ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2015/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày 16 tháng 09 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ
Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ ban hành Quy chế phối hợp mẫu
giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng
ký thành lập;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 142/TTr-SKHĐT ngày 11 tháng 9 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các cơ
quan chức năng trên địa bàn tỉnh Thái Bình trong quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp sau đăng ký thành lập.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và
Đầu tư; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ
Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục KSTTHC, Bộ Tư pháp;
- Cục kiểm tra VB QPPL, Bộ Tư
pháp;
- TT Tỉnh ủy,
TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các
PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo Thái Bình;
- Báo Thái Bình;
- Lưu: VT, CTXDGT, TH, KHTC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Diên
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH TRONG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 08/2015/QĐ-UBND ngày 16/9/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định mục tiêu, nguyên
tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Thái Bình trong việc: trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp;
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện; báo cáo tình hình thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
sau đăng ký thành lập.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh Thái Bình.
3. Cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh
vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh Thái Bình.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
thuộc tỉnh Thái Bình (sau đây gọi chung là cấp huyện).
Điều 3. Giải thích
từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cung cấp thông tin doanh nghiệp là việc cơ quan nhà nước được yêu cầu, trong phạm vi chức năng quản lý
của mình và theo quy định của pháp luật, gửi thông tin doanh nghiệp có nội dung,
phạm vi xác định tới cơ quan yêu cầu để phục vụ công tác quản lý nhà nước về
doanh nghiệp.
2. Trao đổi thông tin doanh nghiệp là việc hai hay nhiều cơ quan chức năng cung cấp thông tin doanh nghiệp
thuộc phạm vi quản lý cho nhau một cách liên tục hoặc theo định kỳ.
3. Công khai thông tin doanh nghiệp là việc cơ quan nhà nước, căn cứ vào chức năng quản lý của mình và
theo quy định của pháp luật, cung cấp, phổ biến thông tin doanh nghiệp một cách
rộng rãi, không thu phí.
4. Thanh tra doanh nghiệp là việc xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục được quy định tại
Luật Thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện pháp
luật, chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có
liên quan.
5. Kiểm
tra doanh nghiệp là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật, chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của
doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên quan.
6. Cơ quan chức năng là cơ quan quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 2 Quy chế này.
7. Đơn vị trực thuộc doanh nghiệp là chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
do doanh nghiệp thành lập.
8. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trong Quy chế này là bao gồm cả quản lý nhà nước sau đăng ký thành lập đối với mọi đơn vị trực thuộc doanh nghiệp
đăng ký hoạt động trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 4. Mục tiêu của việc phối
hợp trong quản lý doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
tại địa phương theo hướng:
a) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ
quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
b) Phân định trách nhiệm giữa các cơ quan
trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
c) Tăng cường vai trò giám sát của xã
hội đối với doanh nghiệp.
2. Phát hiện và xử lý kịp thời những doanh
nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật, ngăn chặn và hạn chế những tác động tiêu
cực do doanh nghiệp gây ra cho xã hội.
3. Góp phần xây dựng
môi trường kinh doanh thuận lợi.
Điều 5. Nguyên tắc phối hợp
1. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp phải được phân định rõ ràng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của từng cấp, từng cơ quan quản lý nhà nước cụ thể. Các cơ quan nhà nước
quản lý doanh nghiệp theo từng ngành, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh đa ngành, nghề chịu sự quản lý của nhiều cơ
quan nhà nước; mỗi cơ quan chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của doanh nghiệp
theo từng ngành, lĩnh vực tương ứng.
2. Trao đổi,
cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp
thời. Yêu cầu trao đổi, cung cấp thông tin doanh nghiệp phải căn cứ vào nhu cầu
quản lý nhà nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan yêu cầu. Việc sử dụng thông tin doanh nghiệp phải tuân thủ theo
quy định của pháp luật.
3. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp phải bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ,
kịp thời; không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung thanh tra, kiểm tra
trong cùng thời gian giữa các cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm tra; giảm thiểu
đến mức tối đa sự phiền hà, cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
4. Không làm phát sinh thủ tục hành chính
đối với doanh nghiệp và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động bình thường.
