BỘ
CÔNG NGHIỆP
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
105/2003/QĐ-BCN
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 06 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
BAO BÌ NHỰA TÂN TIẾN
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG
NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 74/CP ngày 01 tháng 11
năm 1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ
Công nghiệp;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 20 tháng 4 năm 1995;
Căn cứ Nghị định số 50/CP ngày 28 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ về thành lập,
tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp nhà nước và Nghị định số 38/CP
ngày 28 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ về sửa đổi và bổ sung một số điều của
Nghị định 50/CP;
Xét đề nghị của Tổng giám đốc Công ty Bao bì Nhựa Tân Tiến tại Tờ trình số
239/TCHC ngày 10 tháng 4 năm 2003;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này
Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Công ty Bao bì Nhựa Tân Tiến.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ
và Tổng giám đốc Công ty Bao bì Nhựa Tân Tiến chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2,
- Đ/c Bộ trưởng (để b/c),
- Cty Bao bì Nhựa Tân Tiến (3b),
- Công báo,
- Lưu VP, TCCB.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
THỨ TRƯỞNG
Bùi Xuân Khu
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY BAO BÌ NHỰA TÂN TIẾN
(Được
phê duyệt kèm theo Quyết định số 105/2003/QĐ-BCN ngày 25 tháng 6 năm
2003 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
Chương 1:
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Công ty Bao bì
Nhựa Tân Tiến (sau đây gọi tắt là Công ty) được thành lập theo Quyết định số
451/CNn-TCL§ ngµy 07 th¸ng 05 n¨m 1993của Bộ Công nghiệp nhẹ (nay là Bộ Công
nghiệp) là Doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập trực thuộc Bộ Công nghiệp,
do Nhà nước thành lập, đầu tư, quản lý với tư cách chủ sở hữu.
Công ty có nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh, xuất
nhập khẩu các mặt hàng nhựa theo quy hoạch, kế hoạch của Bộ Công nghiệp và nhu
cầu của thị trường: sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, xuất nhập khẩu
nguyên vật liệu, vật tư và các hàng hoá khác do Công ty sản xuất; đầu tư xây dựng
cơ bản; nghiên cứu, ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến; đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật; kinh doanh các ngành nghề khác quy định của
pháp luật và các nhiệm vụ khác do Bộ Công nghiệp giao.
Điều 2. Công ty có:
1. Tên giao dịch quốc tế là: TAN TIEN PLASTIC PACKAGING
COMPANY, viết tắt là: TAPACK;
2. Trụ sở chính đặt tại: 117/2 Luỹ Bán Bích, phường
20, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh;
3. Công ty có tư cách pháp nhân, có các quyền và
nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh trong số vốn do Công ty quản lý, có con dấu riêng để giao dịch, có
tài sản riêng và các quỹ tập trung, được mở tài khoản (nội, ngoại tệ) tại ngân
hàng theo quy định của pháp luật; Công ty có quyền tự chủ kinh doanh, tự chủ
tài chính, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Bộ Công nghiệp
theo Điều lệ tổ chức và hoạt động, quy chế tài chính của Công ty.
Điều 3. Công ty chịu sự
quản lý Nhà nước của Bộ Công nghiệp và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương với tư
cách là các cơ quan quản lý nhà nước; đồng thời chịu sự quản lý của các cơ quan
này với tư cách là cơ quan thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp
nhà nước theo quy định tại Luật Doanh nghiệp Nhà nước và các quy định khác của
pháp luật.
Điều 4. Tổ chức Đảng Cộng
sản Việt Nam trong Công ty hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tổ chức Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã
hội khác trong Công ty hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật.
Chương 2:
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
CÔNG TY
Mục I: QUYỀN CỦA CÔNG
TY
Điều 5.
1. Công ty có quyền quản
lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước giao
theo quy định của pháp luật để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh được
Nhà nước giao.
2. Công ty có quyền huy động vốn, đầu tư, liên
doanh, liên kết, góp vốn với các thành phần, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước
để thành lập các công ty theo quy định của pháp luật.
