ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2011/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 13 tháng 4 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, KINH DOANH, CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG
VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật tổ chức Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03/9/2009 của Chính phủ quy định về điều
kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Phòng Cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 64/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 của Chính phủ quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ
Công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 23/2009/TT-BCT, ngày 11/8/2009 của Bộ Công Thương quy định
chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của
Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày 30/12/2008 của Bộ Công Thương Ban hành
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN 02:2008/BCT) về an toàn trong bảo quản, vận
chuyển, sử dụng và tiêu hủy Vật liệu nổ công nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 73/SCT-TTr, ngày
15/7/2010 về việc ban hành Quy định về quản lý, kinh doanh, cung ứng và sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản
lý, kinh doanh, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Công
Thương; Giám đốc Công an tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức cá nhân có liên
quan đến vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái có trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra VB - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ;
- TT HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Như điều 3;
- Lưu: VT, NC, TH
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Cường
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, KINH DOANH, CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 11/2011/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy định này
quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức, cá nhân có
liên quan đến hoạt động quản lý, kinh doanh, cung ứng, tiêu thụ và sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. VLNCN: là
tên viết tắt của cụm từ “vật liệu nổ công nghiệp”
2. QCVN 02:
2008/BCT: là Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển,
sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp của Bộ Công Thương.
3. Chính quyền
địa phương: là Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Uỷ ban nhân dân
phường, xã, thị trấn.
4. Bản sao hợp
lệ: là bản sao được công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 3. Các hành vi bị nghiêm cấm
Các hành vi bị
nghiêm cấm trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp quy định tại điều 5, chương
I Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 về VLNCN;
Chương II
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬT
LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 4. Thẩm quyền cấp Giấy phép sử dụng VLNCN
1. Thẩm quyền
cấp Giấy phép sử dụng VLNCN của UBND tỉnh được thực hiện theo quy định tại khoản
2, điều 36 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Cấp mới, cấp
lại, điều chỉnh, thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN cho các tổ chức hoạt động
VLNCN trên địa bàn tỉnh Yên Bái không bao gồm các doanh nghiệp Nhà nước giữ cổ
phần chi phối bởi các Bộ, ngành Trung ương hoặc Tổng công ty đầu tư và kinh
doanh vốn Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu vốn, các doanh nghiệp hoạt động dầu
khí, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các cơ quan đào tạo, huấn luyện,
nghiên cứu khoa học.
b) Cấp giấy
phép sử dụng VLNCN cho các doanh nghiệp được quy định tại điểm a khoản này đã
được cổ phần hóa mà nhà nước không giữ cổ phần chi phối, khi giấy phép sử dụng
VLNCN do Bộ Công Thương cấp trước đây đã hết hạn.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Chủ trì phối
hợp với các cơ quan chức năng liên quan của địa phương thực hiện:
a) Xây dựng
và trình UBND tỉnh ban hành quy chế về trách nhiệm quản lý, cơ chế phối hợp của
các cơ quan liên quan trong công tác quản lý VLNCN, các quy định về hoạt động sử
dụng VLNCN tại các khu vực, cụm xây dựng, khai thác tùy theo điều kiện đặc thù
cụ thể của từng khu, cụm; xây dựng quy hoạch các đầu mối dịch vụ nổ mìn, các đầu
mối bảo quản, tuyến đường vận chuyển VLNCN, định mức kinh tế - kỹ thuật trong sử
dụng VLNCN.
b) Thanh tra,
kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về quản lý tiền chất thuốc nổ, kinh doanh
và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh theo các quy định của pháp luật.
2. Tiếp nhận
hồ sơ, thẩm định trình UBND cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép đối với hoạt động
sử dụng VLNCN trên địa bàn cho các tổ chức thuộc thẩm quyền cấp phép theo quy định.
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thẩm định hồ sơ và nội dung
tham mưu cấp phép sử dụng VLNCN.
3. Thực hiện
việc đăng ký sử dụng VLNCN đối với các tổ chức có giấy phép sử dụng VLNCN do cơ
quan có thẩm quyền cấp theo mẫu 1g Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của
Bộ Công Thương.
4. Kiểm tra,
cấp giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn cho các đối tượng của tổ chức sử dụng
VLNCN thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh.
5. Lập báo
cáo định kỳ 06 (sáu) tháng, hàng năm theo phụ lục 3 Thông tư số 23/2009/TT-BCT
ngày 11/8/2009 của Bộ Công Thương và gửi về Bộ Công Thương (Cục kỹ thuật an
toàn và môi trường công nghiệp) trước ngày 30 tháng 6 đối với báo cáo 06 tháng,
trước ngày 31 tháng 12 đối với báo cáo năm.
Điều 6. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Quản lý về
an ninh trật tự theo quy định tại Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03/9/2009 của
Chính phủ Quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện.
2. Quản
lý việc phòng chống cháy nổ đối với các đơn vị vận chuyển, bảo quản, sử dụng
VLNCN theo Luật phòng cháy và chữa cháy.