Chương II
TRAO ĐỔI, CUNG CẤP,
CÔNG KHAI THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
Điều 6. Nội dung thông tin
doanh nghiệp
1. Thông tin đăng ký doanh nghiệp, bao
gồm: Tên doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề
kinh doanh; thông tin về người đại diện theo pháp luật; vốn
điều lệ, điều lệ
công ty; danh sách thành viên, cổ đông sáng lập, người đại
diện theo ủy quyền; thông tin về đơn
vị trực thuộc và các thông tin đăng ký doanh nghiệp khác theo quy định của pháp
luật.
2. Thông tin về tình trạng hoạt động của
doanh nghiệp, bao gồm các tình trạng: Đang hoạt động; đang làm thủ tục giải thể;
đã giải thể; bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; tạm ngừng kinh
doanh; đã chấm dứt hoạt động (đối với đơn vị trực thuộc doanh nghiệp).
3. Thông tin về tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh; báo cáo tài chính; doanh thu; sản lượng; số lao động; xuất khẩu,
nhập khẩu; các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh khác của
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
4. Thông tin về xử lý doanh nghiệp có
hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật, bao gồm: Kết luận và kết quả xử lý của cơ
quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định của pháp luật
về doanh nghiệp, về đầu tư, về quản lý thuế và pháp luật chuyên ngành khác.
Điều 7. Trách nhiệm
của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin đăng ký
doanh nghiệp
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung
cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ quan chức năng có thể yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp. Sở Kế hoạch và Đầu tư ban hành Quy trình cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp cho các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Trường hợp phát hiện thông tin đăng ký
doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp chưa chính xác hoặc chưa đầy đủ
so với tình trạng thực tế của doanh
nghiệp, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế
hoạch và Đầu tư để yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
Sau khi doanh nghiệp đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin, Sở Kế hoạch và
Đầu tư có trách nhiệm thông báo kết quả cho cơ quan chức năng có liên quan.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối công
khai thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nội dung thông tin đăng
ký doanh nghiệp công khai gồm:
a) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
b) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên người
đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp;
c) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục giải thể;
đ) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên người
đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ
quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình trạng hoạt động
của doanh nghiệp
1. Trên cơ sở khai thác từ Hệ thống thông
tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung cấp,
công khai thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ đối chiếu
thông tin trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia với thông tin
cơ quan Thuế cung cấp về tình trạng hoạt động của doanh
nghiệp, đối với doanh nghiệp ngừng hoạt động quá một năm không thông báo với cơ
quan Thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành
thanh tra, kiểm tra, xử phạt theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ
quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng chủ động xây
dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp hoạt động trong ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước
được giao; chủ động xây dựng phương án, công cụ trao đổi thông tin doanh nghiệp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế và các cơ quan đầu mối
thông tin doanh nghiệp khác để phục vụ nhiệm vụ quản lý
nhà nước của mình.
2. Khuyến khích các cơ quan chức năng
trao đổi thông tin doanh nghiệp, chia sẻ cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp nhằm nâng
cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, đồng thời giảm thiểu nghĩa vụ kê khai, báo cáo của
doanh nghiệp.
3. Các cơ quan chức năng căn cứ nhiệm
vụ, quyền hạn được giao phải thực hiện công khai thông tin về tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 10. Trách nhiệm của các
cơ quan trong việc công khai thông tin về xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm
pháp luật
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối công
khai thông tin doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về doanh nghiệp và đầu
tư. Thông tin công khai bao gồm: Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
2. Cục Thuế công khai danh sách các doanh
nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
có hành vi vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và
theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế.
3. Cơ quan chức năng khác, ngoài các cơ
quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, có trách nhiệm công khai doanh
nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp có hành vi vi phạm, bị xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý.
Thông tin công khai gồm: Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính,
tên người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp,
hành vi vi phạm pháp luật, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả.
Điều 11. Hình thức,
phương tiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp
1. Khuyên khích các cơ quan chức năng
ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin
doanh nghiệp qua mạng điện tử.
