VĂN
PHÒNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
07/2002/QĐ-VPCP
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ SỐ 07/2002/QĐ-VPCP NGÀY 19 THÁNG 11
NĂM 2002 VỀ VIỆC BAN HÀNH MẪU ĐIỀU LỆ ÁP DỤNG CHO CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
BỘ TRƯỞNG CHỦ NHIỆM VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 25/12/2001;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 12/6/1999;
Căn cứ Quyết định số 40/2002/QĐ-TTg ngày 18/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ về
thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện quản lý Nhà nước đối
với ngành, lĩnh vực do các cơ quan thuộc Chính phủ quản lý.
Căn cứ vào Công văn số 1170/CP-QHQT của Thủ tướng Chính phủ ngày 30 tháng 9
năm 2002 về việc thực hiện các Điều kiện giải ngân đợt II khoản vay SCPL (ADB);
Theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán Nhà nước;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này Mẫu Điều lệ áp dụng cho các Công ty niêm yết.
Điều 2:
Căn cứ mẫu Điều lệ quy định tại Điều 1 Quyết định này, các công ty niêm yết bổ
sung, sửa đổi Điều lệ của Công ty cho phù hợp trong thời hạn 18 tháng kể từ
ngày quyết định này có hiệu lực. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Uỷ ban chứng
khoán Nhà nước có thể xem xét gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá 18
tháng.
Điều 3:
Các Công ty cổ phần chuẩn bị niêm yết khi lập hồ sơ đăng ký niêm yết phải cam kết
sửa đổi Điều lệ phù hợp với mẫu điều lệ quy định tại Điều 1 Quyết định này và
thực hiện bổ sung, sửa đổi điều lệ theo thời hạn quy định tại Điều 2 quyết định
này.
Điều 4: Quyết
định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2003.
Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán Nhà
nước, Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Nguyễn
Minh Thông
(Đã
ký)
|
MẪU ĐIỀU LỆ
ÁP DỤNG CHO CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2002/QĐ-VPCP ngày 19 tháng 11 năm
2002)
ĐIỀU
LỆ CÔNG TY CỔ PHẦN
(Tên
công ty)
MỤC
LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
I- Định nghĩa các thuật ngữ
trong Điều lệ
Điều 1: các định nghĩa
II- Tên, địa chỉ, thời hạn hoạt
động của Công ty
Điều 2: Tên, địa chỉ, thời hạn
hoạt động của Công ty
III- Mục tiêu, phạm vi kinh
doanh và hoạt động của Công ty
Điều 3: Mục tiêu của Công ty
Điều 4: Phạm vi kinh doanh và hoạt
động
IV- Vốn Điều lệ, cổ phần, cổ
đông sáng lập
Điều 5: vốn Điều lệ, cổ phần, cổ
đông sáng lập
Điều 6: Chứng chỉ cổ phiếu
Điều 7: Chuyển nhượng cổ phần
Điều 8: Thu hồi cổ phần
V- Cơ cấu tổ chức, quản lý và kiểm
soát
Điều 9: Cơ cấu tổ chức quản lý
VI- Cổ đông và đại hội cổ đông
Điều 10: Quyền hạn của cổ đông
Công ty
Điều 11: Nghĩa vụ của các cổ
đông
Điều 12: Đại hội đồng cổ đông
Điều 13: Quyền và nhiệm vụ của đại
hội cổ đông
Điều 14: Các đại diện được uỷ
quyền
Điều 15: Thay đổi các quyền
Điều 16: Triệu tập đại hội cổ
đông, Chương trình họp và thông báo
Điều 17: Các điều kiện tiến hành
Đại hội cổ đông và lập biên bản đại hội cổ đông.
Điều 18: Phê chuẩn các Nghị quyết
thông qua hình thức gửi văn bản
VII- Hội đồng quản trị
Điều 19: Thành phần và nhiệm kỳ
Điều 20: Quyền hạn và nhiệm vụ của
Hội đồng quản trị
Điều 21: Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Phó Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị.