3. Cấp Giấy xác
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng
cháy và chữa cháy, Giấy vận chuyển vật liệu nổ và biểu trưng M cho các đơn vị sử
dụng VLNCN theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức huấn
luyện nghiệp vụ công tác phòng chống cháy, nổ cho các đơn vị liên quan đến sử dụng
VLNCN. Cấp giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy theo
quy định tại Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy; Thông tư số 04
ngày 31/3/2004 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định số 35/2003/NĐ-CP
ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật Luật
phòng cháy và chữa cháy.
5. Phối hợp với
Sở Công Thương, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Sở LĐ TB&XH và các ngành hữu quan
kiểm tra về an ninh trật tự, an toàn PCCC, an toàn trong bảo quản, vận chuyển sử
dụng VLNCN của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sử dụng VLNCN.
6. Chỉ đạo
công an cấp huyện phối hợp cùng phòng Công Thương cùng cấp tổ chức kiểm tra việc
bảo quản, sử dụng VLNCN. Kiểm tra đột xuất việc sử dụng VLNCN tại hiện trường,
nơi thi công ... để phát hiện kịp thời những sơ hở, thiếu sót trong công tác quản
lý, sử dụng VLNCN nhằm đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn quản lý.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Lao động Thương binh và Xã hội
1. Tổ chức tập
huấn và cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng lao động tại các đơn vị có sử dụng
VLNCN;
2. Theo dõi,
quản lý việc huấn luyện và cấp Thẻ an toàn lao động cho người lao động tại các đơn
vị sử dụng VLNCN theo quy định tại Thông tư 37/2005/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2005
của Bộ Lao động Thương binh xã hội, hướng dẫn công tác huấn luyện an toàn lao động,
vệ sinh lao động.
a) Hướng dẫn
các đơn vị sử dụng VLNCN theo Thông tư số 04/2008/TT-BLĐTBXH ngày 27/2/2008 về
hướng dẫn thủ tục đăng ký và kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động;
b) Thanh tra,
kiểm tra công tác an toàn vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định
phê duyệt báo cáo khả thi về các biện pháp bảo đảm an toàn vệ sinh lao động
trong việc bảo quản, sử dụng, vận chuyển VLNCN theo Nghị định số 06/1995/NĐ-CP
ngày 20/01/1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động
về an toàn lao động, vệ sinh lao động và điều 1 Nghị định số 110/2002/NĐ-CP
ngày 27/12/2002 về việc sửa đổi bổ sung Nghị định số 06/1995/NĐ-CP ngày
20/01/1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về
an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Điều 8. Trách nhiệm của chính quyền địa phương
1. Tổ chức thực
hiện các nội dung công tác quản lý nhà nước về VLNCN trên địa bàn quản lý;
2. Phối hợp với
các cơ quan chức năng trong việc quản lý hoạt động của các đơn vị sử dụng
VLNCN;
3. Báo cáo kịp
thời các biến động liên quan đến VLNCN trên địa bàn mình cho Sở Công Thương và
các Sở, ngành liên quan.
4. Ủy ban
nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý,
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử phạt vi phạm hành chính về
hoạt động vật liệu nổ công nghiệp tại địa phương theo phân cấp của Chính phủ,
quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương III
KINH DOANH CUNG ỨNG, VẬN
CHUYỂN VLNCN DỊCH VỤ NỔ MÌN
Điều 9. Điều kiện để kinh doanh cung ứng VLNCN
Doanh nghiệp kinh
doanh cung ứng VLNCN phải là doanh nghiệp nhà nước có đủ các điều kiện theo quy
định tại điều 19 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính
phủ về VLNCN. Đăng ký giấy phép kinh doanh VLNCN, kho tàng và danh sách những
người làm việc liên quan đến VLNCN của đơn vị với Sở Công Thương, Công an tỉnh,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 10. Quản lý về hoạt động kinh doanh cung ứng VLNCN
Doanh nghiệp
kinh doanh cung ứng VLNCN có trách nhiệm:
1. Đăng ký Giấy
phép kinh doanh VLNCN, kho tàng và danh sách những người làm việc liên quan đến
VLNCN của đơn vị với Sở Công Thương, Công an tỉnh và chính quyền địa phương;
2. Thực hiện
đúng quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy, trật tự an toàn xã hội.
3. Lập kế hoạch
về sản lượng, chủng loại tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp cần dự trữ
và sản lượng, chủng loại tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp cung ứng,
xuất khẩu, nhập khẩu hàng năm theo nhu cầu đã cam kết với với các doanh nghiệp
sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, tổ chức có giấy phép sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp; thực hiện dự trữ quốc gia theo quy định.
4. Thực hiện
nhiệm vụ kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo đúng quy định
tại Giấy phép kinh doanh, Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ. Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
thông qua hợp đồng được lập thành văn bản.
5. Đơn vị được
phép cung ứng cho đơn vị được phép bảo quản, vận chuyển, sử dụng VLNCN phải mua
lại VLNCN thừa, chưa sử dụng của các tổ chức sử dụng VLNCN hợp pháp có nhu cầu
bán trả lại cho đơn vị cung ứng theo giá trị của loại VLNCN ấy.