3. Công ty có quyền chuyển nhượng, cho thuê, thế
chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của Công ty, trừ những tài sản là toàn
bộ dây chuyền công nghệ chính theo quy định của cơ quan quản lý ngành kinh tế -
kỹ thuật chưa khấu hao hết giá trị thì phải được Bộ Công nghiệp cho phép, trên
nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn; đối với đất đai, tài nguyên thuộc quyền
quản lý và sử dụng của Công ty thì thực hiện theo pháp luật hiện hành.
4. Công ty có quyền thanh lý hoặc nhượng bán tài
sản là dây chuyền công nghệ chính theo quy định của cơ quan quản lý ngành kinh
tế - kỹ thuật đã khấu hao hết giá trị.
Điều 6. Công ty có quyền
tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh như sau:
1. Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh
phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ được Nhà nước và Bộ Công nghiệp giao.
2. Đổi mới công nghệ, trang thiết bị.
3. Đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của Công ty
ở trong nước và ngoài nước theo quy định của Chính phủ và phân cấp của Bộ Công
nghiệp.
4. Kinh doanh những ngành nghề phù hợp với mục
tiêu và nhiệm vụ Nhà nước giao; mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng của
Công ty và nhu cầu của thị trường; kinh doanh bổ sung những ngành nghề khác được
Bộ Công nghiệp và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.
5. Tự lựa chọn thị trường; được xuất khẩu, nhập
khẩu theo quy định của Nhà nước.
6. Tự quyết định giá mua, giá bán vật tư, nguyên
liệu, sản phẩm và dịch vụ, trừ những sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước hoặc Bộ Công
nghiệp định giá.
7. Đầu tư, liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần
theo quy định của Nhà nước và Bộ Công nghiệp.
8. Xây dựng và áp dụng các định mức vật tư, lao
động, đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm trong khuôn khổ các định mức, đơn
giá của Nhà nước và quy định của Bộ Công nghiệp;
9. Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí sử dụng, đào tạo
lao động, lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng và có các quyền khác của người
sử dụng lao động theo quy định của Bộ Luật lao động và các quy định khác của
pháp luật; được quyền quyết định mức lương, thưởng cho người lao động trên cơ sở
các đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm hoặc chi phí dịch vụ và hiệu quả hoạt
động của Công ty được Bộ Công nghiệp phê duyệt.
10. Được mời và tiếp đối tác kinh doanh nước
ngoài của Công ty tại Việt Nam; cử người của Công ty ra nước ngoài công tác, học
tập, tham quan khảo sát theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Công ty có quyền
quản lý tài chính như sau:
1. Được sử dụng vốn và các quỹ của Công ty để phục
vụ kịp thời các nhu cầu trong kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và có hoàn trả.
2. Tự huy động vốn để hoạt động kinh doanh,
nhưng không làm thay đổi hình thức sở hữu, được phát hành trái phiếu theo quy định
của pháp luật; được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc
quyền quản lý của Công ty tại các Ngân hàng Việt Nam để vay vốn kinh doanh theo
quy định của pháp luật và của Bộ Công nghiệp.
3. Được sử dụng quỹ khấu hao cơ bản của doanh
nghiệp; mức và tỷ lệ trích quỹ khấu hao cơ bản, chế độ sử dụng và quản lý quỹ
khấu hao cơ bản do Chính phủ quy định.
4. Sau khi đã làm đủ nghĩa vụ với nhà nước, lập
quỹ đầu tư phát triển và các quỹ khác theo quy định, Công ty được chia phần lợi
nhuận còn lại cho người lao động theo cống hiến của mỗi người vào kết quả sản
xuất kinh doanh trong năm. Chi tiết chế độ phân phối lợi nhuận sau thuế theo
quy định của Chính phủ.
5. Được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc
các chế độ ưu đãi khác của Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ sản xuất hoặc
cung ứng dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai, hoạt động
công ích hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo chính sách giá của Nhà nước không
đủ bù đắp chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ này của Công ty.
6. Được hưởng các chế độ ưu đãi đầu tư hoặc tái đầu
tư theo quy định của Nhà nước.