Điều 22: Các thành viên Hội đồng
quản trị thay thế
Điều 23: Các cuộc họp của Hội đồng
quản trị
VIII- Tổng giám đốc điều hành,
những cán bộ quản lý khác và thư ký công ty
Điều 24: Tổ chức bộ máy quản lý
Điều 25: Cán bộ quản lý
Điều 26: Bổ nhiệm, miễn nhiệm,
trách nhiệm và quyền hạn của Tổng giám đốc điều hành.
Điều 27: Thư ký Công ty
IX- Nhiệm vụ được uỷ thác của
thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc điều hành và cán bộ quản lý
Điều 28: Trách nhiệm cẩn trọng của
các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc điều hành và cán bộ quản lý.
Điều 29: trách nhiệm trung thực
và tránh các xung đột về quyền lợi
Điều 30: Trách nhiệm và bồi thường
X- Ban kiểm soát
Điều 31: Bổ nhiệm Ban kiểm soát
XI- Quyền điều tra sổ sách và hồ
sơ của Công ty
Điều 32: quyền điều tra sổ sách
và hồ sơ của Công ty
XII- Người lao động và công đoàn
Điều 33: Người lao động và công
đoàn
XIII- Phần chia lợi nhuận
Điều 34: Cổ tức
XIV- Tài khoản Ngân hàng, quỹ dự
trữ, năm tài chính và hệ thống kế toán
Điều 35: Tài khoản Ngân hàng
Điều 36: quỹ dự trữ
Điều 37: năm tài chính
Điều 38: Hệ thống kế toán
XV- Báo cáo thường niên, trách
nhiệm công bố thông tin và thông báo ra
công chúng
Điều 39: báo cáo thường niên,
sáu tháng và hàng quý
Điều 40: Công bố thông tin và
thông báo ra công chứng.
XVI- Kiểm toán của Công ty
Điều 41: Kiểm toán
XVII- Con dấu
Điều 42: Con dấu
XVIII- Chấm dứt hoạt động và
thanh lý
Điều 43: Chấm dứt hoạt động
Điều 44: Trường hợp bế tắc giữa
các thành viên Hội đồng quản trị
Điều 45: Gia hạn hoạt động
Điều 46: Thanh lý
XIX- Giải quyết tranh chấp nội bộ
Điều 47: Giải quyết tranh chấp nội
bộ
XX- Sửa đổi Điều lệ
Điều 48: Bổ sung và sửa đổi Điều
lệ
XXI- Ngày hiệu lực
Điều 49: Ngày hiệu lực
Điều 50: Chữ ký
PHẦN
MỞ ĐẦU
Điều lệ này của [điền tên Công
ty] (dưới đây gọi cà "Công ty") là cơ sở pháp lý cho...., là Công ty
cổ phần, được thành lập theo Luật doanh nghiệp, (các luật khác quy định cụ thể
cho các Công ty như viễn thông, vận tải v.v....) và theo quyết định của Bộ trưởng.....
Điều lệ, các quy định của Công ty, các Nghị quyết của cổ đông và Hội đồng quản
trị nếu đã được thông qua một cách hợp lệ phù hợp với luật pháp liên quan sẽ là
những quy tắc và quy định ràng buộc để tiến hành hoạt động kinh doanh của Công
ty.
Điều lệ này được thông qua bởi
Công ty [khi thành lập Công ty] hoặc {gắn với việc chào bán cổ phiếu đầu tiên
ra công chứng} hoặc [và cổ đông của Công ty theo Nghị quyết được thông qua hợp
lệ tại cuộc họp cổ đông tổ chức chính thức vào ngày... tháng.... năm 200...].
