ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1004/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 30 tháng 6 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP TỈNH
AN GIANG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng
01 năm 2008 của Chính Phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP; Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP;
Quyết định số 55/2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ Công Thương về
việc ban hành quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt
Quy hoạch phát triển lĩnh vực công nghiệp;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và
Đầu tư tại tờ trình số 282/TTr-SKHĐT-THQH ngày 17 tháng 6 năm 2014 về phê duyệt
Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp tỉnh An Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp tỉnh An Giang đến
năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030
với nội dung chính như sau:
I. Quan điểm, mục tiêu:
1. Quan điểm:
1) Tập trung
cao
cho phát triển công
nghiệp, coi công
nghiệp là nền tảng của
nền
kinh tế nhằm tạo sự tăng
trưởng kinh tế cao, giải quyết nhiều việc làm, tăng thu
ngân sách, từ đó hỗ trợ và thúc đẩy các ngành dịch vụ, nông nghiệp
phát triển, đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động trên địa bàn;
2) Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp tỉnh An Giang phải phù hợp với quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang đến năm 2020, phù hợp quy hoạch phát triển công
nghiệp Vùng Đồng bằng
sông Cửu Long, quy hoạch phát
triển công nghiệp Vùng Kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long và Quy hoạch phát triển công nghiệp cả nước;
3) Từng bước khai thác lợi thế kinh tế biên giới, đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp tạo nền tảng để đến năm 2015 An Giang phát triển toàn
diện, đạt mức trung
bình
của cả nước;
là
vùng kinh tế động lực và là cửa ngõ quan
trọng
của trục Đông Tây vùng Đồng bằng Sông Cửu Long;
4) Phát triển công nghiệp trên cơ sở phát triển của khoa học công nghệ và nguồn nhân lực có trình độ, phát huy yếu tố nguồn lực con người, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực coi trọng chất lượng tăng trưởng và giá trị tăng thêm của sản xuất công nghiệp;
5) Tập trung
phát
triển các ngành công
nghiệp có lợi thế cạnh tranh, sản phẩm công nghiệp có thị trường
tiêu thụ tại chỗ và xuất khẩu như công nghiệp chế biến
nông lâm, thủy sản và ngành cơ khí để hội nhập và phát triển. Từng
bước giảm dần công nghiệp sơ chế thâm hụt lao động, tăng dần các ngành công nghiệp chế biến sâu, công nghiệp hàm lượng công nghệ và chất xám cao.
6) Phát triển công
nghiệp dựa trên nền tảng nông nghiệp và thúc đẩy nông nghiệp phát triển đồng thời gắn với chương trình phát triển "Nông nghiệp, Nông thôn và Nông dân"; phải đảm bảo an ninh lương
thực cho cả nước, vùng Đồng bằng sông
Cửu
Long và địa phương
7) Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển công nghiệp nhanh, bền vững gắn với bảo vệ môi trường, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu và phát triển cơ sở
hạ tầng đủ sức ứng phó với thiên tai và đảm bảo an ninh, quốc phòng, đặc biệt là an
ninh biên giới.
2. Mục tiêu phát triển toàn ngành:
2.1. Mục tiêu chung
Công nghiệp và Xây dựng tỉnh An Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 sẽ trở thành ngành kinh tế phát triển, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu GDP của
tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa có trình độ và chất lượng cao.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng GDP Công nghiệp - Xây dựng giai đoạn 2011 - 2015 là 8,51%, giai đoạn 2016 - 2020
là 10,50% và giai đoạn 2021 -
2030 là 11,50%.
- GDP Công nghiệp - Xây dựng chiếm tỷ trọng 12,99% năm 2010, tăng lên 13,07%
năm 2015, đạt 15,68%
năm 2020 và 17,0% năm 2030.
- Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh năm 2010 tăng từ 24.806 tỷ đồng
năm 2010 lên 50.568 tỷ đồng năm 2015, đạt 99.356 tỷ đồng năm 2020 và 346.700 tỷ đồng năm 2030. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn
đến
năm 2020 đạt 14,46%;
giai đoạn 2021 - 2030 là 13,31%.