6. Thực hiện
công bố phù hợp quy chuẩn đối với tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp
nhập khẩu và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng đảm bảo chất lượng sản phẩm,
bao gói, ghi nhãn theo quy chuẩn công bố khi đưa vào lưu thông, sử dụng.
7. Khi vận
chuyển VLNCN phải có Giấy vận chuyển vật liệu nổ và biểu trưng M của Phòng Cảnh
sát Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ (Công an tỉnh) và hồ sơ xuất kho.
8. Thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ về số lượng, khối lượng và chủng loại VLNCN đơn vị đã
cung ứng (theo mẫu 01 kèm theo Quy định này) 02 lần trong năm, chậm nhất vào
ngày 20/6 và ngày 20/12 hàng năm về Sở Công Thương, Sở Lao động Thương binh và
Xã hội và Công an tỉnh để theo dõi và quản lý.
Điều 11. Vận chuyển VLNCN
1. Vận chuyển
VLNCN là quá trình vận chuyển VLNCN từ địa điểm này đến địa điểm khác:
a) Từ nhà máy
(đối với VLNCN sản xuất trong nước), cửa khẩu (đối với VLNCN nhập khẩu) đến kho
dự trữ vùng, kho tiêu thụ nơi sử dụng.
b) Từ kho dự
trữ vùng đến kho tiêu thụ, nơi sử dụng.
c) Từ kho
tiêu thụ đến nơi sử dụng.
(Nếu vận chuyển
VLNCN trong đường nội bộ mỏ hoặc công trường thì gọi là đưa VLNCN đến nơi sử dụng)
2. Quá trình
vận chuyển VLNCN phải thực hiện các quy định tại Mục 2 QCVN 02: 2008/BCT và phải
có giấy vận chuyển vật liệu nổ của Công an tỉnh.
Chương IV
SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG
NGHIỆP
Điều 12. Điều kiện sử dụng VLNCN
Đơn vị xin cấp
phép sử dụng VLNCN phải có đủ các điều kiện về chủ thể, vật chất, kỹ thuật,
chuyên môn - nghiệp vụ và các quy định liên quan theo quy định tại điều 21 Nghị
định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009.
Điều 13. Hồ sơ xin cấp phép sử dụng VLNCN
Đơn vị có đủ
điều kiện để sử dụng VLNCN, muốn được phép sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh Yên
Bái, phải gửi hồ sơ đến Sở Công Thương để được thẩm định, trình UBND tỉnh xem
xét quyết định. Hồ sơ lập thành 02 bộ, gồm:
1. Hồ sơ pháp
lý
a) Đơn đề nghị
cấp Giấy phép sử dụng VLNCN do lãnh đạo ký. Tổ chức đề nghị cấp giấy phép sử dụng
VLNCN nộp đơn dạng bản in hoặc dạng điện tử theo quy định tại phụ lục 2 (2a hoặc
2b), quy định này;
b) Bản sao hợp
lệ Quyết định thành lập đơn vị, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, phải có giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy
phép thầu do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật;
c) Bản sao hợp
lệ Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự quy định tại Nghị định số
72/2009/NĐ-CP ngày 3/9/2009 của Chính phủ về Quy định điều kiện về an ninh, trật
tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
d) Bản sao hợp
lệ Giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản đối với các đơn vị hoạt động khoáng
sản; quyết định trúng thầu đối với trường hợp thi công công trình hoặc Hợp đồng
nhận thầu hoặc văn bản uỷ quyền, giao nhiệm vụ thực hiện hợp đồng thi công công
trình của tổ chức quản lý doanh nghiệp;
đ) Thiết kế
thi công các hạng mục công trình xây dựng, thiết kế khai thác mỏ có sử dụng
VLNCN đối với các công trình quy mô công nghiệp; phương án thi công, khai thác
đối với các hoạt động xây dựng, khai thác thủ công. Thiết kế hoặc phương án do
chủ đầu tư phê duyệt phải thỏa mãn các yêu cầu an toàn theo Quy phạm kỹ thuật
an toàn trong khai thác và chế biến đá lộ thiên TCVN 5178:2004 hoặc Quy phạm kỹ
thuật an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch TCN-14-06-2006 hoặc Quy phạm
kỹ thuật an toàn trong công tác xây dựng TCVN 5308:91 và các tiêu chuẩn, quy
chuẩn xây dựng liên quan;
e) Phương án
nổ mìn phải được lãnh đạo doanh nghiệp ký duyệt (Hướng dẫn nội dung phương án nổ
mìn theo phụ lục số 3 kèm theo Quy định này);
Trường hợp nổ
mìn trong khu vực dân cư, khu vực có các di tích lịch sử, văn hoá, các công
trình an ninh, quốc phòng hoặc các công trình quan trọng khác của quốc gia nằm
trong phạm vi ảnh hưởng do nổ mìn, thiết kế nổ mìn phải được Sở Công Thương thẩm
định trình UBND tỉnh phê duyệt.
g) Phương án
giám sát ảnh hưởng nổ mìn thỏa mãn các yêu cầu của QCVN 02:2008/BCT (nếu có); kế
hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp đối với kho, phương tiện
vận chuyển VLNCN;
h) Bản sao hợp
lệ giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy chữa cháy đối với kho VLNCN kèm
theo hồ sơ kho thỏa mãn các quy định tại QCVN 02: 2008/BCT đối với các tổ chức
có kho bảo quản VLNCN.