I- ĐỊNH NGHĨA
CÁC THUẬT NGỮ TRONG ĐIỀU LỆ
Điều 1:
Định nghĩa
1- Trừ trường hợp các điều khoản
hoặc ngữ cảnh của Điều lệ này quy định khác, những thuật ngữ sau đây sẽ có
nghĩa như được quy định dưới đây:
a) "Hội đồng" có nghĩa
là Hội đồng quản trị của Công ty
b) "Địa bàn kinh
doanh" có nghĩa là lãnh thổ Việt Nam và nước ngoài
c) "Vốn Điều lệ" có nghĩa
là vốn do tất cả các cổ đông đóng góp và quy định tại Điều 5 Điều lệ này.
d) "Luật doanh nghiệp"
có nghĩa là Luật Doanh nghiệp được Quốc hội thông qua ngày 12 tháng 6 năm 1999.
e) "Ngày thành lập" có
nghĩa là ngày mà Công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
g) "Pháp luật" là tất
cả các văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Điều 1 Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành ngày 12 tháng 11 năm 1996.
h) "Cán bộ quản lý" có
nghĩa là Tổng giám đốc (Giám đốc) điều hành, Phó Tổng giám đốc điều hành, kế
toán trưởng, và các cán bộ khác được Hội đồng quản trị chỉ định làm cán bộ quản
lý của Công ty.
i) "Những người liên
quan" có nghĩa là bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào được quy định trong Điều 3 (14) của Luật doanh nghiệp.
j) "Cổ đông" có nghĩa
là mọi thể nhân hay pháp nhân được ghi tên trong Sổ đăng ký cổ đông của Công ty
với tư cách là người sở hữu cổ phiếu.
k) " Thời hạn" có
nghĩa là thời hạn ban đầu của Công ty như được quy định tại Điều 2 của Điều lệ
này và mọi thời gian gia hạn được thông qua bằng một Nghị quyết của Đại hội đồng
cổ đông và được Hội đồng quản trị chấp thuận.
m) "Việt Nam" có nghĩa
là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
2. Trong Điều lệ này, bất kỳ một
tham chiếu nào tới bất kỳ một điều khoản hoặc văn bản nào sẽ bao gồm cả những sửa
đổi hoặc văn bản thay thế của chúng.
3- Các tiêu đề được đưa vào chỉ
để tiện theo dõi và không ảnh hưởng tới ý nghĩa của Điều lệ này.
4- Các từ hoặc thuật ngữ đã được
định nghĩa trong Luật doanh nghiệp (nếu không mâu thuẫn với chủ thể hoặc ngữ cảnh)
sẽ có nghĩa tương tự trong Điều lệ này.
II- TÊN, HÌNH
THỨC, TRỤ SỞ, CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN VÀ THỜI HẠN HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Điều 2:
Tên, hình thức, trụ sở, chi chánh, văn phòng đại diện và thời hạn hoạt động của
Công ty
1- Tên hợp pháp của Công ty bằng
tiếng Việt là ".....,Cp". Tên đăng ký hợp pháp của Công ty bằng tiếng
Anh là "....,". [Tên giao dịch của Công ty là "...."].
2- Công ty là một Công ty cổ phần
có tư cách pháp nhân phù hợp với pháp luật Việt Nam.
3- Trụ sở đăng ký của Công ty là
Địa chỉ:
Điện thoại:
FAX:
[E-mail:
Website: ]
4- Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc
Tổng giám đốc (Giám đốc) điều hành là đại diện theo pháp luật của Công ty.
5- Công ty có thể thành lập chi
nhánh và văn phòng đại diện tại địa bàn kinh doanh để thực hiện các mục tiêu của
Công ty phù hợp với Nghị quyết của Hội đồng quản trị và trong phạm vi Luật cho
phép.
6- Trừ khi chấm dứt hoạt động
trước thời hạn theo Điều 43.2 và 44 hoặc gia hạn hoạt động theo Điều 45 của Điều
lệ này, thời hạn của Công ty sẽ bắt đầu từ ngày thành lập và là [vô thời hạn]/[...]năm.
III- MỤC
TIÊU, PHẠM VI KINH DOANH VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Điều 3:
Mục tiêu của Công ty
1- Lĩnh vực kinh doanh của Công
ty là [...]
2- Mục tiêu của
Công ty là...