- Tạo việc làm mới tăng trung bình hàng năm giai đoạn 2011-2015 đạt 15,0-16,0%;
giai đoạn 2016-2020 là 12,5-14,0% và giai đoạn 2021-2030 là 11,0-12,5%.
3. Mục tiêu cụ thể đối với từng chuyên ngành công nghiệp:
3.1. Công nghiệp chế biến nông sản – thủy sản và thực phẩm
- Giai đoạn 2016-2020 tăng
bình quân 14,25% và giai đoạn 2021-2030 tăng
bình
quân 13,31%/năm.
- Giảm tỷ trọng GTSXCN của ngành từ 77,15% năm 2015 xuống còn 76,44%
năm
2020 và 76,43%
năm 2030 trong cơ cấu GTSXCN toàn tỉnh.
3.2. Công nghiệp cơ khí, thiết bị
điện, điện tử
- Giai đoạn 2016-2020 tăng
bình quân
14,60% và giai đoạn 2021-2030 tăng bình quân 13,65%/năm.
- Tăng tỷ trọng GTSXCN của ngành từ 5,01% năm 2015 lên 5,04% năm 2020 và 5,19% năm 2030 trong cơ cấu GTSXCN toàn tỉnh.
3.3. Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
- Giai đoạn 2016-2020 tăng bình quân 14,70% và giai đoạn 2021-2030 tăng
bình
quân 13,43%/năm.
- Tăng tỷ trọng GTSXCN của ngành từ 7,91% năm 2015 lên 7,99% năm 2020 và 8,08% năm 2030 trong cơ cấu GTSXCN toàn tỉnh.
3.4. Công nghiệp hóa chất
- Giai đoạn 2016-2020 tăng
bình quân 12,32% và giai đoạn 2021-2030 tăng bình quân 14,27%/năm.
- Giảm tỷ trọng GTSXCN của ngành từ 0,44% năm 2015 xuống 0,40% năm 2020
và 0,43% năm 2030 trong cơ cấu
GTSXCN toàn tỉnh.
3.5. Công nghiệp may mặc, da giầy
- Giai đoạn 2016-2020 tăng
bình quân 15,05% và giai đoạn 2021-2030 tăng bình quân 14,73%/năm.
- Tăng tỷ trọng GTSXCN của ngành từ 2,01% năm 2015 lên 2,06% năm 2020 và 2,34% năm 2030 trong cơ cấu GTSXCN toàn tỉnh.
3.6. Ngành khai thác và chế biến khoáng sản
- Giai đoạn 2016-2020 tăng
bình quân 17,34% và giai đoạn 2021-2030 tăng bình quân 12,59%/năm.
- Tăng tỷ trọng GTSXCN của ngành từ 3,15% năm 2015 lên 3,57% năm 2020 và 3,35% năm 2030 trong cơ cấu GTSXCN toàn tỉnh.
3.7. Ngành điện, nước
- Giai đoạn 2016-2020 tăng
bình quân 15,57% và giai đoạn 2021-2030 tăng bình quân 12,47%/năm.
- Tăng tỷ trọng GTSXCN của ngành từ 3,70% năm 2015 lên 3,89% năm 2020 và giảm xuống 3,61% năm 2030 trong cơ cấu GTSXCN toàn tỉnh.
3.8. Phát triển làng nghề nông thôn
- Giai đoạn đến năm 2020, dự báo tốc độ tăng trưởng bình quân GTSXCN đạt
17,40%/năm; giai đoạn 2021-2030 đạt 14,90%.
- Tăng tỷ trọng GTSXCN ngành từ 8,90% năm 2015 lên 11,20% năm 2020 và
đạt
9,00% năm 2030 trong cơ cấu GTSXCN toàn tỉnh.
3.9. Phát triển các Khu, Cụm
công nghiệp
Mục tiêu phát triển
các
CCN được
xác
định là tăng giá trị sản xuất của ngành
công
nghiệp – tiểu thủ công
nghiệp, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương,
là
một bộ phận của định hướng quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội,
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch ngành theo từng thời kỳ, giai đoạn của tỉnh.
