UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
10/2011/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 25 tháng 3 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ CÁC
HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích
phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 03/2005/TT-BCN ngày 23/6/2005 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn
thực hiện một số nội dung của Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của
Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 125/2009/TTLT/BTC-BCT ngày 17/6/2009 của Bộ Tài
chính - Bộ Công Thương, quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp
kinh tế đối với chương trình khuyến công;
Căn cứ Quyết định số 08/2008/QĐ-BCT ngày 12/5/2008 của Bộ Công Thương ban hành
Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý chương trình, kế hoạch và đề án
khuyến công quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính quy định nội
dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo
trình các môn học đối với các ngành đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTB&XH ngày 30/7/2010 của Bộ Tài
chính và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh
phí thực hiện đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 ban hành
kèm theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 102/2007/TTLT-BTC-BLĐTB&XH ngày 20/8/2007 của Bộ Tài
chính và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính
đối với một số dự án của chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo;
Căn cứ Thông tư số 44/2010/TTLT-BTC-BLĐTB&XH ngày 29/3/2010 của Bộ Tài
chính và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, sửa đổi, bổ xung Thông tư số
102/2007/TTLT-BTC-BLĐTB&XH ngày 20/8/2007 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội, hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với một số dự án
của chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo;
Căn cứ Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
xung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ
công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị
sự nghiệp công lập và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài
chính quy định chế độ chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt
Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước;
Căn cứ Thông tư 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 quy định chế độ công tác phí, chi
tổ chức các hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư 01/2010/TT-BTC ngày 6/1/2010 của Bộ tài chính quy định chế độ
chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị,
hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 15/TTr-SCT ngày
24/12/2010 về việc xin phê duyệt Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý
các hoạt động khuyến công tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này “Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý các hoạt động
khuyến công tỉnh Yên Bái”.
Điều 2. Sở Công Thương có
trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn và kiểm tra
việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- Cục kiểm tra VB- Bộ Tư pháp.
- TT Tỉnh uỷ;
- TT HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Cổng GTĐT tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu HC, CN, TC.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Cường
|
QUY CHẾ
XÂY DỰNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG KHUYẾN
CÔNG TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 10/2011/QĐ-UBND ngày 25/3/2011 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế
này quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, phê duyệt, tổ chức thực
hiện, kiểm tra giám sát, đánh giá và quản lý chương trình, kế hoạch và đề án
khuyến công trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Quy chế
này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện các
Chương trình, kế hoạch và đề án khuyến công địa phương, bao gồm:
a) Các tổ chức,
cá nhân trực tiếp đầu tư sản xuất công nghiệp tại huyện, thị xã, thị trấn và xã
(gọi là cơ sở công nghiệp nông thôn); bao gồm:
- Doanh nghiệp
nhỏ và vừa, thành lập hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
- Hợp tác xã
thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
- Hộ kinh
doanh cá thể theo Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính
phủ về đăng ký kinh doanh;
b) Các tổ chức
dịch vụ khuyến công, gồm: Trung tâm khuyến công & tư vấn phát triển công
nghiệp (sau đây gọi tắt là Trung tâm khuyến công), cơ sở đào tạo nghiên cứu
khoa học công nghệ, doanh nghiệp có hoạt động tư vấn, đào tạo, chuyển giao công
nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác liên quan đến
sản xuất công nghiệp nông thôn;
c) Cơ quan quản
lý Nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội có liên
quan đến hoạt động khuyến công.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Chương
trình, Kế hoạch khuyến công: là tập hợp các đề án, nhiệm vụ khuyến công giai
đoạn 5 năm, hàng năm, trong đó đưa ra tiến độ, dự kiến kết quả cụ thể cần đạt
được nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình khuyến công địa phương từng giai đoạn.
Chương trình, Kế hoạch khuyến công địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
2. Đề án
khuyến công: là đề án được lập để triển khai một hoặc một số nội dung hoạt
động khuyến công, quy định tại Điều 3 Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày
09/6/2004 của Chính phủ. Đề án khuyến công có mục tiêu, nội dung và đối tượng
thụ hưởng cụ thể, có thời gian thực hiện và kinh phí xác định.
3. Tổ chức
dịch vụ khuyến công: là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế
được thành lập theo quy định của pháp luật (Trung tâm Khuyến công, cơ sở nghiên
cứu khoa học- công nghệ, cơ sở đào tạo, doanh nghiệp tư vấn…) có năng lực thực
hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công như tư vấn, đào tạo, chuyển giao công
nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác phù hợp với
Điều 3, Nghị định số 134/2004/NĐ-CP của Chính phủ nhằm phát triển công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp tại nông thôn.