3- [Các mục tiêu
khác] nếu bất kỳ mục tiêu nào trong số những mục tiêu này cần phải có sự chấp
thuận của cơ quan quản lý thì Công ty chỉ có thể thực hiện mục tiêu đó sau khi
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4: Phạm vi kinh doanh và hoạt động
1- Công ty được
phép lập kế hoạch và tiến hành tất cả các hoạt động kinh doanh theo quy định của
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Điều lệ này phù hợp với quy định của pháp
luật và thực hiện các biện pháp thích hợp để đạt được (các) mục tiêu của Công
ty.
2- Công ty có thể
tiến hành những hình thức kinh doanh khác được pháp luật cho phép mà Hội đồng
quản trị xét thấy có lợi nhất cho Công ty.
IV- VỐN ĐIỀU LỆ, CỔ PHẦN, CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP
Điều 5: Vốn Điều lệ, cổ phần, cổ đông sáng
lập
1- Tất cả các cổ phần
do Công ty phát hành đều là cổ phần phổ thông, kể cả các cổ phần do Nhà nước nắm
giữ
hoặc
Các cổ phần của
Công ty vào ngày thông qua Điều lệ này bao gồm cổ phần phổ thông, [cổ phần chi
phối] [cổ phần đặc biệt] và [cổ phần ưu đãi]. Các quyền và nghĩa vụ kèm theo [từng
loạt] cổ phần được quy định tại Điều 10.
2- Vào ngày thông
qua Điều lệ này, Vốn Điều lệ của Công ty là VND [bằng số] (..............bằng
chữ).
Tổng số vốn Điều lệ
của Công ty được chia thành [.....] cổ phần với mệnh giá là [10.000 VNĐ/cổ phần].
3- Công ty có thể
tăng vốn Điều lệ khi được đại hội đồng cổ đông thông qua phù hợp với các quy định
của pháp luật.
4- Công ty có thể
phát hành các loại cổ phần ưu đãi khác sau khi có sự chấp thuận của đại hội đồng
cổ đông và phù hợp với các quy định của pháp luật.
5- Công ty có thể
phát hành cổ phần với giá trả góp thành nhiều đợt. Kỳ đến hạn trả góp và số tiền
trả định kỳ phải được xác định tại thời điểm phát hành cổ phần.
6- [Tên, địa chỉ
và số lượng cổ phần và các chi tiết khác về cổ đông sáng lập theo quy định của Luật
doanh nghiệp sẽ được nêu tại phụ lục 1 đính kèm. Phụ lục này là một phần của Điều
lệ này].
7- Cổ phần phổ
thông mới dự kiến được phát hành sẽ được ưu tiên chào bán cho các cổ đông theo
tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong Công ty.
Công ty phải thông báo việc chào bán, trong đó nêu rõ số cổ phần được chào bán
và thời hạn hợp lý (không ít hơn hai mươi mốt ngày), để cổ đông đặt mua. Mọi cổ
phần không được cổ đông đặt mua hết chịu sự kiểm soát của Hội đồng quản trị. Hội
đồng quản trị có thể phân phối [hoặc tặng các quyền chọn mua] các cổ phần đó
cho các đối tượng, theo các điều kiện và cách thức mà Hội đồng quản trị thấy là
phù hợp, với điều kiện là các cổ phần đó không được bán theo các điều kiện thuận
lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông, trừ phi các cổ đông
chấp thuận khác hoặc trong trường hợp cổ phần được bán qua Trung tâm giao dịch
chứng khoán.
8- Công ty có thể
mua cổ phần của chính mình (kể cả cổ phần hoàn lại) theo những cách thức được
quy định trong Luật doanh nghiệp và các luật liên quan phù hợp với các thẩm quyền
mà Đại hội đồng cổ đông đã cho phép theo quy định trong Điều lệ này và Luật
doanh nghiệp. Cổ phần do Công ty mua lại được giữ làm cổ phần ngân quỹ và có thể
được Hội đồng quản trị chào bán theo hình thức được Đại hội đồng cổ đông cho
phép và phù hợp với quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng
khoán.