Trường hợp tổ
chức đề nghị cấp giấy phép sử dụng VLNCN không có kho chứa VLNCN, hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép sử dụng VLNCN phải có bản sao công chứng hợp đồng nguyên tắc thuê
kho, phương tiện vận chuyển với các tổ chức có kho hoặc bản sao công chứng hợp
đồng nguyên tắc với tổ chức được phép kinh doanh VLNCN trên địa bàn để cung ứng
VLNCN đến công trình.
i) Quyết định
bổ nhiệm Người chỉ huy nổ mìn; danh sách những người làm việc liên quan đến việc
sử dụng VLNCN của đơn vị (kèm theo lý lịch trích ngang, hợp đồng lao động, văn
bằng chứng chỉ). Giấy phép lao động của người nước ngoài làm việc có liên quan
đến sử dụng VLNCN (nếu có).
k) Bản sao
công chứng Hợp đồng thuê đất; Ký quỹ phục hồi môi trường trong trường hợp xin sử
dụng VLNCN để khai thác khoáng sản; bản xác nhận UBND cấp huyện về việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp xin cấp lại, gia hạn quyết định cấp phép.
l) Văn bản
xác nhận đăng ký hoạt động khoáng sản tại Sở Công Thương (đối với hoạt động
khai thác khoáng sản).
m) Bản báo
cáo khả thi về các biện pháp đảm bảo an toàn vệ sinh lao động theo Nghị định số
06/1995/NĐ-CP ngày 20/1/1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ
luật lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động và điều 1 Nghị định số
110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 về việc sửa đổi, bổ sung Nghị định số
06/1995/NĐ-CP ngày 20/1/1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ
luật lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
2. Đối với tổ
chức đề nghị cấp lại giấy phép sử dụng VLNCN nhưng không thay đổi về địa điểm,
quy mô hoạt động, hồ sơ gồm: báo cáo hoạt động sử dụng VLNCN trong thời hạn hiệu
lực của giấy phép đã cấp lần trước và các tài liệu quy định tại khoản 1 điều
này (nếu có sự thay đổi).
Điều 14. Đối với các đơn vị không tự thực hiện nổ mìn:
1. Đơn vị có
nhu cầu nổ mìn nhưng không tự thực hiện, nếu thỏa mãn các điều kiện quy định tại
điểm b, d, đ khoản 1 Điều 13 Quy định này, được quyền ký kết hợp đồng thuê toàn
bộ công việc nổ mìn với đơn vị có chức năng làm dịch vụ nổ mìn. Hợp đồng thuê dịch
vụ nổ mìn phải ghi rõ trách nhiệm của tổ chức hoạt động dịch vụ nổ mìn theo quy
định của pháp luật về sử dụng VLNCN.
2. Các đơn vị
sau khi đã thuê dịch vụ nổ mìn không phải xin cấp phép sử dụng VLNCN và Giấy
xác nhận điều kiện an ninh trật tự, nhưng không được phép trực tiếp thực hiện bất
cứ hoạt động nào liên quan đến VLNCN.
Điều 15. Dịch vụ nổ mìn
1. Chỉ những
tổ chức được Bộ Công Thương cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn mới được tiến hành nổ
mìn thông qua Hợp đồng với các tổ chức có nhu cầu nổ mìn.
2. Các đơn vị
làm dịch vụ nổ mìn phải gửi bản sao hợp lệ Giấy phép dịch vụ nổ mìn danh sách
chỉ huy nổ mìn và người trực tiếp liên quan, thiết kế hoặc phương án nổ mìn, thời
gian, thời điểm tiến hành;
Điều 16. Trách nhiệm thẩm định, thời gian thẩm định và cấp
phép:
1. Công an tỉnh
có trách nhiệm xem xét cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và Giấy
chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy cho các đơn vị, cá nhân xin
cấp phép sử dụng VLNCN theo quy định tại khoản 3 Điều 6, Quy định này.
2. Sở Công
Thương là cơ quan hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, có trách nhiệm thẩm định, trình
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cấp phép sử dụng VLNCN đối với
các hồ sơ đủ điều kiện tại Điều 13 - Quy định này;
a) Trong thời
gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều
12, Sở Công Thương có trách nhiệm:
- Hoàn thành
việc kiểm tra, có kết quả thẩm định và có văn bản đề xuất UBND tỉnh cấp phép.
- Nếu không đủ
điều kiện, Sở Công Thương trả lời bằng văn bản cho đơn vị xin cấp phép, nêu rõ
lý do.
b) Sở Lao động
thương binh và Xã hội xem xét chấp thuận đủ điều kiện an toàn lao động, vệ sinh
lao động trong việc vận chuyển, bảo quản, sử dụng VLNCN theo quy định tại điều
7 Quy định này.
Trong thời
gian (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động Thương
binh và Xã hội phải có văn bản chấp thuận. Trường hợp không đủ điều kiện phải
trả lời bằng văn bản cho đơn vị xin chấp thuận, nêu rõ lý do.
