyết định số 1415/QĐ- UBND ngày
29/6/2016 và Quyết định số 501/QĐ-UBND ngày 15/3/2017 của UBND tỉnh Vĩnh Long.
3. Tạo điều kiện thành lập
mới các HTX nông nghiệp và hỗ trợ để hoạt động có hiệu quả
Căn cứ các sản phẩm chủ lực
có thế mạnh của địa phương, vận động thành lập các hợp tác xã để phối hợp cùng
các doanh nghiệp xây dựng vùng nguyên liệu, liên kết tiêu thụ sản phẩm.
Các hợp tác xã mới thành lập
cần xây dựng phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả; có quy mô phù hợp với từng
loại sản phẩm; huy động nguồn lực hợp tác xã, nguồn hỗ trợ của Nhà nước theo
chính sách, nguồn tín dụng, vốn doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác để
phát triển hạ tầng cơ sở cho sản xuất và chế biến; tổ chức liên kết với doanh
nghiệp thông qua hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.
Trên cơ sở Đề án “Mỗi xã một
sản phẩm giai đoạn 2018 - 2020” theo Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của
Thủ tướng Chính phủ, của tỉnh lựa chọn những sản phẩm đặc thù của xã để vận động
thành lập mới các hợp tác xã đưa vào danh mục hỗ trợ.
Lựa chọn các tổ hợp tác đang
hoạt động có hiệu quả để vận động nâng lên hợp tác xã hoạt động hiệu quả có sự
hỗ trợ, định hướng của Nhà nước.
Vận động những chủ trang trại
có quy mô sản xuất tương đối lớn để tuyên truyền, vận động cùng nhau thành lập
hợp tác xã.
Đối với các sản phẩm sản xuất
ở nhiều nông hộ cần tập trung vận động những người nông dân và người lao động sản
xuất giỏi, có kinh nghiệm, uy tín đối với cộng đồng để đứng ra làm sáng lập
viên thành lập hợp tác xã.
Củng cố, kiện toàn và hỗ trợ
các tổ hợp tác hoạt động có hiệu quả nâng cấp thành lập hợp tác xã.
4. Phát triển liên hiệp hợp
tác xã nông nghiệp
Kết nối với các doanh nghiệp
đang thực hiện liên kết tiêu thụ sản phẩm cho các hợp tác xã để xây dựng các mô
hình liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả trên cơ sở quy mô sản
xuất và nhu cầu liên kết của hợp tác xã. Phấn đấu đến năm 2020 tỉnh có 03 liên
hiệp hợp tác xã quy mô vùng hoạt động trong lĩnh vực lúa gạo, cây ăn trái, thủy
sản và rau củ quả; 01 liên hiệp hợp tác xã qui mô tỉnh trên lĩnh vực lúa gạo.
IV. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Cơ cấu nguồn vốn
Nguồn vốn hỗ trợ đào tạo, tập
huấn nguồn nhân lực cho HTX nông nghiệp; xây dựng kết cấu hạ tầng; xây dựng mô
hình liên kết chuỗi giá trị giữa HTX với doanh nghiệp, ứng dụng khoa học công
nghệ, công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp được huy động từ: Hỗ trợ HTX tại
Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính Phủ và nguồn vốn
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Nguồn vốn tuyên truyền vận động
thành lập mới HTX nông nghiệp và Liên hiệp HTX nông nghiệp được hỗ trợ từ ngân
sách tỉnh.
Ngân sách địa phương hỗ trợ
theo cơ chế, chính sách quy định của địa phương đối với hợp tác xã nông nghiệp.
Vốn tín dụng từ các ngân
hàng thương mại theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ và
quỹ hỗ trợ HTX của tỉnh.
Tranh thủ huy động các nguồn
vốn hợp pháp khác: Vốn tài trợ từ doanh nghiệp, các tổ chức trong và ngoài nước.v.v...
Vốn đối ứng của các hợp tác
xã theo quy định để thực hiện theo Kế hoạch, Chương trình hỗ trợ được duyệt.