4. Đơn vị
thực hiện đề án là tổ chức dịch vụ khuyến công, các cơ sở công nghiệp nông
thôn có đề án khuyến công được phê duyệt trong kế hoạch khuyến công địa phương
và chịu trách nhiệm thực hiện các đề án đó thông qua các hợp đồng kinh tế được
ký với Trung tâm Khuyến công.
5. Tổ chức,
cá nhân thụ hưởng: là tổ chức, cá nhân được thụ hưởng trực tiếp từ kết quả
của việc triển khai đề án khuyến công.
Chương II
XÂY DỰNG, PHÊ DUYỆT,
CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH VÀ ĐỀ ÁN KHUYÊN CÔNG
Điều 3. Xây dựng Chương trình, kế hoạch khuyến công địa
phương
1. Chương
trình khuyến công địa phương được lập trên cơ sở đề xuất của các huyện, thị xã,
thành phố và của Trung tâm khuyến công. Định kỳ từng giai đoạn 5 năm, Sở Công
Thương tổ chức xây dựng chương trình khuyến công địa phương trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
2. Kế hoạch
khuyến công địa phương: Căn cứ vào chương trình khuyến công của Tỉnh và thực tế
yêu cầu phát triển công nghiệp trên địa bàn, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố xây dựng Báo cáo kế hoạch khuyến công theo các nội dung sau:
a) Báo cáo
tình hình thực hiện kế hoạch khuyến công của năm hiện tại, mục tiêu và định hướng
công tác khuyến công của năm sau;
b) Trên cơ sở
đề xuất của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, lập danh mục đề án khuyến công địa
phương đưa vào năm kế hoạch.(Danh mục bao gồm các nội dung: Tên đề án, đơn vị
thụ hưởng, địa chỉ, tổng mức đầu tư trong đó vốn của đơn vị và đề nghị hỗ trợ từ
nguồn khuyến công, nội dung xin hỗ trợ.)
3. Thời gian
lập kế hoạch khuyến công:
a) UBND Huyện
thị thành phố lập báo cáo kế hoạch khuyến công theo nội dung điều 3 khoản 2 nêu
trên gửi Sở Công Thương, Trung tâm Khuyến công trước ngày 31 tháng 5 hàng năm;
b) Trung tâm
Khuyến công tổng hợp, gửi hồ sơ đăng ký kế hoạch khuyến công về Sở Công Thương
trước ngày 30 tháng 6 hàng năm;
c) Căn cứ vào
nội dung và mức kinh phí theo chương trình khuyến công đã được phê duyệt, Sở
Công Thương lập danh mục các đề án và dự kiến tổng mức kinh phí khuyến công gửi
Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 7 hàng năm. Sở Tài chính cân đối trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh đưa vào kế hoạch ngân sách năm kế hoạch;
d) Sở Công
Thương chỉ đạo Trung tâm khuyến công chủ trì phối hợp với Phòng kinh tế hạ tầng
(Kinh tế), triển khai lập đề án khuyến công cho các cơ sở theo đề nghị của UBND
các huyện thị thành phố và theo dự kiến danh mục của Sở.
Điều 4. Nguyên tắc lập đề án khuyến công
1. Phù hợp với
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, của địa phương và Quy
hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Yên Bái;
2. Phù hợp với
các nội dung hoạt động khuyến công quy định tại Điều 3 và danh mục, ngành nghề
được hưởng chính sách khuyến công quy định tại Điều 6, Nghị định số
134/2004/NĐ-CP của Chính phủ. Phù hợp với quy định tại điều 1 của quy chế này;
3. Phù hợp với
Chương trình khuyến công địa phương từng giai đoạn đã được Uỷ ban nhân dân Tỉnh
phê duyệt;
4. Phù hợp với
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động khuyến công.