Điều 17. Nội dung của Kết quả thẩm định
Kết quả thẩm
định Hồ sơ xin cấp phép sử dụng VLNCN, gồm:
1. Tên, địa
chỉ, tư cách pháp nhân của đơn vị xin cấp phép sử dụng VLNCN, danh sách, chứng
chỉ hoặc giấy chứng nhận của những người được đơn vị cử tham gia các hoạt động
có liên quan đến VLNCN tại địa điểm xin cấp phép sử dụng VLNCN.
2. Mục đích
xin sử dụng VLNCN; Vị trí sử dụng VLNCN;
3. Các điều
kiện về an ninh trật tự; phòng cháy, chữa cháy;
4. Các văn bản
liên quan đến sử dụng đất, ký quỹ phục hồi môi trường, đăng ký hoạt động khoáng
sản (đối với các đơn vị khai thác khoáng sản), nghĩa vụ tài chính đối với Nhà
nước (trong trường hợp xin cấp lại hoặc gia hạn), thiết kế khai thác mỏ và các
nội dung khác liên quan;
5. Các nội
dung kỹ thuật được chấp nhận trong Thiết kế nổ mìn;
6. Các nội
dung khác cần chỉnh sửa, bổ sung (nếu có).
Điều 18. Tiêu chuẩn về năng lực, trình độ của Người chỉ huy nổ
mìn, thợ nổ mìn, người làm việc có liên quan trực tiếp đến VLNCN .
1. Người chỉ
huy nổ mìn phải được lãnh đạo tổ chức sử dụng VLNCN ký quyết định bổ nhiệm và
phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Tốt nghiệp
từ trung cấp trở lên một trong các ngành: khai thác mỏ, địa chất; xây dựng công
trình giao thông, thủy lợi; vũ khí đạn, công nghệ hoá thuốc phóng, thuốc nổ và
có thời gian làm việc trong lĩnh vực sử dụng VLNCN ít nhất 01 năm đối với trình
độ đại học, cao đẳng và 02 năm đối với trình độ trung cấp kỹ thuật được sở công
thương kiểm tra sát hạch về kỹ thuật an toàn và cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
b) Trường hợp
tốt nghiệp từ trung cấp trở lên các ngành kỹ thuật khác không liên quan tới
VLNCN, muốn được bổ nhiệm là Người chỉ huy nổ mìn phải học tập để nắm vững kỹ
thuật nổ mìn, có thâm niên công tác tại lĩnh vực có sử dụng hoặc liên quan tới
VLNCN ít nhất hai (02) năm đối với trình độ đại học, cao đẳng; ba (03) năm đối
với trình độ trung cấp kỹ thuật và được Sở Công Thương phối hợp với cơ quan có
chức năng đào tạo về lĩnh vực VLNCN, tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát hạch về kỹ
thuật an toàn và được cấp Chứng chỉ (hoặc Giấy chứng nhận).
c) Đối với
các đơn vị kinh tế tập thể hoạt động theo Luật Hợp tác xã có hoạt động khai
thác theo phương pháp thủ công, trường hợp không có người chỉ huy nổ mìn đáp ứng
các yêu cầu nêu trên, cho phép bổ nhiệm tạm thời người chỉ huy nổ mìn là thợ
mìn đã được đào tạo cấp chứng chỉ ở các trường dạy nghề ngành khai thác mỏ, có
thời gian làm việc trong lĩnh vực sử dụng VLNCN ít nhất năm (03) năm, được sở
Công Thương phối hợp với cơ quan có chức năng đào tạo về lĩnh vực VLNCN, tổ chức
huấn luyện, kiểm tra sát hạch về kỹ thuật an toàn và được cấp Chứng chỉ (hoặc
Giấy chứng nhận).
2. Người chỉ
huy nổ mìn là người chịu trách nhiệm tổ chức và trực tiếp chỉ huy đơn vị thực
hiện việc nổ mìn theo thiết kế hoặc phương án nổ mìn đã được duyệt; kiểm tra, đôn
đốc việc thực hiện đầy đủ các quy định về kỹ thuật và an toàn trong quá trình nổ
mìn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về kỹ thuật, an toàn trong quá trình thực
hiện công tác nổ mìn.
3. Người chỉ
huy nổ mìn được lãnh đạo đơn vị bổ nhiệm (người chỉ huy nổ mìn chỉ đảm nhận một
công trình trong cùng một thời gian cấp phép). Trước khi bổ nhiệm phải gửi hồ
sơ, lý lịch về Sở Công Thương và được Sở Công Thương chấp thuận bằng văn bản.