7. Các quyền khác theo phân cấp của Bộ Công nghiệp.
Điều 8. Công ty có quyền
từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định
của bất kỳ cá nhân, cơ quan hay tổ chức nào, trừ những khoản tự nguyện đóng góp
vì mục đích nhân đạo và công ích.
Mục II: NGHĨA VỤ CỦA
CÔNG TY
Điều 9. Công ty có nghĩa
vụ nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nước giao,
bao gồm cả phần vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác; nhận và sử dụng có hiệu quả
tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác được Nhà nước giao để thực hiện mục
tiêu kinh doanh và nhiệm vụ do Nhà nước và Bộ Công nghiệp giao.
Điều 10. Công ty có
nghĩa vụ quản lý hoạt động kinh doanh như sau:
1. Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành
nghề đã đăng ký; chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Bộ Công nghiệp về kết quả
hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về
sản phẩm và dịch vụ do Công ty thực hiện.
2. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản
xuất kinh doanh dài hạn, hàng năm phù hợp với mục tiêu nhiệm vụ được Nhà nước
giao và nhu cầu của thị trường trình Bộ Công nghiệp phê duyệt.
3. Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và phương thức
quản lý; sử dụng thu nhập từ chuyển nhượng tài sản để tái đầu tư, đổi mới thiết
bị, công nghệ của doanh nghiệp.
4. Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động
theo quy định của Bộ Luật lao động, đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý
Công ty.
5. Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ
tài nguyên, môi trường, quốc phòng và an ninh quốc gia.
6. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán,
báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước và báo cáo bất thường theo yêu cầu của
Bộ Công nghiệp; chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo.
7. Chịu sự kiểm tra của Bộ Công nghiệp; tuân thủ
các quy định về thanh tra của cơ quan tài chính và của các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 11.
1. Công ty có nghĩa vụ thực
hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, về kế toán,
hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nước quy định; chịu trách
nhiệm về tính xác thực và hợp pháp của các hoạt động tài chính của Công ty.
2. Công ty có nghĩa vụ công bố công khai báo cáo
tài chính hàng năm, các thông tin để đánh giá đúng đắn và khách quan về hoạt động
của Công ty theo quy định của Chính phủ.
3. Công ty thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và
các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chương 3:
TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY
Điều 12. Tổ chức bộ
máy quản lý Công ty gồm có Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng
và bộ máy giúp việc:
1. Tổng giám đốc Công ty do Bộ trưởng Bộ Công
nghiệp bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Tổng giám đốc Công ty là đại
diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Công nghiệp
và trước pháp luật về điều hành hoạt động của Công ty, Tổng giám đốc Công ty có
quyền điều hành cao nhất trong Công ty và phải có tiêu chuẩn và điều kiện như
quy định tại Điều 32 của Luật Doanh nghiệp Nhà nước ngày 20
tháng 4 năm 1995.
2. Phó Tổng giám đốc Công ty giúp Tổng giám đốc
Công ty điều hành Công ty theo phân công và uỷ quyền của Tổng giám đốc Công ty,
chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công và uỷ quyền.
3. Kế toán trưởng Công ty giúp Tổng giám đốc
Công ty chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê của Công ty và có
các quyền hạn, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
4. Văn phòng và các phòng ban chuyên môn nghiệp
vụ có chức năng tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc Công ty trong quản lý, điều
hành công việc, gồm:
- Phòng Tổ chức - Hành chính
- Phòng Tài chính - Kế toán;
- Phòng Kinh doanh;
- Phòng Kỹ thuật - Đầu tư;
- Ban Kiểm tra chất lượng sản phẩm;
- Ngành Cơ điện;
- Phòng Xuất nhập khẩu.
Điều 13. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Tổng giám đốc Công ty.
1. Nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực
khác của Nhà nước và Bộ Công nghiệp giao để quản lý, sử dụng theo đúng mục
tiêu, nhiệm vụ được Nhà nước giao và có trách nhiệm sử dụng có hiệu quả, bảo
toàn và phát triển vốn.
2. Xây dựng dự án đầu tư phát triển, kế hoạch
dài hạn và hàng năm của Công ty, phương án đầu tư, liên doanh, đề án tổ chức quản
lý Công ty trình Bộ Công nghiệp phê duyệt.