II. Tổng hợp vốn
đầu
tư và dự kiến nguồn vốn:
1. Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư:
+ Giai đoạn 2011-2015: 94.455 tỷ đồng
+ Giai đoạn 2016-2020: 10.011 tỷ đồng
+ Tổng cộng giai đoạn 2011-2020:
19.456 tỷ đồng
2. Dự kiến nguồn vốn:
+ Nguồn vốn
FDI khoảng 6.615 tỷ đồng (34-35%);
+ Nguồn huy động từ ngân sách khoảng 778
tỷ đồng (4-5%);
+ Còn lại là các nguồn vốn khác như vay tín dụng, liên doanh, liên kết, vốn của các doanh nghiệp...
(Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư chủ yếu của các ngành công nghiệp có phụ lục kèm theo)
III. Một số giải pháp chủ
yếu thực hiện quy hoạch:
1. Giải pháp về vốn:
Giải pháp quan trọng nhất, quyết định mức tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội là huy động
và
sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, phát huy cao các nguồn nội lực đồng thời tạo mọi điều kiện để
tranh thủ khai thác các yếu tố, nguồn vốn từ bên ngoài
(bao gồm vốn của trung ương,
việt kiều, quốc tế, vốn của các địa phương khác trong cả nước).
Dự kiến tổng mức vốn đầu tư phát triển ngành công nghiệp An Giang thời kỳ
2011-2020 là 19.455 tỷ đồng. Nguồn vốn tích lũy GDP để phát triển công nghiệp
trong
thời kỳ này chỉ đáp ứng được khoảng 4-5%
nhu cầu về vốn. Số vốn
thiếu hụt sẽ được bổ sung bằng các nguồn vốn: Vốn tín dụng, vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư
nước ngoài, vốn tự có của doanh nghiệp,...
Lập quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển để điều phối và cung ứng nguồn tài chính cho
các
dự án ưu tiên.
Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, kiểm toán việc sử dụng vốn đầu tư phát triển,
đặc
biệt là các khoản đầu tư từ ngân sách nhà nước. Triển khai mạnh
công
tác giám sát cộng đồng trong đầu tư trên địa bàn tỉnh.
2. Giải pháp về công nghệ:
- Đối với các doanh nghiệp có khó khăn về nguồn vốn đầu tư nên thực hiện việc đầu tư đổi mới công
nghệ theo phương thức:
hiện đại hóa từng phần, từng công đoạn trong dây chuyền sản xuất, đặc biệt các công
đoạn
có tính quyết định đến chất lượng sản phẩm; Kiên quyết
không nhập khẩu công nghệ
và
thiết bị lạc hậu, đã qua sử
dụng. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, công
nghệ mới để nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Mở rộng
hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ, đa dạng
hóa các loại hình hợp tác để tranh thủ tối đa sự chuyển giao công nghệ hiện đại từ đối
tác nước ngoài cho phát triển công nghiệp.
- Khuyến khích phát triển dịch vụ công nghệ, xây dựng thị trường
công nghệ,
thường xuyên định kỳ mở hội chợ công nghệ, lập ngân hàng
dữ liệu thông tin công nghệ
mới. Hình thành các trung tâm chuyển giao công nghệ.
3. Giải pháp về nguồn nhân lực:
- Tiến hành rà soát điều chỉnh và quy hoạch
lại hệ thống đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, mạng lưới cơ sở dạy nghề theo đề án được UBND
tỉnh phê duyệt;
tiếp tục đầu tư đồng bộ, nâng
cấp
một số trường dạy nghề hiện có với các trang thiết bị hiện đại, khắc phục tình
trạng chênh lệch quá lớn về trình độ thiết bị trong
các
trường dạy nghề với thực tiễn sản xuất, đảm bảo tính cân đối giữa dạy lý thuyết và thực hành, đảm bảo cho người lao động sau đào tạo có thể sớm phát huy được kiến thức đào tạo trong thực tiễn.
- Tập trung vào đào
tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật;
Đồng
thời có kế hoạch đào
tạo cho đội ngũ quản lý và các chủ doanh nghiệp các kiến thức về quản lý kinh tế, về sản xuất kinh doanh, hội nhập, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động trong cạnh tranh và hội nhập.