4. Thợ nổ mìn
hoặc người lao động làm công việc liên quan trực tiếp đến VLNCN phải được đào tạo
chuyên môn phù hợp với vị trí, chức trách đảm nhiệm thỏa mãn các yêu cầu tại phụ
lục C, QCVN 02: 2008/BCT
Điều 19. Thiết kế (hoặc phương án) nổ mìn, hộ chiếu nổ mìn
1. Thiết kế
(hoặc phương án) nổ mìn là tài liệu kỹ thuật được sử dụng trong quá trình khoan
nổ mìn. Thiết kế nổ mìn phải phù hợp với Thiết kế kỹ thuật - thi công, do Người
chỉ huy nổ mìn, Giám đốc điều hành mỏ của đơn vị lập hoặc thuê đơn vị tư vấn có
chức năng lập, được lãnh đạo của đơn vị phê duyệt.
2. Hộ chiếu nổ
mìn do Người chỉ huy nổ mìn lập cho từng bãi nổ, theo mẫu quy định do Sở Công
Thương ban hành.
3. Sở Công
Thương ban hành mẫu Thiết kế nổ mìn, Hộ chiếu nổ mìn và Quyết định phê duyệt để
các đơn vị sử dụng VLNCN thực hiện.
Điều 20. Báo cáo Kết quả về chấn động và đá văng; đánh giá hiện
trạng công tác khoan - nổ mìn tại khu vực sử dụng VLNCN
1. Định kỳ
hàng năm (trước 25/12), các đơn vị sử dụng VLNCN phải có báo cáo về Sở Công
Thương. Kết quả phân tích, giám sát về chấn động và đá văng; đánh giá hiện trạng
công tác khoan - nổ mìn tại khu vực sử dụng VLNCN.
2. Sở Công
Thương có hướng dẫn cụ thể nội dung Kết quả phân tích về chấn động và đá văng
và đánh giá hiện trạng công tác khoan - nổ mìn để các đơn vị thực hiện.
Điều 21. Thời hạn và hiệu lực của quyết định cấp phép sử dụng
VLNCN
1. Thời hạn của
Quyết định cấp phép sử dụng VLNCN quy định như sau:
a) Thời hạn của
quyết định cấp phép sử dụng VLNCN để phá dỡ, xây dựng công trình thuỷ lợi, giao
thông, xây dựng, thăm dò dầu khí phụ thuộc vào thời hạn thi công công trình, nhưng
không quá hai (02) năm. Quyết định cấp phép sử dụng VLNCN có thể được gia hạn
nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá một (01) năm.
b) Thời hạn của
quyết định cấp phép sử dụng VLNCN để khai thác khoáng sản phụ thuộc vào thời
gian được phép hoạt động của mỏ và thời hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện về
phòng cháy và chữa cháy, nhưng không quá năm (05) năm. Quyết định cấp phép có
thể được gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá hai (02)
năm.
2. Quyết định
cấp phép sử dụng VLNCN hết hiệu lực khi:
a) Quyết định
cấp phép khai thác khoáng sản hết hiệu lực;
b) Mỏ bị đình
chỉ, hoặc bị thu hồi Quyết định cấp phép hoạt động;
c) Các công
trình tại điểm a, khoản 1 Điều này kết thúc hoặc hết thời hạn thi công.
3. Khi Quyết
định cấp phép sử dụng VLNCN hết hiệu lực, các đơn vị cung ứng không được tiếp tục
cấp và hợp đồng cấp VLNCN với đơn vị sử dụng. Các đơn vị có Quyết định cấp phép
sử dụng VLNCN phải ngừng ngay việc sử dụng VLNCN; kiểm kê, báo cáo số lượng
VLNCN đã nhập, đã sử dụng, còn tồn kho (nếu có) và phương án giải quyết số lượng
tồn kho cho Sở Công Thương, Công an tỉnh và chính quyền địa phương được biết.
Tùy từng trường hợp, Sở Công Thương phối hợp với Công an tỉnh và chính quyền địa
phương xử lý số lượng VLNCN còn lại theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Cấp lại hoặc gia hạn quyết định cấp phép sử dụng
VLNCN
Ba mươi (30)
ngày trước khi Quyết định cấp phép sử dụng VLNCN hết hạn, đơn vị có nhu cầu xin
cấp lại hoặc gia hạn Quyết định cấp phép sử dụng VLNCN lập hồ sơ gửi Sở Công
Thương. Hồ sơ gồm:
1. Đơn xin cấp
lại, gia hạn cấp phép sử dụng VLNCN.
2. Hồ sơ quy
định tại Điều 13 Quy định này;
3. Báo cáo
tình hình sử dụng VLNCN theo Quyết định cấp phép sử dụng VLNCN cũ;
4. Quyết định
cấp phép khai thác khoáng sản và những bổ sung thay đổi (nếu có).
5. Báo cáo kết
quả phân tích, giảm sát về chấn động và đá văng; đánh giá hiện trạng công tác
khoan - nổ mìn tại khu vực sử dụng VLNCN.
6. Trường hợp
xin gia hạn hoặc điều chỉnh khối lượng thuốc nổ, hồ sơ còn phải bổ sung thêm bản
báo cáo tình hình, kết quả sử dụng VLNCN, kèm theo phương án nổ mìn.