Điều 5. Các đề án khuyến công được ưu tiên:
1. Về địa
bàn: Ưu tiên các đề án khuyến công ở các địa bàn có công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp chậm phát triển. Trong trường hợp các địa bàn có điều kiện như nhau thì
ưu tiên các đề án khuyến công của các đơn vị có kinh nghiệm, năng lực triển
khai thực hiện đề án, sử dụng nhiều lao động;
2. Về ngành
nghề:
a) Công nghiệp
chế biến nông, lâm, thuỷ sản;
b) Sản xuất,
gia công, lắp ráp các sản phẩm cơ khí máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ phục vụ
nông nghiệp, nông thôn;
c) Sản xuất
các sản phẩm xuất khẩu; sản xuất hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ; sản xuất
không gây ô nhiễm môi trường;
d) Sản xuất sản
phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ; sử dụng lao động bình quân ít nhất trong năm
là 5 người trở lên đối với các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn; 10 người trở lên đối với các vùng khác;
đ) Sản xuất sản
phẩm mới (Sản phẩm mới là sản phẩm chưa được sản xuất tại huyện, thị xã, thị trấn,
thành phố nơi đầu tư, hoặc sản phẩm đã có sản xuất nhưng quy mô nhỏ, chất lượng
thấp, mẫu mã xấu), sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu sử dụng
chủ yếu nguyên liệu trong nước (Sử dụng nguyên liệu trong nước là sử dụng
nguyên liệu, vật liệu chính trong nước từ 70% trở lên);
e) Xây dựng
thủy điện nhỏ, điện sử dụng năng lượng mới hoặc năng lượng tái tạo có công suất
lắp đặt dưới 10.000 KW để cung cấp điện cho nông thôn, vùng sâu, vùng xa;
g) Sản xuất,
gia công chi tiết, bán thành phẩm và dịch vụ cho các cơ sở sản xuất sản phẩm
hoàn chỉnh;
h) Đầu tư vốn
lập quy hoạch, xây dựng kết cấu hạ tầng cho cụm, điểm công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp và làng nghề;
i) Đầu tư
khôi phục nghề truyền thống hoặc làng nghề, du nhập và phát triển nghề mới hoặc
làng nghề mới;
k) Với các địa
bàn công nghiệp chậm phát triển ưu tiên các đề án khai thác tiềm năng thế mạnh;
khai thác, sản xuất nguyên vật liệu, sản phẩm phục vụ tiêu dùng tại chỗ, sử dụng
nguyên liệu tại chỗ, các đề án phục hồi bảo tồn nghề truyền thống trên cơ sở một
hoặc một nhóm hộ cá thể cùng địa phương.
Điều 6. Nội dung cơ bản của Đề án khuyến công
1. Sự cần thiết
của đề án: khái quát tình hình chung (nêu tóm tắt tình hình ngành nghề trong đề
án tại địa phương; thực trạng cơ sở sản xuất xin hỗ trợ: nhà xưởng, máy móc thiết
bị, nhân công, tình hình SXKD hiện tại…); lý do và sự cần thiết phải triển khai
thực hiện đề án;
2. Mục tiêu:
nêu những mục tiêu của đề án cần đạt được. Các mục tiêu phải rõ ràng, cụ thể,
đáp ứng nhu cầu thực tế của cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn:
3. Quy mô đề
án: nêu quy mô và các hoạt động chính của đề án;
4. Đơn vị thực
hiện, đơn vị phối hợp, đơn vị thụ hưởng, địa điểm thực hiện;
5. Nội dung
và tiến độ: xác định rõ nội dung công việc cần thực hiện và tiến độ thực hiện,
tổ chức, cá nhân thực hiện;
6. Dự toán
kinh phí: xác định tổng kinh phí cho đề án, trong đó phân rõ cơ cấu nguồn: kinh
phí khuyến công; kinh phí đóng góp của tổ chức, cá nhân thụ hưởng; nguồn khác
(nếu có). Dự toán kinh phí được lập theo biểu mẫu hướng dẫn và phải phù hợp với
các quy định hiện hành. Đối với các đề án khuyến công phải thực hiện trong nhiều
năm thì kế hoạch kinh phí còn phải được phân bổ theo tiến độ thực hiện hàng
năm;
7. Tổ chức thực
hiện: nêu phương án tổ chức thực hiện; đơn vị được giao tổ chức thực hiện phải
đủ năng lực (gồm đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp) phù hợp với Điều 1 khoản 2
của Quy chế này;
8. Hiệu quả của
đề án: nêu rõ hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường, tính bền vững của đề
án sau khi được hỗ trợ;
9. Đơn đề nghị
hỗ trợ kinh phí từ nguồn khuyến công địa phương; Bản sao có công chứng giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, các giấy tờ khác liên quan (nếu có); Cam kết của đơn vị
thụ hưởng chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của nhà nước cho cùng một
nội dung chi được chương trình khuyến công hỗ trợ. Cam kết đầu tư đủ kinh phí để
thực hiện theo đề án được phê duyệt.