4. Giải pháp về tổ chức và quản lý:
4.1. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về công nghiệp:
- Tăng cường sự quan tâm và chỉ đạo của tỉnh đối với phát triển sản xuất công nghiệp. Nâng
cao
vị trí của các cơ quan quản lý nhà nước, thực hiện cải cách hành
chính để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tạo lập môi trường bình đẳng, thông thoáng.
- Xây dựng chương trình hợp tác liên doanh, liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước, nhằm mở ra cơ hội mới cho công nghiệp An Giang trong việc thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển.
4.2. Công tác đổi mới sắp xếp lại các doanh nghiệp:
- Có biện pháp phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
sau
khi sắp xếp, cổ phần hóa
đẩy
nhanh tiến độ đầu tư thiết bị, công nghệ mới, nâng cao năng lực sản xuất, năng lực công
nghệ, thực sự là vai trò dẫn đầu của các phân ngành sản
xuất
công nghiệp.
- Khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức lại bộ máy quản lý điều hành sản xuất cho phù hợp với cơ chế thị trường.
- Nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm, xây dựng mô hình doanh nghiệp mẹ -
con,
tập đoàn kinh tế mạnh phù hợp với điều kiện của tỉnh.
4.3. Hình thành và đẩy mạnh hoạt động của các Hiệp hội doanh nghiệp:
Khuyến khích thành lập các Hiệp hội doanh nghiệp
theo quy mô, ngành nghề, địa bàn hoạt động … để các doanh nghiệp tạo thành các mối liên kết chặt chẽ, giúp đỡ
nhau
trong sản xuất kinh doanh.
4.4. Thực hiện lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế:
Tăng cường công tác phổ
biến, tuyên truyền trong toàn ngành để nâng cao nhận
thức về hội nhập KTQT. Xây dựng nội dung, tổ chức kênh cung cấp thông tin thường xuyên về hội nhập KTQT đến các doanh nghiệp. Khuyến khích các doanh nghiệp áp
dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc
tế, đăng
ký
nhãn hiệu hàng hóa, xây dựng
và
quảng bá thương hiệu.
5. Giải pháp tập trung phát triển các nhóm sản phẩm,
các
ngành sản xuất
có
lợi thế cạnh tranh:
Hoàn chỉnh quy
hoạch phát triển các ngành hàng, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh. Có cơ chế tạo điều kiện về mặt bằng sản xuất – kinh doanh, hỗ trợ đổi mới công
nghệ, hỗ trợ thông tin thị trường... đối với doanh nghiệp tham gia vào các lĩnh vực
khuyến khích phát triển.
Tập trung mọi nguồn lực tổ chức thực hiện chiến lược xuất khẩu
của tỉnh. Rà soát, bổ sung, xây dựng mới các cơ chế, chính sách, quy định về xuất khẩu của tỉnh.
6. Giải pháp về đất đai:
- Bố trí nguồn tài nguyên
đất
đai một cách hợp lý giữa các ngành các lĩnh vực trong nền kinh tế. Hạn chế tối đa dùng đất sản xuất lúa 02 vụ và phải đảm bảo quy hoạch sử dụng đất.
- Đất sử dụng cho phát triển công nghiệp nên là
vùng đất không sản xuất và
không trồng trọt được, xa khu dân cư, tránh tình trạng quy hoạch phát triển một thời gian lại phải di dời gây tốn kém do vấn đề ô nhiễm.
7. Giải pháp hợp tác liên vùng và phối hợp phát triển:
- Tăng cường liên
doanh, liên kết cùng triển khai dự
án phát triển các mặt hàng công
nghiệp đáp ứng nhu cầu thay thế nhập khẩu hoặc hướng về xuất khẩu (kể cả gia
công, lắp ráp sản phẩm công nghiệp).
- Hợp tác theo mô hình xí nghiệp mẹ đặt tại An Giang và các xí nghiệp con đặt tại các tỉnh lân cận (hoặc ngược lại) để phân công sản
xuất
chuyên môn hóa hoặc cung cấp công nghệ thích hợp cho nhau.
- Xây dựng và triển khai các dự
án
phát triển công nghiệp quy mô vùng, nhất là các dự án lớn liên quan đến các tỉnh lân cận nhau, ưu tiên các dự án chế biến nông, lâm thủy, hải sản và các dự án phát triển công nghiệp
có hàm lượng vốn và khoa học
công
nghệ cao hơn (cơ khí chế tạo, tin học, điện tử....).