9- Công ty có thể
phát hành trái phiếu có bảo đảm và không có bảo đảm, và khi có phê chuẩn của Đại
hội đồng cổ đông, có thể phát hành trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu
và các chứng quyền đặt mua, cho phép người nắm giữ chứng quyền được mua cổ phần
phù hợp với quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Điều 6: Chứng chỉ cổ phiếu
1- Mọi cổ đông đều
có quyền được cấp một chứng chỉ cổ phiếu nhất định, trong trường hợp quy định tại
Điều 6.8.
2- Mọi chứng chỉ cổ
phiếu phát hành phải được đóng dấu Công ty và có chữ ký của đại diện theo pháp luật
của Công ty theo các quy định tại Luật doanh nghiệp. Chứng chỉ này nêu rõ số lượng
và loại cổ phần có liên quan, số tiền đã thanh toán, họ và tên người nắm giữ (nếu
là cổ phiếu ghi danh) và các thông tin khác mà Luật doanh nghiệp quy định. Một
chứng chỉ cổ phiếu ghi danh chỉ được đại diện cho một loại cổ phần.
3- Theo các quy định
của Điều lệ này, bất kỳ người nào có tên ghi trong sổ đăng ký cổ đông liên quan
đến một cổ phần thuộc bất kỳ loại nào sẽ được cấp miễn phí một chứng chỉ (trong
trường hợp phát hành) trong vòng hai tháng (hoặc thời hạn lâu hơn theo như điều
khoản phát hành quy định) sau khi mua hoặc (trong trường hợp chuyển nhượng)
chuyển nhượng.
4- Trường hợp chỉ
chuyển nhượng một số cổ phần ghi danh trong một chứng chỉ cổ phiếu ghi danh thì
chứng chỉ cũ sẽ bị huỷ bỏ và một chứng chỉ mới ghi nhận số cổ phần còn lại sẽ
được cấp miễn phí.
5- Nếu một chứng
chỉ cổ phiếu ghi danh bị hỏng hoặc bị tẩy xoá hoặc bị đánh mất, mất cắp hoặc bị
tiêu huỷ thì một chứng chỉ cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần tương ứng sẽ được cấp
cho người nắm giữ theo yêu cầu của người đó với điều kiện phải xuất trình giấy
tờ chứng minh và thanh toán mọi chi phí liên quan cho Công ty.
6- Người sở hữu chứng
chỉ cổ phiếu vô danh phải chịu trách nhiệm độc lập về việc bảo quản chứng chỉ
và Công ty sẽ không chịu trách nhiệm trong mọi trường hợp những chứng chỉ này bị
mất cắp hoặc sử dụng với mục đích lừa đảo.
7- Tất cả các mẫu
chứng chỉ cổ phiếu hoặc trái phiếu hoặc các chứng khoán khác của Công ty (trừ
các thư chào bán, các chứng chỉ tạm thời và các tài liệu tương tự), trừ trường
hợp mà các điều khoản và điều kiện hiện tại có liên quan đến các chứng chỉ có
quy định khác, sẽ được phát hành có dấu và chữ kỹ mẫu của đại diện theo pháp luật
của Công ty.
8- Căn cứ các quy
định của Luật doanh nghiệp và pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng
khoán, Công ty có thể phát hành cổ phần ghi danh không theo hình thức chứng chỉ
và cho phép các cổ phần (bất kể là cổ phần có phát hành dưới dạng này hay
không), được chuyển nhượng mà không nhất thiết phải có văn bản chuyển nhượng;
hoặc tuỳ từng thời điểm Hội đồng quản trị có thể ban hành các quy định khác
thay thế cho các quy định tương ứng trong Điều lệ này về chứng chỉ và chuyển
nhượng cổ phần.
Điều 7: Chuyển nhượng cổ phần
1- Tất cả các cổ phần
đều có thể được tự do chuyển nhượng trừ khi Điều lệ này và luật pháp có quy định
khác. Tất cả các cổ phiếu niêm yết trên Trung tâm giao dịch chứng khoán sẽ được
chuyển nhượng theo các quy định của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và Trung tâm
giao dịch chứng khoán.