3. Tổ chức bộ máy quản lý, điều hành các hoạt động
của Công ty và các đơn vị thành viên.
4. Xây dựng và ban hành các định mức kinh tế - kỹ
thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, dịch vụ, đơn giá tiền lương phù hợp với quy định của
Nhà nước.
5. Ban hành quy chế, quy định về tiền lương, tiền
thưởng, lao động, kỷ luật phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước để áp
dụng trong Công ty.
6. Quyết định giá mua, giá bán sản phẩm và dịch
vụ phù hợp với qui định của Nhà nước và Bộ Công nghiệp trên nguyên tắc bảo toàn
vốn và kinh doanh có hiệu quả.
7. Trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp bổ nhiệm, miễn
nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng Công
ty.
8. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,
khen thưởng, kỷ luật các chức danh phụ trách các đơn vị (phòng, ban, trung tâm,
chi nhánh, cửa hàng và các đơn vị trực thuộc) trong Công ty và các quyền khác của
người sử dụng lao động theo quy định của Bộ Luật lao động.
9. Báo cáo Bộ Công nghiệp, các cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
10. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Bộ Công nghiệp
và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Công ty theo quy định của pháp luật.
11. Các quyền khác theo phân cấp, uỷ quyền của Bộ
Công nghiệp.
Điều 14.
Tổng giám đốc Tổng công
ty chỉ được thành lập hoặc giữ các chức danh quản lý điều hành công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty có vốn đầu tư nước ngoài khi được Công
ty, Bộ Công nghiệp giới thiệu ứng cử vào các chức danh quản lý hoặc cử làm đại
diện pháp lý của Công ty đối với phần vốn góp vào các doanh nghiệp đó; không được
có các quan hệ hợp đồng kinh tế với các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, công ty có vốn đầu tư nước ngoài do vợ hoặc chồng, bố,
bố nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh chị em ruột giữ chức danh quản lý, điều
hành.
4. Vợ hoặc chồng, bố, bố nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con,
con nuôi, anh chị em ruột của Tổng giám đốc Công ty không được giữ chức vụ kế
toán trưởng, thủ quỹ tại Tổng công ty và tại các đơn vị thành viên.
Chương 4:
CÁC
ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC CÔNG TY
Điều 15.
Tuỳ thuộc nhu cầu mở rộng
thị trường và phát triển sản xuất, Công ty được quyền tổ chức các đơn vị trực
thuộc hoặc đặt chi nhánh, văn phòng đại diện trong và ngoài nước.
1. Đơn vị trực thuộc là đơn vị hạch toán phụ thuộc
hoặc hạch toán báo sổ theo Quy định của Công ty.
2. Quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị
trực thuộc do Tổng giám đốc Công ty ban hành phù hợp với Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Công ty. Đơn vị trực thuộc có trách nhiệm quản lý, bảo toàn và phát
triẻn vốn, tài sản và các nguồn lực khác do Công ty giao; tuân thủ Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Công ty, Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị mình và
các quy định của pháp luật.
(Danh sách các đơn vị trực thuộc tại Phụ lục
kèm theo Điều lệ này).
Chương 5:
QUẢN LÝ PHẦN VỐN CỦA
CÔNG TY Ở CÁC DOANH NGHIỆP KHÁC VÀ CÁC DOANH NGHIỆP LIÊN DOANH
Mục I: QUẢN LÝ PHẦN
VỐN CỦA CÔNG TY Ở CÁC DOANH NGHIỆP KHÁC
Điều 16. Tổng
giám đốc Công ty được nhận vốn của Nhà nước hoặc chuyển một phần vốn đã được
giao để góp vào các doanh nghiệp khác có quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Xây dựng phương án góp vốn trình Bộ Công nghiệp
phê duyệt.
2. Cử, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật người đại
diện quản lý phần vốn góp của Công ty ở doanh nghiệp khác.
3. Giám sát, kiểm tra việc sử dụng phần vốn góp
của Công ty, chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn
góp của Công ty; thu lợi nhuận từ phần vốn góp của Công ty ở các doanh nghiệp
khác.