8. Giải pháp bảo vệ môi trường:
- Tiến hành sớm việc đánh giá hiện trạng môi trường
đối
với các khu công
nghiệp hiện có và các cơ sở sản xuất
- Các dự án đầu tư, các nhà máy
trước khi xây dựng phải có báo cáo đánh giá
tác động môi trường trước khi cấp phép đầu tư, xây dựng.
- Các khu, cụm công nghiệp cần có khu xử lý nước thải tập trung; Các cơ sở sản xuất công nghiệp nằm ngoài các khu, cụm công nghiệp cần đảm bảo về môi trường và có khoảng cách với khu dân cư;
Các nhà máy
sản xuất gây ô nhiễm phải di
dời
đến các khu, cụm công nghiệp;
Các cơ sở sản
xuất
công nghiệp phải có chứng chỉ về môi trường.
IV. Các cơ chế chính sách:
1. Chính sách thị trường:
1.1- Trách nhiệm của các doanh nghiệp:
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thị trường;
Khẩn trương
xây dựng chiến lược thị trường
của doanh nghiệp và cho từng sản phẩm, đảm
bảo
phù hợp các điều kiện của AFTA, WTO và các tổ chức thương mại khác. Thực hiện nghiêm túc các cam kết trong hiệp định khu vực để tận dụng tối đa ưu thế của thị trường
ASEAN.… Tích cực tham gia các hội chợ chuyên ngành, đa ngành ở trong và
ngoài nước để nắm bắt kịp xu thế tiêu dùng, tìm kiếm thị trường mới.
- Tập trung
nguồn lực để đổi mới công nghệ, cải
tiến mẫu mã và đa dạng sản phẩm, nâng cao chất lượng, tạo sản phẩm
có
chất lượng quốc
tế, hướng mạnh vào
xuất khẩu. Đồng thời chú trọng sản xuất các sản phẩm mới thay thế hàng nhập khẩu.
1.2- Trách nhiệm của tỉnh, các cấp, các ngành:
Có biện pháp thiết thực hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia hội chợ, hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước, thu hút đầu tư, phát triển thị trường. Tạo
mọi
điều kiện để nâng
cao
khả năng tiếp thị của các doanh nghiệp trong
tiêu thụ sản phẩm công nghiệp.
2. Chính sách khuyến khích đầu tư:
- Thực hiện chính sách thuế khuyến khích đầu tư theo luật đầu tư đã được ban
hành. Cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư.
- Xây dựng chính sách khuyến khích đầu
tư xây dựng kết cấu
hạ tầng khu, cụm
điểm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Có chính sách ưu đãi thích hợp thu hút nguồn vốn đầu
tư
của người Việt Nam định cư ở nước ngoài thông qua các phương tiện thông tin, thân nhân trong nước để
về
đầu tư phát triển sản xuất trên địa bàn tỉnh.
3. Chính sách huy động vốn:
- Xác định các công trình, các địa bàn ưu tiên
và
quy mô ưu tiên để kêu
gọi vốn
đầu
tư của mọi thành phần kinh tế trong, ngoài tỉnh; sử dụng vốn đầu tư đúng mục
đích theo dự án thông
qua đấu thầu, giảm tình trạng lãng phí, thất thoát vốn nhất là
trong
khâu thi công xây dựng.
- Nâng cao chất lượng và đổi mới các hoạt động tài chính ngân hàng. Tạo các
cơ
chế phù hợp để mở rộng hình thức tự bổ sung vốn của các doanh nghiệp và thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân và vốn đầu tư nước ngoài. Khuyến khích các ngân
hàng, các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước mở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện trên địa bàn tỉnh. Đơn giản hóa
các
thủ tục cấp phát nhằm cải thiện môi trường đầu tư.
4. Chính sách khoa học công nghệ:
- Mở rộng quan hệ hợp tác phát triển khoa học, công nghệ trong và ngoài
nước, tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ của các cấp các ngành trong nước, các tổ chức nước ngoài trong
các
lĩnh vực đào tạo, quản lý, nghiên cứu khoa học, ứng dụng, đổi mới công nghệ. Chủ động mở rộng và phát triển các quan hệ trao đổi và hợp tác với các địa bàn
lân cận, các tổ chức khoa học, hội nghề nghiệp.v.v...