2. Hình thức, phương tiện trao đổi, cung
cấp, công khai thông tin doanh nghiệp của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện được thực hiện bằng văn bản qua đường chuyển phát, đồng thời gửi bản điện tử qua Mạng văn
phòng điện tử liên thông tỉnh Thái Bình.
Chương III
THANH TRA, KIỂM TRA
DOANH NGHIỆP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ XỬ LÝ DOANH NGHIỆP
CÓ HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 12. Nội dung phối hợp
trong công tác thanh tra, kiểm tra, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp và xử lý doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện
1. Nội dung phối hợp trong thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp bao gồm: Phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp; phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp.
2. Nội dung phối hợp trong thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm: Phối hợp xác định hành vi vi phạm thuộc
trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và
thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Nội dung phối hợp trong xử lý doanh
nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện gồm: Phối hợp xử
phạt doanh nghiệp; yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh
doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Điều 13. Trách nhiệm
của các cơ quan trong việc phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp
1. Các cơ quan chức
năng có trách nhiệm xây dựng và phối hợp triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp hàng năm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao. Trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng năm, cơ quan chức
năng phải xác định cụ thể doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp dự kiến thanh tra, kiểm tra.
a) Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm, các
cơ quan quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều 2 Quy chế này gửi kế hoạch thanh
tra, kiểm tra năm sau liền kề cho Thanh tra tỉnh.
b) Các cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh
vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại
địa phương có trách nhiệm đối chiếu
với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của
các cơ quan chức năng khác trên địa bàn khi xây dựng kế hoạch
thanh tra, kiểm tra để giảm thiểu trùng lặp; gửi cho Thanh
tra tỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp năm sau liền kề đã được cấp trên phê duyệt.
2. Thanh tra tỉnh chủ trì rà soát, tổng
hợp, xử lý chồng chéo trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng năm
của các cơ quan chức năng.
3. Thanh tra tỉnh thông báo bằng văn bản
tới các cơ quan chức năng có kế hoạch thanh tra, kiểm tra cùng một hoặc một số
doanh nghiệp đề nghị các cơ quan này trao đổi, thỏa thuận thành lập đoàn thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp liên ngành do một cơ quan chủ trì, Trường hợp do yêu
cầu đặc thù phải thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập, Thủ trưởng cơ quan chức
năng phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bằng văn bản.
Điều 14. Trách nhiệm
của các cơ quan trong việc phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm
tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Trường hợp thành
lập đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành, cơ quan có nhu cầu đề xuất báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét giao cho một cơ quan chủ trì, các cơ
quan liên quan khác cử cán bộ tham gia. Kết quả thanh tra, kiểm tra liên ngành
phải được gửi các cơ quan tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng
lĩnh vực được xử lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận
của đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan chuyên ngành ra
quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý theo quy
định.
2. Trường hợp trong quá trình chuẩn bị
hoặc trong quá trình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, cơ quan chức năng phát
hiện hoặc nhận thấy dấu hiệu doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật ngoài
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm thông báo, đề
nghị cơ quan có thẩm quyền phối hợp hoặc thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập.
3. Thanh tra tỉnh là cơ quan tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; tổng hợp kết quả thực hiện kế
hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan chức năng báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
4. Kết quả thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
phải được công khai theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm của các
cơ quan trong phối hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Phòng Đăng ký
kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp theo quy định
phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cơ quan chức năng có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trường hợp nhận được thông tin về hành
vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, nếu xét thấy cần thiết phải xác minh thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra doanh nghiệp theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp, cá
nhân, tổ chức có liên quan. Kết quả xác minh thông tin về
hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải được thể hiện bằng văn bản. Trách
nhiệm cụ thể:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm xác minh việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại địa
bàn quản lý;
b) Các cơ quan quy định tại Khoản 2 và
Khoản 3 Điều 2 Quy chế này có trách nhiệm xác minh hành vi kinh doanh ngành, nghề
cấm kinh doanh của doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý;
c) Công an tỉnh có trách nhiệm xác minh
nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
d) Cơ quan, tổ chức quản lý người thành
lập doanh nghiệp thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định
của Luật Doanh nghiệp có trách nhiệm xác minh lý lịch của người thành lập doanh
nghiệp đó.