Điều 7. Nhiệm vụ chi hoạt động khuyến công địa phương
1. Chi cho
các hoạt động khuyến công theo nội dung chương trình khuyến công địa phương đã
được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, theo quy định tại Nghị định 134/2004/NĐ-CP
của Chính phủ;
2. Các khoản
chi khác phục vụ hoạt động khuyến công địa phương được thực hiện theo quy định
tại điểm b, khoản 2, điều 6 thông tư liên tịch số 125/2009/TTLT/BTC-BCN. Cụ thể
như sau:
- Chi biên soạn
giáo trình, tài liệu để hướng dẫn, đào tạo, tư vấn về khuyến công;
- Chi tuyên
truyền cho công tác khuyến công trong phạm vi địa phương;
- Chi xây dựng
chương trình, kế hoạch khuyến công từng giai đoạn và hàng năm tại địa phương;
- Chi kiểm
tra, giám sát, nghiệm thu, hoạt động khuyến công tại cơ sở;
- Chi mua sắm
phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác khuyến công;
- Chi khen
thưởng theo quyết định của Uỷ ban nhân dân các cấp;
- Chi vốn đối
ứng cho các dự án, đề án hợp tác quốc tế về hoạt động khuyến công;
- Các khoản
chi khác (nếu có).
Điều 8. Nội dung chi
1. Chương
trình đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề:
a) Chi biên
soạn chương trình, giáo trình, tài liệu và tổ chức các khóa đào tạo nghề, truyền
nghề (chủ yếu là tại chỗ), ngắn hạn (dưới 1 năm), gắn với cơ sở công nghiệp
nông thôn để tạo việc làm và nâng cao tay nghề cho lao động nông thôn;
b) Chi đào tạo
thợ giỏi, nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp để hình thành đội ngũ giảng viên phục
vụ chương trình đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề ở nông thôn.
2. Chương
trình nâng cao năng lực quản lý:
a) Chi biên
soạn chương trình, giáo trình, tài liệu khởi sự, quản trị doanh nghiệp công
nghiệp nông thôn; tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn về khởi sự, quản trị doanh
nghiệp nông thôn; chi tư vấn, hỗ trợ lập dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh,
thành lập doanh nghiệp;
b) Chi tổ chức
hội thảo, giới thiệu các kinh nghiệm quản lý, sản xuất kinh doanh, khoa học
công nghệ mới và các chủ đề khác liên quan; hỗ trợ cho các cơ sở công nghiệp
nông thôn, cán bộ quản lý tham gia các khoá học, hội thảo; tham quan khảo sát học
tập kinh nghiệm sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước;
c) Chi nghiên
cứu trình cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản
liên quan nhằm hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế, chính sách về hoạt động khuyến
công;
d) Chi tăng
cường công tác kiểm tra giám sát, hướng dẫn hoạt động khuyến công để nâng cao
hiệu quả của hoạt động khuyến công từ Trung ương đến địa phương;
đ) Chi cơ sở
vật chất kỹ thuật cho Trung tâm khuyến công theo hướng chuyên nghiệp hóa;
e) Chi xây dựng
chương trình, giáo trình, tài liệu và tổ chức đào tạo nâng cao năng lực quản
lý, tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công cho cán bộ làm công tác khuyến
công; Chi đào tạo cán bộ của các tổ chức dịch vụ khuyến công để có đủ năng lực
tham gia hoạt động tư vấn, đào tạo của chương trình (đào tạo giảng viên);
g) Chi hợp
tác quốc tế để hỗ trợ cho hoạt động khuyến công trong tỉnh.
3. Chương
trình hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và tiến
bộ khoa học kỹ thuật:
a) Chi hỗ trợ
xây dựng các mô hình trình diễn trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp tiểu thủ
công nghiệp để khuyến khích hiện đại hoá công nghệ truyền thống; sửa chữa, sản
xuất máy cơ khí, nông cụ phục vụ nông - lâm - ngư nghiệp, cơ khí tiêu dùng; chế
biến nông - lâm - thủy sản; chế biến nguyên liệu, đặc biệt là quy mô nhỏ tại
các vùng nguyên liệu phân tán để cung cấp cho các cơ sở công nghiệp chế biến,
tiểu thủ công nghiệp;
b) Chi hỗ trợ
chuyển giao, ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến vào các
khâu sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xử lý ô nhiễm môi trường.
4. Chương
trình phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu:
a) Chi xây dựng
Bộ tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm công nghiệp nông thôn; xây dựng và ban hành quy
chế bình chọn các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu phù hợp với các tiêu
chuẩn tương ứng theo 5 cấp: xã, huyện, tỉnh, khu vực (vùng), quốc gia; Chi tổ
chức bình chọn và cấp Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
cấp xã, huyện, tỉnh, khu vực, quốc gia;
b) Chi hỗ trợ
các cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm tiêu biểu mở rộng sản xuất, thị trường,
cải tiến công nghệ, mẫu mã, bao bì đóng gói... để tạo ra những sản phẩm đạt được
cấp cao hơn;
c) Chi hỗ trợ
tổ chức hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn tiêu biểu. Xây dựng, đăng
ký thương hiệu và các hoạt động xúc tiến thương mại.