- Ưu đãi cao cho
các
doanh nghiệp FDI có các dự
án
chuyển giao công nghệ và
có
cam kết tài trợ cho một số các doanh nghiệp trong
tỉnh phát triển tiềm lực công nghệ. Có chính sách ưu đãi như: miễn giảm thuế thu nhập từ hoạt động
chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sử dụng từ các bằng sáng chế....
5. Chính sách đào tạo và sử dụng
lao động:
- Đối với đội ngũ cán bộ quản lý
Nhà nước: ngoài khả năng chuyên môn ra phải được đào tạo qua trường quản lý hành
chính quốc gia, phải được bổ túc đầy đủ về các kiến thức của luật pháp.
- Đối với đội ngũ quản lý doanh nghiệp
Nhà nước phải được đào tạo qua các trường quản lý kinh tế, quản trị doanh
nghiệp. Những cán bộ trẻ có năng lực cần được gửi đi đào tạo tại các nước phát
triển.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sau khi Quy hoạch được phê duyệt, Sở Công Thương tổ chức công bố theo đúng quy
định, nhất là công bố cho các doanh nghiệp biết;
đồng thời, tiến hành xây dựng chương trình hành động cụ thể để thực
hiện Quy hoạch.
2. Cụ thể hóa các mục
tiêu, nhiệm vụ của Quy hoạch bằng các kế hoạch 5 năm, hàng năm của ngành để thực hiện quy hoạch có hiệu quả và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hàng năm có báo cáo đánh giá việc thực hiện Quy hoạch, trên cơ sở đó tiến hành rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung Quy
hoạch cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong từng thời kỳ
3. Các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân có trách nhiệm
kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công
Thương, Thủ trưởng
các
Sở, ngành có liên
quan, Chủ tịch
UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT.TU, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT. UBND tỉnh;
- Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Lưu: KT, VT.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Anh Kiệt
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO CÁC NGÀNH CÔNG
NGHIỆP TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 1004/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2014)
A. Công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy hải sản và thực phẩm:
Số TT
|
Tên dự án
|
Địa
điểm
|
Công suất tấn/năm
|
Vốn đầu tư, tỷ đồng
|
Nguồn vốn
|
Thời gian
|
2011-2015
|
2016-2020
|
2011-2015
|
2016-2020
|
1.
|
Kho si lô bảo
quản nông sản.
|
Toàn tỉnh
|
120.000
|
0
|
144
|
0
|
DN + vay
|
2012-2015
|
2.
|
Kho chứa và chế
biến lương thực
Định Thành
|
Long
Xuyên
|
75.000
|
75.000
|
80
|
70
|
DN + vay
|
2012-2015
|
3.
|
Hiện đại hóa một
số
NM
|
Toàn tỉnh
|
0
|
0
|
100
|
50
|
DN + vay
|
2012-2015
|
4.
|
Đầu tư
chiều sâu
một số nhà máy
chế biến sâu thủy sản.
|
Các
KCN
|
100.000
|
100.000
|
250
|
250
|
DN + vay
|
2012-2017
|
5.
|
Nhà máy chế
biến dầu cá.
|
KCN
Bình
Long
|
1500
|
0
|
20
|
0
|
DN + vay
|
2012-2015
|
6.
|
Đầu tư 03 nhà máy chế biến tinh
từ thủy sản.
|
Các
KCN
|
0
|
3000
|
0
|
134
|
DN +vay
|
2016-2020
|
7.
|
Hiện đại hóa một
số
NM chế biến
chất lượng cao
|
Các
khu, CCN
|
0
|
0
|
150
|
100
|
DN + vay
|
2012-2017
|
8.
|
Các nhà máy chế biến rau quả đông lạnh xuất khẩu.
|
Chợ
Mới, Châu
Phú
|
50000
|
0
|
150
|
0
|
DN + vay
|
2012-2015
|
9.
|
Nhà máy nước
hoa quả
|
KCN
|
0
|
10000
|
0
|
100
|
DN + vay
|
2018
|
10.