4. Khi nhận được văn bản của cơ quan chức
năng xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư
chuyển Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp của doanh nghiệp theo quy định, đồng thời thông báo cho cơ quan chức
năng đã có yêu cầu thu hồi.
Điều 16. Trách nhiệm của các
cơ quan trong phối hợp xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện
1. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp có
hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, cơ quan chức
năng quyết định xử phạt theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ
quan có thẩm quyền quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật chuyên ngành,
đồng thời yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đúng quy định về điều kiện kinh doanh.
2. Cơ quan chức năng quản lý nhà nước
về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư trong các trường
hợp sau:
a) Thu hồi, rút, đình chỉ giấy phép
kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng
chỉ hành nghề hoặc các loại văn bản chứng nhận, chấp thuận khác đã cấp cho doanh
nghiệp kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
b) Đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh
ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện do không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh.
3. Khi nhận được thông báo bằng văn bản
của cơ quan chức năng quy định tại Khoản 2 Điều này. Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ
đạo Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét ra Thông báo yêu cầu
doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, đồng thời
gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh thông
báo yêu cầu tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện. Trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi không đáp ứng đủ
điều kiện kinh doanh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo cho cơ quan có thẩm
quyền để xử lý.
Chương IV
BÁO CÁO VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
Điều 17. Nội dung báo cáo về
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Tình hình công tác quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
2. Tình hình thực hiện phối hợp giữa các
cơ quan chức năng về các nội dung sau:
a) Trao đổi, cung cấp và công khai
thông tin doanh nghiệp;
b) Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp;
c) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp;
d) Xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm
quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
đ) Các nội dung khác thực hiện theo yêu
cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 18. Trách nhiệm của các
cơ quan trong báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
1. Trong tháng một hàng năm, cơ quan chức
năng có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được
phân công và tình hình thực hiện phối hợp các nội dung quy định tại Khoản 2
Điều 17 Quy chế này của năm liền trước.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổng
hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại các Điểm a, c, và d Khoản
2 Điều 17 Quy chế này.
3. Thanh tra tỉnh là đầu mối tổng hợp
tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 17 Quy chế
này.
4. Các sở ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện báo cáo các nội dung quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 17 Quy chế này
khi có yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Trong tháng hai hàng năm, Ủy ban nhân
dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập của năm liền trước theo các
nội dung quy định tại Điều 17 Quy chế này, đồng thời gửi cho Bộ Tài chính, Bộ
Nội vụ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 19. Tổ chức thực hiện,
theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức
năng trên địa bàn tỉnh trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký
thành lập
Các sở, ngành, cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng,
nhiệm vụ quyền hạn của mình chủ động thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp sau đăng ký thành lập, đồng thời có trách nhiệm chủ động phối hợp với
các cơ quan khác trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành
lập theo quy định tại Quy chế này.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp
với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và đơn vị liên quan theo dõi, tổng
hợp tình hình triển khai thực hiện Quy chế; chủ trì phối hợp với Thanh tra tỉnh và các sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu với Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập của năm liền trước theo
quy định tại Khoản 5 Điều 18 Quy chế này.
Điều 20. Kinh phí triển khai,
thực hiện Quy chế phối hợp
Kinh phí bảo đảm cho công tác phối hợp
giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh được bố trí trong dự toán
chi thường xuyên của các cơ quan này.
Điều 21. Sửa đổi, bổ sung Quy
chế phối hợp
Trong quá trình thực hiện Quy chế phối
hợp này, nếu có vướng mắc, đề nghị các cá nhân, tổ chức phản ánh kịp thời về Sở
Kế hoạch và Đầu tư để Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Cục Thuế và các cơ quan chức năng
liên quan nghiên cứu, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung./.