5. Chương
trình phát triển hoạt động tư vấn, cung cấp thông tin:
a) Chi hỗ trợ
hoạt động tư vấn khuyến công trong các lĩnh vực: lập dự án đầu tư; marketing;
quản lý sản xuất - tài chính - kế toán - nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng
gói; đất đai; ứng dụng công nghệ - thiết bị mới liên quan đến sản xuất công
nghiệp nông thôn;
b) Chi hình
thành và phát triển các hoạt động tư vấn khuyến công, gồm: điểm tư vấn cố định;
tư vấn trực tiếp cho các cơ sở công nghiệp nông thôn; tư vấn qua mạng internet
và các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Chi xây dựng
các chương trình truyền hình, truyền thanh, ấn phẩm khuyến công, trang web và
các hình thức thông tin đại chúng khác.
6. Chương
trình hỗ trợ liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế và phát triển các cụm - điểm
công nghiệp:
a) Chi hỗ trợ
các cơ sở công nghiệp nông thôn thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề; liên kết
vệ tinh sản xuất các mặt hàng phụ trợ; mô hình liên kết cơ sở sản xuất thủ công
mỹ nghệ truyền thống với các doanh nghiệp du lịch;
b) Chi hỗ trợ
lập quy hoạch và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm, điểm công nghiệp theo quy
hoạch phát triển công nghiệp của địa phương tại những địa bàn khó khăn, công
nghiệp chậm phát triển.
Điều 9. Mức chi
1. Hỗ trợ đào
tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề thực hiện theo thông tư số
112/2010/TTLT-BTC-BLĐTB&XH ngày 30/7/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội, hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện đề án
đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020, ban hành kèm theo quyết định
số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ, Cụ thể:
a) Lao động
nông thôn thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách
mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi
đất canh tác được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ
cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng) với mức tối đa 03 triệu
đồng/người/khóa học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian
học nghề thực tế); hỗ trợ tiền ăn với mức 15.000 đồng/ngày thực
học/người; hỗ trợ tiền đi lại theo giá vé giao thông công cộng với
mức tối đa không quá 200.000 đồng/người/khoá học đối với người học nghề xa nơi
cư trú từ 15 km trở lên;
b) Lao động
nông thôn thuộc diện hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ
nghèo được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề
và dạy nghề dưới 3 tháng) với mức tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa
học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề thực
tế);
c) Lao động
nông thôn khác được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ
cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng) với mức tối đa 02 triệu
đồng/người/khóa học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian
học nghề thực tế);
2. Chi hỗ trợ
thành lập doanh nghiệp tại các địa bàn khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định
của pháp luật, bao gồm: nghiên cứu hoàn thiện kế hoạch kinh doanh khả thi; dự
án thành lập doanh nghiệp và chi phí liên quan đến đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Mức hỗ trợ tối đa không quá 5 triệu đồng/doanh nghiệp;
3. Chi hỗ trợ
xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm
mới, bao gồm các chi phí: xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp
và có tính quyết định đến công nghệ mới hoặc sản phẩm mới; hoàn chỉnh tài liệu
về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật.
Mức hỗ trợ tối đa 200 triệu đồng/mô hình;
Hỗ trợ đối với
các cơ sở sản xuất đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng
để các tổ chức cá nhân khác học tập gồm các chi phí: hoàn chỉnh tài liệu về quy
trình công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức
hỗ trợ tối đa là 50 triệu đồng/mô hình;
4. Chi hỗ trợ
chuyển giao, ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến vào sản xuất,
xử lý môi trường, bao gồm: máy móc thiết bị hiện đại, cung cấp tài liệu, bí quyết
kỹ thuật; tư vấn quản lý công nghệ, tư vấn quản lý kinh doanh, hướng dẫn thực
hiện các quy trình công nghệ được chuyển giao; đào tạo, huấn luyện nâng cao
trình độ cho cán bộ, công nhân để nắm vững và vận hành công nghệ được chuyển
giao; thuê chuyên gia; mua tài liệu nghiên cứu phục vụ công việc chuyển giao;
mua nguyên vật liệu để sản xuất thử. Mức hỗ trợ tối đa 50% giá trị máy móc thiết
bị, công nghệ được chuyển giao nhưng không quá 100 triệu đồng/cơ sở;
5. Chi hỗ trợ
tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn tiêu biểu trong
nước cấp tỉnh, khu vực, quốc gia: Hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất công nghiệp
nông thôn tham gia hội chợ tối đa 50% chi phí thuê gian hàng. Riêng hội chợ triển
lãm tổ chức tại các vùng miền núi, vùng đặc biệt khó khăn mức hỗ trợ tối đa 80%