|
Xây dựng 4 cơ sở
giết mổ hiện đại và đồng bộ
|
Long
Xuyên, Các
huyện
|
0
|
0
|
60
|
0
|
DN + vay
|
2012-2015
|
11.
|
Xây dựng mô
hình chăn nuôi, chế biến khép kín
|
CCN An Biên
|
0
|
0
|
100
|
0
|
DN + vay ODA
|
2012-2015
|
12.
|
Đầu tư mới 02
nhà máy chế biến
thịt
|
KCN
Bình
Hòa
|
10000
|
10000
|
150
|
150
|
DN + vay
|
2013-2017
|
13.
|
Nhà máy chế
biến bột cá
|
KCN
Bình
Hòa
|
10000 - 20000
|
0
|
120
|
0
|
DN + vay
|
2012-2015
|
14.
|
Một số cơ sở chế biến thức ăn thủy
sản.
|
KCN
|
24000
|
24000
|
200
|
180
|
DN + vay
|
2012-2020
|
15.
|
Nhà máy sản
xuất đồ gỗ mỹ nghệ
(m3/năm).
|
Chợ Mới
|
1000
|
1000
|
50
|
50
|
DN + vay ODA
|
2016 - 2020
|
16.
|
Trung tâm Kiểm định chất lượng
thực
phẩm
|
Long
Xuyên
|
|
|
50
|
40
|
Nhà
nước
|
2012-2016
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
1.624
|
1.124
|
|
|
B. Công nghiệp hóa chất và sản phẩm hóa chất
Số TT
|
Tên dự án
|
Địa
điểm
|
Công suất
|
Vốn đầu tư, tỷ đồng
|
Nguồn vốn
|
Thời gian
|
2011-2015
|
2016-2020
|
2011-2015
|
2016-2020
|
1.
|
Đầu tư mới và nâng công suất dây chuyền sản xuất thuốc viên, thuốc nước
|
Các
K,CCN
|
|
|
50
|
150
|
Vốn tự có, vốn
vay
|
2011-2020
|
2.
|
Đầu tư mới và nâng công suất sản xuất nhà máy sản xuất phân vi sinh
|
Các
K,CCN
|
15.000 tấn/năm
|
|
100
|
150
|
Vốn tự có, vốn
vay
|
2011-2020
|
3.
|
Đầu tư xây dựng dây chuyền xử lý rác thải kết hợp sản xuất phân hữu
cơ
sinh học
|
Các
K,CCN
|
3-5 ngàn
tấn/năm
|
|
100
|
200
|
Vốn tự có, vốn
vay
|
2011-2020
|
4.
|
Đầu tư và nâng
công suất sản xuất một số dây chuyền
bột giặt, dầu gội đầu,
nước rửa chén, ...
|
Các
K,CCN
|
|
|
100
|
150
|
Vốn tự có, vốn
vay
|
2011-2020
|
5.
|
Đầu tư mới và nâng công suất sản xuất các dây chuyền sản xuất và tái chế các
sản phẩm nhựa gia dụng, gia công bao bì, túi nilong
|
Các
K,CCN
|
|
|
10
|
50
|
Vốn tự có, vốn
vay
|
2011-2020
|
6.
|
Đầu tư xây dựng mới nhà máy sản
xuất hóa dược
|
Các
K,CCN
|
|
|
|
100
|
Vốn tự có, vốn
vay
|
2011-2020
|
|
Tổng vốn đầu tư
|
|
|
|
360
|
800
|
|
|
C. Công nghiệp
cơ khí, thiết bị điện tử
Số TT
|
Tên dự án
|
Địa điểm
|
Công suất/năm
|
Vốn đầu tư, tỷ đồng
|
Nguồn vốn
|
Thời gian
|
2011-2015
|
2016-2020
|
2011-2015
|
2016-2020
|
1.
|
Đổi mới thiết bị cơ khí
|
Toàn Tỉnh
|
-
|
-
|
150
|
0
|
DN
|
2013-2015
|
2.
|
Mở rộng sản xuất
máy nông nghiệp
|
An Giang
|
2000 cái
|
3000 cái
|
|
|
|
|