Điều 17. Quyền và nghĩa
vụ của người đại diện quản lý phần vốn góp của Công ty ở các doanh nghiệp khác:
1. Tham gia vào bộ máy quản lý, điều hành ở
doanh nghiệp có vốn góp của Công ty theo Điều lệ doanh nghiệp đó.
2. Theo dõi và giám sát tình hình hoạt động ở
doanh nghiệp có vốn góp của Công ty.
3. Thực hiện chế độ báo cáo và chịu trách nhiệm
trước Tổng giám đốc Công ty về phần vốn góp của Công ty ở các doanh nghiệp đó.
Mục II: QUẢN LÝ PHẦN
VỐN CỦA CÔNG TY Ở CÁC DOANH NGHIỆP LIÊN DOANH
Điều 18. Các doanh nghiệp
liên doanh mà Công ty tham gia được thành lập, quản lý và điều hành theo Luật đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Doanh nghiệp, các luật khác có liên quan và
theo Điều lệ Công ty liên doanh.
Công ty thực hiện mọi quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm đối với các liên doanh này theo quy định của pháp luật và hợp đồng đã ký
kết.
Chương 6:
TẬP THỂ NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI
CÔNG TY
Điều 17. Đại hội công
nhân viên chức là hình thức trực tiếp để người lao động trong Công ty tham gia
quản lý Công ty. Đại hội công nhân viên chức thực hiện các quyền sau đây:
1. Tham gia thảo luận, xây dựng hoặc bổ sung sửa
đổi thoả ước lao đông tập thể để người đại diện tập thể lao động thương lượng
và ký kết với Tổng giám đốc Công ty.
2. Thảo luận và thông qua quy chế sử dụng các quỹ
có liên quan trực tiếp đến lợi ích của người lao động trong Công ty.
3. Thảo luận và góp ý kiến về quy hoạch, kế hoạch,
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, đề xuất các biện pháp bảo hộ lao động, cải
thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất, tinh thần, vệ sinh môi trường, đào
tạo lại người lao động của Công ty.
4. Các quyền lợi khác theo quy định của Luật
Công đoàn.
Điều 18. Đại hội Công
nhân viên chức của Công ty được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà
nước, Luật Công đoàn và theo hướng dẫn của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam và
Công đoàn Công nghiệp Việt Nam.
Chương 7:
TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY
Điều 19. Công ty
thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh phù hợp với
Luật Doanh nghiệp nhà nước, các quy định khác của pháp luật và Điều lệ của Công
ty.
Điều 20.
1. Vốn điều lệ của Công
ty gồm có:
a) Vốn được Nhà nước giao tại thời điểm thành lập
Công ty.
b) Vốn Nhà nước đầu tư bổ sung cho Công ty.
c) Phần lợi nhuận sau thuế được trích bổ sung
theo quy định hiện hành.
d) Các nguồn vốn khác (nếu có).
2. Khi có sự tăng giảm vốn điều lệ, Công ty phải
điều chỉnh kịp thời trong Bảng cân đối tài sản và công bố vốn điều lệ của Công
ty đã được điều chỉnh.
Điều 21.
1. Công ty được thành lập
và sử dụng các quỹ để đảm bảo cho sự phát triển của Công ty đạt hiệu quả cao.
2. Các quỹ của Công ty được thành lập do Tổng
giám đốc quyết định, bao gồm:
a) Quỹ đầu tư phát triển được lập từ nguồn vốn
khấu hao cơ bản và trích từ lợi nhuận của Công ty theo quy định của Bộ Tài
chính, lợi tức thu được từ phần vốn góp của Công ty ở các doanh nghiệp khác,
các liên doanh nước ngoài và các nguồn khác.
Vốn khấu hao cơ bản và lợi tức tái đầu tư của
các đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty đều tập trung tại Công ty để đầu tư theo
kế hoạch hàng năm.
b) Quỹ dự phòng tài chính, Quỹ khen thưởng, Quỹ
phúc lợi được trích lập theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Mức trích lập, trích nộp
cụ thể và việc sử dụng các quỹ này theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 22. Tự chủ về
tài chính của Công ty:
1. Công ty hoạt động trên nguyên tắc tự chủ về
tài chính, tự cân đối các khoản thu, chi, có trách nhiệm bảo toàn phát triển
nguồn vốn kinh doanh của Công ty kể cả phần vốn góp vào các doanh nghiệp khác
và các liên doanh nước ngoài.