chi phí thuê gian hàng. Với đơn vị được giao tổ chức cho các cơ sở sản xuất
công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ tại gian hàng chung, hỗ trợ tối đa 80%
chi phí thuê gian hàng;
6. Chi hỗ trợ
xây dựng và đăng ký thương hiệu đối với các sản phẩm công nghiệp nông thôn. Mức
hỗ trợ 50% chi phí, nhưng mức tối đa không quá 35 triệu đồng/thương hiệu;
7. Chi hỗ trợ
cho cơ sở công nghiệp nông thôn thuê tư vấn trong các lĩnh vực: lập dự án đầu
tư; marketing; quản lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã,
bao bì đóng gói; đất đai; ứng dụng công nghệ, thiết bị mới liên quan đến sản xuất
công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ 50% chi phí thuê tư vấn, nhưng tối đa không
quá 30 triệu đồng/cơ sở;
8. Chi thành
lập điểm tư vấn khuyến công có điều kiện thành lập theo quy định của Bộ Công
thương, bao gồm chi phí: mua sắm tài liệu, trang thiết bị và dụng cụ phục vụ
cho hoạt động của các điểm tư vấn. Mức hỗ trợ tối đa không quá 50 triệu đồng/cơ
sở;
9. Chi hỗ trợ
xây dựng mạng lưới cộng tác viên khuyến công, bao gồm: khảo sát vận động nhân sự
tham gia mạng lưới; lập đề án xây dựng mạng lưới; dự thảo điều lệ hoạt động của
mạng lưới; tổ chức hội nghị ra mắt mạng lưới; tập huấn đào tạo cộng tác viên. Mức
hỗ trợ 50% chi phí xây dựng mạng lưới cộng tác viên nhưng tối đa không quá 40
triệu đồng/mạng lưới cộng tác viên tư vấn khuyến công cấp tỉnh;
10. Chi xây dựng
các chương trình truyền hình, truyền thanh, ấn phẩm khuyến công, trang web và
các hình thức thông tin đại chúng khác. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng
với cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng;
11. Chi hỗ trợ
để thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề; liên kết cấp tỉnh, cấp vùng và cấp
quốc gia. Mức hỗ trợ 30% chi phí thành lập nhưng tối đa không vượt quá 50 triệu
đồng/hiệp hội hoặc liên kết cấp tỉnh;
12. Chi hỗ trợ
lập quy hoạch chi tiết; hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm, điểm công
nghiệp theo quy hoạch phát triển công nghiệp của địa phương, bao gồm: san lấp mặt
bằng, đường giao thông nội bộ, hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải tại những
địa bàn khó khăn, đặc biệt khó khăn (danh mục địa bàn theo quy định tại Nghị định
số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư); địa bàn công nghiệp chậm phát
triển được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết tối
đa không vượt quá 250 triệu đồng/cụm, điểm công nghiệp; mức hỗ trợ đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng tối đa không vượt quá 3.000 triệu đồng/cụm, điểm công nghiệp;
13. Định mức
chi cho một số nội dung khuyến công khác:
a) Biên soạn
chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo thực hiện theo thông tư số
123/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây
dựng chương trình khung và biên soạn chương trình giáo trình các môn học đối với
các ngành đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp;
b) Tham mưu với
UBND tỉnh xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động khuyến công thực
hiện theo quyết định số 29/2008/QĐ-UBND ngày 27/10/2008 của UBND tỉnh Yên Bái
quy định mức chi hỗ trợ công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
c) Hội nghị,
hội thảo, tập huấn; Chi đi khảo sát nước ngoài, chi các lớp đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên môn cho giảng viên và cán bộ khuyến công; các khoá đào tạo khởi
sự, quản trị doanh nghiệp...Thực hiện theo thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày
31/10/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ xung thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày
21/3/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội
nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư số
57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ tài chính quy định chế độ chi tiêu tổ chức
các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước;
Thông tư 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức
các hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Thông
tư 01/2010/TT-BTC ngày 6/1/2010 của Bộ tài chính quy định chế độ chi tiêu đón
tiếp khách nước ngoài vào Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc
tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.
14. Một số
khoản chi khác phục vụ hoạt động khuyến công địa phương: Chi xây dựng chương
trình, kế hoạch khuyến công từng giai đoạn và hàng năm theo đề cương dự toán được
phê duyệt, nhưng không quá 30 triệu đồng/chương trình và 5 triệu đồng/kế hoạch
hàng năm; Chi thẩm định, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu hoạt động KC tại cơ sở
4 triệu đồng/đề án; Chi hội nghị sơ tổng kết 10 triệu đồng/hội nghị; Chi tổng kết
giai đoạn 5 năm 20 triệu đồng/hội nghị. Chi mua sắm phương tiện trang thiết bị
và phục vụ công tác khuyến công theo văn bản đề xuất của Sở Công Thương nhưng tối
đa không quá 100 triệu/năm.