2- * [Trong vòng 3
năm kể từ ngày thành lập, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau nắm giữ ít nhất
20% tổng số cổ phần phổ thông có thể chuyển nhượng và trường hợp chuyển nhượng
số cổ phần này cho những người không phải là thành viên sáng lập thì cần phải
có sự đồng ý của Đại hội đồng cổ đông trong Công ty].
3- * [Các cổ đông
sáng lập không được rút khỏi tư cách thành viên Công ty trong vòng hai năm tài
chính đầu tiên của Công ty. Việc chấm dứt tư cách thành viên phải được đề nghị
bằng văn bản và gửi bằng đường bưu điện chính thức cho Hội đồng quản trị. Trong
trường hợp này, các cổ đông sáng lập còn lại sẽ có quyền ưu tiên mua trước số cổ
phần của cổ đông sáng lập trên theo tỷ lệ tương ứng với số cổ phần sở hữu].
4- Trừ khi Hội đồng
quản trị có quy định khác (phù hợp với quy định của Luật doanh nghiệp), tất cả
các chuyển nhượng cổ phần ghi danh đều có thể thực hiện thông qua việc chuyển
nhượng bằng văn bản theo cách thông thường hoặc theo bất kỳ cách nào mà Hội đồng
quản trị có thể chấp nhận và cũng có thể chỉ là trao tay. Cổ phiếu đã niêm yết
phải được chuyển nhượng thông qua Trung tâm giao dịch chứng khoán phù hợp với
các quy định và quy chế của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và Trung tâm giao dịch
chứng khoán. Giấy tờ chuyển nhượng được ký bởi hoặc thay mặt bên chuyển nhượng
và (trừ trường hợp cổ phiếu đã được thanh toán đầy đủ) bởi hoặc thay mặt bên nhận
chuyển nhượng. Bên chuyển nhượng vẫn là người sở hữu cổ phần có liên quan cho đến
khi tên của người nhận chuyển nhượng được ghi vào sổ đăng ký cổ đông, trừ trường
hợp bên chuyển nhượng uỷ quyền cho bên nhận chuyển nhượng tham dự Đại hội đồng
cổ đông diễn ra trong thời gian đó theo quy định tại Luật doanh nghiệp.
5- Hội đồng quản
trị hoàn toàn có quyền từ chối đăng ký chuyển nhượng bất kỳ cổ phần ghi danh
nào chưa được thanh toán đầy đủ.
6- Trong trường hợp
một cổ đông bị chết, những người thừa kế hoặc những người quản lý tài sản của
người chết sẽ được Công ty thừa nhận là người (hoặc những người) duy nhất có
quyền hoặc hưởng lợi đối với cổ phần, nhưng quy định này không giải toả tài sản
của cổ đông đã chết khỏi mọi trách nhiệm gắn liền với bất kỳ cổ phần nào mà người
đó nắm giữ.
Điều 8: Thu hồi cổ phần
1- Nếu một cổ đông
không thanh toán đầy đủ và đúng hạn số tiền phải trả mua cổ phiếu thì Hội đồng
quản trị có thể gửi một thông báo cho cổ đông đó vào bất kỳ lúc nào để yêu cầu
thanh toán số tiền đó cùng với lãi suất có thể được luỹ kế trên khoản tiền đó
và những chi phí phát sinh do việc không thanh toán này gây ra cho Công ty.
2- Thông báo nêu
trên phải nêu rõ thời hạn thanh toán mới (tối thiểu là 7 ngày kể từ ngày gửi
thông báo) và địa điểm thanh toán và phải nêu rõ rằng trong trường hợp không
thanh toán đúng yêu cầu, cổ phần chưa thanh toán hết đó sẽ bị thu hồi.