Điều 23. Phí cấp phép sử dụng VLNCN
Đơn vị xin cấp
phép sử dụng VLNCN phải nộp một khoản phí thẩm định hồ sơ tại Sở Công Thương; mức
phí thẩm định theo Quyết định số 03/2009/QĐ-UBND ngày 5 tháng 3 năm 2009 của ủy
ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc điều chỉnh, bổ sung, ban hành mới các loại
phí và lệ phí, miễn giảm các loại phí, lệ phí, bãi bỏ các loại quỹ thuộc thẩm
quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái.
Điều 24. Trách nhiệm của các đơn vị khi sử dụng VLNCN
Khi sử dụng
VLNCN tại địa phương, các đơn vị có trách nhiệm:
1. Đăng ký việc
sử dụng VLNCN, kho tàng, thiết kế (hoặc phương án) nổ mìn, danh sách những người
làm việc có liên quan đến VLNCN như thủ kho, chỉ huy nổ mìn, thợ mìn, bảo vệ...
với Sở Công Thương theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP.
2. Thông báo
với Công an tỉnh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội và chính quyền địa phương về
thời gian, địa điểm, quy mô nổ mìn, khoảng cách an toàn.
3. Báo cáo định
kỳ về sử dụng VLNCN với Sở Công Thương, Phòng PC66 - Công an tỉnh trước trước
25/6 đối với báo cáo 6 tháng và trước ngày 25/12 đối với báo cáo năm.
(theo mẫu
tại phụ lục số 04 kèm theo Quy định này).
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá
nhân nếu có các hành vi vi phạm các nội dung của Quy định này thì tùy theo mức
độ nặng nhẹ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại
Nghị định số 64/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý VLNCN hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự; trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Công tác thanh tra, kiểm tra
Hàng năm, Sở
Công Thương chủ trì lập kế hoạch phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội cùng chính quyền địa phương tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc
thanh tra hoạt động của các đơn vị cung ứng và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh;
báo các tình hình, kết quả thực hiện về UBND tỉnh và Bộ Công Thương trước ngày
25/12 hàng năm.
Điều 27. Tổ chức thực hiện
1. Sở Công
Thương chủ trì phối hợp với các cấp và các ngành liên quan của tỉnh tổ chức thực
hiện đúng quy định này và những quy định của pháp luật liên quan đến VLNCN.
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cấp, ngành liên quan phản
ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Cường
|
PHỤ LỤC SỐ 01
MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ VỀ VLNCN
(Kèm theo Quyết định số: 11 /2011/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2009 của ủy
ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
STT
|
Đơn vị
|
Số lượng
VLNCN cung ứng hoặc sử dụng trong kỳ báo cáo (tấn)
|
Số lượng tổ
chức (theo mục đính sử dụng)
|
Số lượng VLNCN
cung ứng hoặc sử dụng
|
Kho chứa
|
Khai thác
khoáng sản
|
Xây dựng
công trình cơ sở hạ tấng
|
Thuốc nổ
(kg)
|
Kíp các loại
(cái)
|
Dây cháy chậm,
dây nổ các loại
|
Số kho
<5 tấn
(cái)
|
Số kho >
5 tấn (cái)
|
Tổng lượng
chứa (tấn)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
1
|
Tổ chức thực
hiện dịch vụ cho thuê kho, vận chuyển thuê hoặc nổ mìn thuê
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC SỐ 02
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG
NGHIỆP
Kính
gửi:
|
- UBND tỉnh Yên Bái
- Sở Công Thương
|
Tên doanh
nghiệp:………………………………………………………………...
Quyết định hoặc
giấy phép thành lập số: …………………………………………
Do……………………………………cấp
ngày…………………………………..
Nơi đặt trụ sở
chính:………………………………………………………………
Đăng ký kinh
doanh số………..do…………cấp ngày …..tháng ….năm 20……..
Mục đích sử dụng
VLNCN:………………………………………………………
Phạm vi, địa
điểm sử dụng………………………………………………………..
Họ và tên người
đại diện:…………………………………………………………
Ngày tháng
năm sinh:…………………Nam
(nữ)………………………………..
Chức danh
(Giám đốc/Chủ doanh nghiệp):………………………………………
Địa chỉ thường
trú (hoặc tạm trú):………………………………………………...
Đề nghị:…………………………………xem
xét và cấp Giấy phép sử dụng VLNCN cho doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định
số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công
nghiệp và Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công
Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP.
…….., ngày…….tháng…….năm …..
Người làm đơn
(Ký tên, đóng dấu)
PHỤ LỤC SỐ 03
HƯỚNG DẪN NỘI
DUNG PHƯƠNG ÁN NỔ MÌN
I. Căn cứ
lập phương án
- Trích dẫn các
Quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn và thiết kế xây dựng, khai thác ….