Các nội dung
không đề cập trong điều 5 quy chế này, thực hiện theo nghị định 134/2004/NĐ-CP
ngày 9/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Thông tư liên tịch 125/2009/TTLT/BTC-BCT ngày 17/6/2009 liên bộ Tài chính Công
thương quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với
chương trình khuyến công và các quy định hiện hành khác có liên quan.
Điều 10. Thẩm định, phê duyệt đề án khuyến công
1. Hồ sơ đề
án khuyến công (Gồm 04 bộ), bao gồm:
a) Đề án khuyến
công lập theo nội dung quy định tại Điều 6 của Quy chế này. Đối với các đề án
khuyến công mà đơn vị thực hiện đề án không đồng thời là đơn vị thụ hưởng thì
phải có ý kiến đồng ý của đơn vị thụ hưởng;
b) Kế hoạch
và danh mục các đề án khuyến công của UBND các Huyện thị thành phố theo quy định
tại điều 3 khoản 2;
c) Tờ trình đề
nghị thẩm định đề án khuyến công của Trung tâm khuyến công.
2. Nội dung
thẩm định đề án khuyến công:
a) Mức độ phù
hợp của đề án với nguyên tắc được quy định tại Điều 4 của Quy chế này;
b) Mục tiêu,
sự cần thiết và hiệu quả của đề án; tính hợp lý về sử dụng kinh phí, nguồn lực
và cơ sở vật chất kỹ thuật khác;
c) Đơn vị thực
hiện, đơn vị phối hợp, đối tượng thụ hưởng;
d) Khả năng kết
hợp, lồng ghép với các dự án, chương trình mục tiêu khác;
đ) Sự phù hợp
và đầy đủ của hồ sơ, tài liệu đề án.
3. Trách nhiệm
thẩm định và thẩm quyền phê duyệt đề án khuyến công:
Khi có Quyết
định của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về giao dự toán chi ngân sách cho công tác khuyến
công, Sở Công Thương tổ chức thẩm định các đề án, xây dựng danh mục các đề án,
dự kiến mức chi hỗ trợ cho phù hợp với quy định của quy chế này và nguồn kinh
phí được phân bổ, thống nhất với Sở Tài chính về mức chi hỗ trợ cho các đề án.
Sở Công Thương tổng hợp lập tờ trình trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch khuyến
công để triển khai thực hiện.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
KHUYÊN CÔNG
Điều 11. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp
có trách nhiệm
1. Chủ trì phối
hợp với Phòng kinh tế hạ tầng ( kinh tế), với các cơ sở thụ hưởng xây dựng đề
án khuyến công;
2. Ký hợp đồng
với các tổ chức cá nhân có đủ năng lực, điều kiện theo quy định để thực hiện
các đề án;
3. Mở sổ
sách, tài khoản tiếp nhận, quản lý và phân bổ nguồn kinh phí khuyến công địa
phương cho các đơn vị thụ hưởng đã được phê duyệt đề án theo tiến độ thực hiện.
4. Chịu trách
nhiệm về kết quả thực hiện đề án; tổ chức nghiệm thu thanh quyết toán kinh phí
và lưu giữ hồ sơ, chứng từ theo quy định của Nhà nước;
5. Mở sổ theo
dõi chi tiết từng nội dung hỗ trợ, từng loại máy móc, thiết bị của các đơn vị
được đầu tư từ nguồn khuyến công địa phương, làm cơ sở cho việc thanh tra, kiểm
tra, đánh giá hiệu quả các đề án;
6. Thực hiện
chế độ báo cáo tháng, quý, năm, 5 năm, sơ kết, tổng kết và báo cáo đột xuất. Tổng
hợp kiến nghị các vấn đề có liên quan đến công tác khuyến công địa phương trình
Sở Công Thương xem xét giải quyết;
Trong trường
hợp cần điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án khuyến công, Trung tâm
Khuyến công phải có văn bản nêu rõ lý do đề nghị điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng
triển khai gửi Sở Công Thương trước 30 tháng 9 hàng năm để xem xét quyết định.