3- Nếu các yêu cầu
của một thông báo nêu trên không được thực hiện thì Hội đồng quản trị có thể
thu hồi mọi cổ phần đã được đề cập trong thông báo và bất kỳ lúc nào trước khi
thanh toán đầy đủ tất cả các khoản phải nộp, các khoản lãi và các chi phí liên
quan. Việc thu hồi này sẽ bao gồm tất cả cổ tức được công bố đối với cổ phần bị
thu hồi mà thực tế chưa được chi trả cho đến thời điểm thu hồi. Hội đồng quản
trị có thể chấp nhận việc giao nộp các cổ phần bị thu hồi theo quy định dưới
đây và trong các trường hợp khác được quy định tại Điều lệ này.
4- Một cổ phần bị
thu hồi hoặc được giao nộp sẽ trở thành tài sản của Công ty và có thể được bán,
tái phân phối hoặc xử lý theo một cách khác cho người mà trước thời điểm cổ phần
bị thu hồi hoặc giao nộp đã từng nắm giữ cổ phần đó hoặc cho bất kỳ người nào
khác theo những điều kiện và cách thức mà Hội đồng quản trị thấy là phù hợp. Nếu
cần, Hội đồng quản trị có thể uỷ quyền cho một số người chuyển giao cổ phần
trên cho bất kỳ người nào khác.
5- Một cổ đông nắm
giữ các cổ phần bị thu hồi hoặc giao nộp sẽ phải từ bỏ tư cách cổ đông đối với
những cổ phần đó nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm thanh toán cho Công ty tất cả
các khoản tiền có liên quan tới cổ phần đó mà vào thời điểm thu hồi hoặc giao nộp
phải thanh toán cho Công ty cộng với tiền lãi theo tỷ lệ (không quá...% một
năm) theo quyết định của Hội đồng quản trị kể từ ngày thu hồi hoặc giao nộp cho
đến ngày thực hiện thanh toán và Hội đồng quản trị có toàn quyền quyết định
trong việc cưỡng chế thanh toán toàn bộ giá trị cổ phiếu vào thời điểm thu hồi
hoặc giao nộp hoặc có thể miễn giảm thanh toán một phần hoặc toàn bộ số tiền
đó.
6- Khi cổ phần được
thu hồi, thông báo về việc thu hồi sẽ được gửi đến người nắm giữ cổ phần trước
thời điểm thu hồi; nhưng trong mọi trường hợp việc thu hồi sẽ không bị mất hiệu
lực vì lý do bỏ sót hoặc bất cẩn trong việc gửi thông báo.
V- CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VÀ KIỂM SOÁT
Điều 9: Cơ cấu tổ chức quản lý
Cơ cấu tổ chức, quản
lý của Công ty bao gồm:
a) Đại hội đồng cổ
đông;
b) Hội đồng quản
trị;
c) Tổng giám đốc
(Giám đốc) điều hành; và
d) Ban kiểm sát.
VI- CỔ ĐÔNG VÀ ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Điều 10: Quyền hạn của cổ đông Công ty
1- Cổ đông là những
người chủ sở hữu của Công ty và có các quyền và nghĩa vụ tương ứng theo số cổ phần
và loại cổ phần mà họ sở hữu. Trách nhiệm của mỗi cổ đông được giới hạn theo tỷ
lệ cổ phần mà Cổ đông nắm giữ.
2- Người nắm giữ cổ
phần phổ thông có các quyền sau:
a) Tham dự và phát
biểu trong các Đại hội cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc
thông qua đại diện được uỷ quyền;
b) Nhận cổ tức;
c) Tự do chuyển
nhượng cổ phiếu đã được thanh toán đầy đủ theo quy định của Điều lệ này và luật
pháp;
d) Được ưu tiên
mua cổ phiếu mới được chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông mà họ sở hữu.
e) Kiểm tra các
thông tin liên quan đến Cổ đông trong danh sách Cổ đông đủ tư cách tham gia vào
Đại hội đồng cổ đông và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác.