2. Công ty thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động
tài chính trong toàn Công ty. Các đơn vị hạch toán phụ thuộc thực hiện theo
phân cấp và đảm bảo nguyên tắc quản lý thống nhất tập trung trong toàn Công ty.
3. Trách nhiệm vật chất của Công ty trong các mối
quan hệ kinh doanh và trong quan hệ dân sự được giới hạn ở mức vốn điều lệ Công
ty tại thời điểm công bố gần nhất.
Chương 8:
MỐI
QUAN HỆ GIỮA CÔNG TY VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 23. Công ty chịu sự
kiểm tra, giám sát của Bộ Công nghiệp và các cơ quan quản lý Nhà nước theo lĩnh
vực thuộc chức năng đã được pháp luật quy định như sau:
1. Chấp hành pháp luật, thực hiện các quy định của
Chính phủ và Bộ Công nghiệp có liên quan đến Công ty.
2. Thực hiện quy hoạch, chiến lược phát triển
Công ty trong tổng thể quy hoạch, chiến lược phát triển ngành; thực hiện các định
mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, dịch vụ của Bộ Công
nghiệp và Nhà nước.
3. Chấp hành các chế độ tài chính, tín dụng, thuế,
thu lợi nhuận; các chế độ về kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật về kế
toán - thống kê.
4. Tuân thủ các quy định của Nhà nước và Bộ Công
nghiệp về công tác tổ chức và cán bộ gồm: thành lập, tách, nhập, tổ chức lại,
giải thể; phê chuẩn và sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công ty; bổ nhiệm, miễn nhiệm,
điều động, khen thưởng, kỷ luật Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng
Công ty.
5. Thực hiện các quy định về bảo vệ tài nguyên,
môi trường.
6. Thực hiện các quy định về quan hệ đối ngoại
và xuất, nhập khẩu.
7. Bảo đảm thực hiện các quyền lợi và nghĩa vụ đối
với người lao động trong Công ty theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Đối với chính
quyền địa phương, Công ty chịu sự quản lý Nhà nước và chấp hành các quy định
hành chính, các nghĩa vụ đối với Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp với
tư cách là các cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn lãnh thổ theo quy định của
pháp luật.
Chương 9:
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ,
PHÁ SẢN CÔNG TY
Điều 25. Bộ trưởng Bộ Công
nghiệp xem xét và quyết định việc tổ chức lại, tách, nhập, giải thể Công ty.
Điều 26. Nếu Công ty mất
khả năng thanh toán nợ đến hạn mà sau khi đã áp dụng các biện pháp cần thiết vẫn
không khắc phục được thì xử lý theo quy định tại Luật phá sản doanh nghiệp.
Chương 10:
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 27. Điều lệ này gồm
10 chương 28 điều, được áp dụng cho Công ty Bao bì Nhựa Tân Tiến. Tất cả các cá
nhân và các đơn vị trực thuộc Công ty Bao bì Nhựa Tân Tiến chịu trách nhiệm thi
hành Điều lệ này.
Điều 28. Trường hợp cần
bổ sung, sửa đổi Điều lệ, Tổng giám đốc Công ty trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp
phê duyệt./.
PHỤ
LỤC
DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
CÔNG TY TẠI THỜI ĐIỂM PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ
((Kèm
theo Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Công ty Bao bì Nhựa Tân Tiến)
1. Nhà máy Bao bì số 1:
Trụ sở: số 117/2 Lũy Bán Bích,
phường 20, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh;
2. Nhà máy Bao bì số 2:
Trụ sở: Đường số 13, Khu công
nghiệp Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh;
3. Nhà máy Chế bản:
Trụ sở: số 117/2 Lũy Bán Bích,
phường 20, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh;
4. Chi nhánh Công ty tại Hà Nội:
Trụ sở: thị trấn Đức Giang, huyện
Gia Lâm, Hà Nội./.