Điều 12. Các Đơn vị thụ hưởng có trách nhiệm
1. Phối hợp với
Trung tâm khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp xây dựng đề án, triển
khai thực hiện đề án theo các nội dung đã được phê duyệt hoặc các điều khoản đã
ký kết; sử dụng kinh phí hiệu quả, đúng dự toán và các quy định hiện hành của
nhà nước;
2. Phối hợp với
các đơn vị liên quan tổ chức nghiệm thu các đề án khuyến công hoàn thành. Thực
hiện thanh lý và quyết toán kinh phí theo đúng quy định;
3. Chịu trách
nhiệm lưu giữ hồ sơ, tài liệu, máy móc thiết bị được hỗ trợ từ nguồn khuyến
công theo quy định; có trách nhiệm lập báo cáo và cung cấp đầy đủ tài liệu,
thông tin liên quan đến đề án, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, giám
sát, đánh giá việc thực hiện đề án, kế hoạch khuyến công địa phương;
4. Đảm bảo và
chịu trách nhiệm pháp lý về các thông tin, tài liệu, các loại báo cáo và các
văn bản có liên quan khác đã cung cấp cho cơ quan quản lý trong quá trình xây dựng
và thực hiện đề án;
Trong quá
trình hoạt động, nếu dự án không có hiệu quả, các tổ chức cá nhân muốn chuyển đổi
mô hình sản xuất khác, hoặc ngừng hoạt động phải báo cáo với Sở Công Thương để
xử lý.
Điều 13. Sở Công Thương có trách nhiệm
1. Chủ trì
xây dựng chương trình khuyến công địa phương từng giai đoạn; kế hoạch khuyến
công hàng năm; xây dựng cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về hoạt
động khuyến công trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
2. Tổ chức và
chỉ đạo công tác tuyên truyền phổ biến chính sách khuyến công tới các địa
phương, các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn;
3. Chủ trì
công tác thẩm định các đề án khuyến công, quyết định danh mục các đề án, dự kiến
mức kinh phí hỗ trợ, tổng hợp kế hoạch trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
4. Quyết định
điều chỉnh, bổ xung hoặc dừng triển khai thực hiện đề án;
5. Xây dựng
chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức nâng cao nghiệp vụ cho các
cán bộ làm công tác khuyến công trên địa bàn;
6. Giải quyết,
hoặc trình các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vấn đề có liên quan đến
công tác khuyến công trên địa bàn;
7. Chủ trì,
phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá, theo dõi, giám
sát thực hiện các đề án, kế hoạch, chương trình khuyến công địa phương;
Điều 14. Sở Tài chính có trách nhiệm
1. Cân đối bố
trí kinh phí cho công tác khuyến công địa phương trong dự toán ngân sách năm kế
hoạch, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định;
2. Phối hợp với
Sở Công Thương thẩm định định mức kinh phí các đề án khuyến công trên cơ sở luật
ngân sách và các quy định về nhiệm vụ chi, mức chi cho chương trình khuyến
công;
3. Chuyển nguồn
kinh phí kịp thời theo tiến độ thực hiện của các đề án khuyến công được duyệt
cho Trung tâm khuyến công tư vấn phát triển công nghiệp để hỗ trợ cho các đơn vị
thụ hưởng;
4. Thực hiện
hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, giám sát việc sử dụng kinh phí của Trung tâm
khuyến công cho hoạt động khuyến công và của các đơn vị thụ hưởng theo quy định
của luật ngân sách và chức năng nhiệm vụ được giao.
Điều 15. UBND các huyện, thị, thành phố có trách nhiệm
1. Lập và xác
nhận báo cáo kế hoạch khuyến công hàng năm;
2. Chỉ đạo
Phòng kinh tế hạ tầng (kinh tế):
a) Lựa chọn
các đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn đưa vào kế hoạch đề nghị hỗ trợ
kinh phí từ nguồn khuyến công hàng năm; tổng hợp, xây dựng kế hoạch danh mục và
dự toán kinh phí khuyến công hàng năm, gửi Sở Công Thương, Trung tâm Khuyến
công và tư vấn phát triển công nghiệp;
b) Phối hợp với
Trung tâm khuyến công & tư vấn phát triển công nghiệp thực hiện xây dựng
các đề án khuyến công;
c) Phối hợp với
Sở Công Thương, Trung tâm Khuyến công tư vấn phát triển công nghiệp trong việc
kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện và tham gia nghiệm thu các đề án hoàn
thành.
Điều 16. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức,
cá nhân thực hiện tốt Quy chế này sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành;
2. Tổ chức,
cá nhân thực hiện tốt, có hiệu quả; thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ; thanh quyết
toán đúng hạn, đúng tiến độ sẽ được ưu tiên xem xét khi tham gia các đề án, kế
hoạch khuyến công địa phương tiếp theo;
3. Các tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm quy chế này, tuỳ theo mức độ, bị xử lý theo các quy
định của pháp luật hiện hành.
Điều 17. Điều khoản thi hành
Quy chế Xây dựng,
tổ chức thực hiện và quản lý các hoạt động khuyến công tỉnh Yên Bái được sửa đổi
bổ xung khi có văn bản mới của cơ quan nhà nước điều chỉnh về lĩnh vực này./.