2. Tổng kinh phí thực hiện
giai đoạn 2019-2020: 9.448.000.000 đồng
(Chín tỷ, bốn trăm bốn
mươi tám triệu đồng. Bao gồm:
2.1. Kinh phí hỗ trợ kết cấu
hạ tầng cho các HTX NN: 5.000.000.000đ
2.2.Kinh phí hỗ trợ xây dựng
mô hình liên kết chuỗi giá trị: 2.000.000.000đ
2.3. Kinh phí hỗ trợ thành lập
mới HTX, LH HTX: 1.848.000.000đ
2.4. Kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã: 600.000.000đ
2.5. Nguồn kinh phí thực hiện
- Ngân sách Trung ương thực
hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới: 7.600.000.000đ.
- Ngân sách tỉnh:
1.848.000.000đ
3. Kinh phí thực hiện năm
2019: 3.828.000.000đ
(Ba tỷ, tám trăm hai mươi
tám triệu đồng.). Trong đó:
- Kinh phí hỗ trợ kết cấu hạ
tầng cho các HTX NN: 2.550.000.000đ
- Kinh phí hỗ trợ thành lập
mới HTX, LH HTX: 1.008.000.000đ
- Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực hợp tác xã: 270.000.000đ
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
Chủ trì phối hợp các sở
ngành, địa phương tổ chức thực hiện kế hoạch này trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Hàng năm, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hội nông dân tỉnh và UBND các huyện,
thị xã xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày
27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “ Phát triển 15.000 hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt có động hiệu quả đến năm 2020” trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long.
Chủ trì phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Liên minh Hợp tác xã tỉnh kiểm tra, giám sát,
đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch và định kỳ báo cáo Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
Xây dựng và hoàn thiện các
chương trình đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý và cán bộ hợp tác xã;
Tham mưu củng cố, kiện toàn
tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý nhà nước về hợp tác xã nông nghiệp ở các cấp;
Tổng hợp kết quả thực hiện
hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
phối hợp chặt chẽ với Chi cục Phát triển nông thôn và các cơ quan có liên quan
để tuyên truyền vận động thành lập các HTX nông nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý.
Cụ thể:
Stt
|
Đơn vị
|
Chỉ tiêu vận động thành lập HTX
|
2019
|
2020
|
1
|
Trung tâm Giống nông nghiệp
|
2
|
2
|
2
|
Chi cục Thủy sản
|
2
|
2
|
3
|
Chi cục Chăn nuôi và Thú y
|
2
|
2
|
4
|
Chi cục Trồng trọt và BVTV
|
2
|
2
|
5
|
Trung tâm Khuyến nông
|
2
|
2
|
|
Tổng cộng
|
10
|
10
|
Giao Chi cục Phát triển nông
thôn là cơ quan chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trong việc tuyên truyền, vận động thành lập và hỗ trợ phát
triển HTX; theo dõi và đôn đốc thực hiện Kế hoạch; tổng hợp và xây dựng báo cáo
kết quả thực hiện tham mưu Sở trình UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các sở, ngành liên quan
triển khai và tổ chức thực hiện Kế hoạch;
Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế
hoạch các huyện, thị xã phối hợp chặt chẽ với Chi cục Phát triển nông thôn,
Chính quyền địa phương tổ chức thực hiện việc củng cố, nâng chất và thành lập mới
HTX nông nghiệp, LH HTX nông nghiệp trên địa bàn;
Chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và sở, ngành liên quan tham mưu
cho UBND tỉnh về kinh phí đào tạo, thành lập mới và củng cố HTX, Liên hiệp HTX,
kinh phí đầu tư để thực hiện theo yêu cầu nhiệm vụ;
Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành các cơ chế chính
sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX nông nghiệp.
3. Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ vào Kế hoạch
Triển khai thực hiện Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020” được UBND tỉnh phê duyệt, phối
hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư phân bổ kinh phí tuyên truyền vận động thành lập mới
HTX nông nghiệp, LH HTX nông nghiệp cho các huyện, thị.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Liên minh HTX tỉnh xây dựng và
trình UBND tỉnh ban hành các cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển
HTX nông nghiệp.
4. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, UBND huyện, thị, Thành phố triển khai Kế hoạch và
thành lập các LH HTX nông nghiệp theo kế hoạch đảm bảo sự phối hợp đồng bộ
trong quá trình thực hiện;
Kiểm tra, giám sát, đôn đốc
việc thực hiện Kế hoạch của các địa phương. Tổng hợp các vấn đề vướng mắc, kiến
nghị của các HTX nông nghiệp trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch
trình UBND tỉnh.
Tạo điều kiện cho các hợp
tác xã nông nghiệp tiếp cận được nguồn vốn từ Quỹ hỗ trợ phát triển HTX để nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phối hợp với sở, ngành, địa
phương liên quan tổ chức tuyên truyền sâu rộng các nội dung của Kế hoạch;
Tăng cường thực hiện các nhiệm
vụ về tư vấn phát triển, đào tạo, hỗ trợ các hoạt động cho HTX nông nghiệp và
liên kết tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị nông sản.
5. Hội Nông dân tỉnh
Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT vận động, đôn đốc hội viên nông dân các địa phương tự nguyện tham gia
các HTX nông nghiệp xây dựng mô hình thí điểm.
Chỉ đạo Hội Nông dân các cấp
và các Quỹ Hỗ trợ nông dân để thực hiện ưu tiên hỗ trợ cho các thành viên hợp
tác xã nông nghiệp tiếp cận được nguồn hỗ trợ nhằm phát triển sản xuất kinh
doanh.
Vận động các chủ trang trại,
nông dân sản xuất giỏi là hội viên Hội Nông dân tham gia tích cực vào phong trào
phát triển hợp tác xã; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ sản xuất
cho thành viên hợp tác xã, chủ trang trại, nông dân sản xuất giỏi là hội viên của
Hội Nông dân.
Chỉ đạo Hội Nông dân ở địa
phương phối hợp chặt chẽ với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng
Tài Chính - Kế hoạch các huyện, thị xã trong quá trình triển khai thực hiện Kế
hoạch thường xuyên sơ, tổng kết rút kinh nghiệm nhân rộng mô hình tại địa
phương.
6. Mặt trận tổ quốc và
các đoàn thể chính trị - xã hội khác
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ để
tổ chức tuyên truyền đến các hội viên, đoàn viên tham gia xây dựng mô hình hợp
tác xã nông nghiệp hiệu quả; vận động hội viên thành lập mới các hợp tác xã
nông nghiệp; phát động những phong trào thi đua trong tổ chức hội, đoàn để phát
triển hợp tác xã nông nghiệp.
Chỉ đạo Ủy ban Mặt trận tổ
quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội liên quan ở địa phương phối hợp chặt chẽ
với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Tài Chính - Kế hoạch các
huyện, thị xã trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương.
7. UBND các huyện, thị xã
Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã chủ trì tổ chức thực hiện Kế hoạch này tại địa phương.
Củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo
và cơ quan tham mưu quản lý nhà nước về hợp tác xã nông nghiệp các cấp ở địa
phương để đáp ứng yêu cầu trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch và hỗ trợ hợp
tác xã nông nghiệp phát triển.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động để thành lập mới và củng cố, phát triển hợp tác xã, LH HTX hoạt động
có hiệu quả.
Bố trí cán bộ có trình độ
chuyên môn và kinh nghiệm về quản lý kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp
tại phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, phòng Kinh tế, phòng Tài
chính - Kế hoạch nhằm tăng cường hơn nữa công tác quản lý, chỉ đạo điều hành của
chính quyền địa phương đối với củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động và phát
triển HTX trên địa bàn;
Chỉ đạo các đơn vị có liên
quan thực hiện các chương trình, dự án lồng ghép của Trung ương và địa phương để
hỗ trợ các hợp tác xã nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh; hướng dẫn,
tạo điều kiện cho các hợp tác xã tham gia chương trình xúc tiến thương mại tại
địa phương để đảm bảo mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản;
Thực hiện sơ kết, tổng kết Kế
hoạch và tổng hợp báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực
hiện hàng năm và kết thúc giai đoạn./.