Làm căn cứ để lập phương án;
- Quy mô xây
dựng hoặc khai thác; tiến độ hoặc năng suất khai thác ngày, tháng, quý, năm;
- Sơ lược về
phương pháp xây dựng, khai thác; thiết bị, nhân công;
- Giải thích
từ ngữ, các cụm từ viết tắt (nếu có)
II. Đặc điểm
khu vực nổ mìn
- Vị trí khu
vực nổ mìn, cao độ, giới hạn tọa độ kèm theo bản đồ địa hình;
- Mô tả về đặc
điểm dân cư, công trình, nhà không thuộc quyền sở hữu của tổ chức sử dụng VLNCN
trong phạm vi bán kính 1000m kể từ vị trí nổ mìn (kể cả các công trình ngầm);
- Đặc điểm đất
đá khu vực nổ mìn (các đặc tính cơ lý sn,
sk,
f) hoặc điều kiện địa chất (nước, bùn ….);
- Hướng,
trình tự khai thác, thay đổi về điều kiện địa chất, địa hình theo chu kỳ khai
thác và ảnh hưởng có thể có đến công tác nổ mìn; ảnh hưởng đến các công trình
nhà dân xung quanh.
III. Tính
toán, lựa chọn các thông số khoan nổ mìn
- Lựa chọn đường
kính lỗ khoan, chiều cao tầng H (nếu đào hầm lò thì lựa chọn chiều dài một bước
đào);
- Lựa chọn
chiều sâu lỗ khoan;
- Lựa chọn chỉ
tiêu thuốc nổ tính toán;
- Lựa chọn
phương pháp nổ mìn;
- Lựa chọn
VLNCN;
- Xác định
các thông số khoảng cách lỗ, góc nghiêng lỗ khoan;
- Xác định lượng
thuốc nạp cho một lỗ khoan tương ứng với chiều sâu lỗ khoan đảm bảo điều kiện
an toàn về bua;
- Lựa chọn cấu
trúc cột thuốc nổ trong lỗ khoan;
- Tính toán về
an toàn ( chấn động, sóng không khí và đá văng) xác định quy mô một lần nổ
(kg);
- Lựa chọn
khoảng cách an toàn cho người, thiết bị;
- Dự kiến số
lượng VLNCN sử dụng hàng tháng.
IV. Các biện
pháp đảm bảo an toàn khi nổ mìn
- Biện pháp
an toàn khi bốc dỡ, vận chuyển VLNCN;
- Biện pháp
an toàn khi nạp mìn;
- Biện pháp
che chắn bảo vệ chống đá văng (nếu có);
- Quy định các
tín hiệu cảnh báo an toàn và giờ giấc nổ mìn;
- Quy định về
gác mìn;
- Các biện
pháp kiểm tra sau nổ và xử lý mìn câm;
- Các quy định
bổ sung về biện pháp xử lý, ứng phó khi gặp sự cố về thời tiết, cản trở khác
trong các khâu khoan, nạp….;
- Các hướng dẫn
khác (nếu có)
V. Tổ chức
thực hiện.
- Trình tự thực
hiện, thủ tục kiểm soát các bước;
- Quy định
trách nhiệm của từng cá nhân, từng nhóm trong các khâu khoan nạp, nổ và xử lý
sau khi nổ mìn;
- Các quy định
về báo cáo, ghi chép các sự kiện bất thường nhưng chưa đến mức xảy ra sự cố
trong đợt nổ mìn; các ghi chép về sự cố nếu có (các nội dung này ghi ở phần kết
quả nổ mìn trong hộ chiếu);
- Các quy định
kỷ luật nội bộ khi có vi phạm;
- Hiệu lực của
phương án và ngày sửa đổi, bổ sung;
- Tên người lập
phương án, người duyệt; cơ quan phê duyệt (nếu có)
PHỤ LỤC SỐ 04:
MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ VỀ SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ
Đơn vị sử dụng:…………………………………
BÁO CÁO ĐỊNH
KỲ
SỬ DỤNG VẬT
LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP KỲ ……NĂM …..
Theo kế hoạch,
dự án ……………tại địa điểm…………………………………...
Số lượng kho
chứa:…………….Dung tích kho:………………………………….
TT
|
Tháng
|
Thuốc nổ (kg)
|
Kíp nổ các loại (cái)
|
Dây cháy chậm, dây nổ, dây dẫn nổ (m)
|
Sản lượng hoặc khối lượng thi công theo tiến độ đã lập
|
Số lượng tồn đầu kỳ
|
Số lượng nhập mới
|
Sử dụng trong kỳ
|
Số lượng tồn cuối kỳ
|
Số lượng tồn đầu kỳ
|
Số lượng nhập mới
|
Sử dụng trong kỳ
|
Số lượng tồn cuối kỳ
|
Số lượng tồn đầu kỳ
|
Số lượng nhập mới
|
Sử dụng trong kỳ
|
Số lượng tồn cuối kỳ
|
Khối lượng đất, đá bóc 1000 m3
|
Khối lượng thi công
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
(16)
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Toàn kỳ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Toàn năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhận xét của
đơn vị: Công tác an toàn; chất lượng VLNCN. Chỉ tiêu thuốc nổ cho từng loại sản
phẩm (TH; KH)
….. , ngày……tháng…..năm….
Người lập biểu
Lãnh đạo đơn vị
(ký, ghi rõ họ
tên)
(ký tên đóng dấu)