f) Trong trường hợp
Công ty bị giải thể, được nhận tài sản của Công ty tương ứng với tỷ lệ cổ phần
sở hữu, nhưng chỉ sau khi Công ty đã thanh toán hết các khoản nợ và các nghĩa vụ
và sau các cổ đông ưu đãi;
g) Yêu cầu công ty
mua lại cổ phần của họ trong các trường hợp quy định trong Điều
64.1 của Luật doanh nghiệp; và
h) Các quyền khác
theo quy định của Điều lệ này và pháp luật;
[Điền các quyền đối
với các loại cổ phần khác]
3- Một cổ đông hoặc
một nhóm cổ đông nắm giữ trên 10% cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục từ
sáu tháng trở lên, có các quyền sau:
a) Đề cử các thành
viên Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát theo quy định tại các Điều 19.3 và
31.2 tương ứng.
b) Yêu cầu triệu tập
Đại hội đồng cổ đông; và
c) Kiểm tra và nhận
bản sao hoặc bản trích dẫn danh sách các Cổ đông có quyền tham dự và bỏ phiếu tại
Đại hội đồng cổ đông.
d) Các quyền khác
được quy định tại Điều lệ này.
Điều 11: Nghĩa vụ của các Cổ đông
Các Cổ đông có các
nghĩa vụ sau:
a) Tuân thủ Điều lệ
Công ty và các quy chế; các quyết định của Hội đồng quản trị và các Nghị quyết
của Đại hội đồng cổ đông;
b) Thanh toán tiền
mua cổ phần theo số lượng cổ phần đã đăng ký mua theo đúng thủ tục quy định; và
c) Hoàn thành các
nghĩa vụ khác do luật pháp quy định.
Điều 12: Đại hội đồng cổ đông
1- Đại hội đồng cổ
đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty và tất cả các Cổ đông có quyền
bỏ phiếu đều được tham dự. Đại hội cổ đông thường niên được tổ chức mỗi năm một
lần.
2- Đại hội đồng cổ
đông thường niên do Hội đồng quản trị triệu tập và tổ chức tại một địa điểm ở
Việt Nam do Hội đồng quản trị quy định tuỳ từng thời điểm. Đại hội đồng cổ đông
thường niên quyết định những vấn đề được luật pháp và Điều lệ này quy định. Đặc
biệt các cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và
ngân sách tài chính cho năm tài chính tiếp theo. Các kiểm toán viên độc lập được
mời tham dự đại hội để tư vấn cho việc thông qua các báo cáo tài chính hàng
năm.
3- Hội đồng quản
trị phải triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường trong các trường hợp sau:
a) Hội đồng quản
trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của Công ty;
Việc triệu tập là
cần thiết nếu các kiểm toán viên dộc lập thấy rằng cuộc họp là quan trọng để thảo
luận về báo cáo kiểm toán hoặc về tình hình tài chính của công ty và Hội đồng
quản trị cũng nhận thấy như vậy.
b) Bảng cân đối kế
toán hàng năm, các báo cáo quý hoặc nửa năm hoặc báo cáo kiểm toán của năm tài
chính cho thấy vốn Điều lệ đã bị mất một nửa.
c) Khi số thành
viên của Hội đồng quản trị ít hơn số thành viên mà luật pháp quy định hoặc ít
hơn một nửa số thành viên quy định trong Điều lệ.
d) Một Cổ đông hoặc
một nhóm Cổ đông quy định tại Điều 10.3 của Điều lệ này yêu cầu triệu tập đại hội
bằng một văn bản kiến nghị nêu rõ lý do và mục đích cuộc họp, có chữ ký của các
cổ đông liên quan (văn bản kiến nghị có thể lập thành nhiều bản để có đủ chữ ký
của tất cả các Cổ đông có liên quan); và
e) Ban kiểm soát
yêu cầu triệu tập cuộc họp nếu Ban kiểm soát có lý do tin tưởng rằng các thành
viên Hội đồng quản trị hoặc bộ máy quản lý cao cấp vi phạm nghiêm trọng các
nghĩa vụ của họ theo Điều 86 của Luật doanh nghiệp hoặc Hội đồng quản trị hành
động hoặc có ý định hành động ngoài phạm vi quyền hạn của mình.
4-
a) Hội đồng quản
trị phải triệu tập một cuộc họp Cổ đông trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được
yêu cầu nêu tại điểm 3d hoặc 3e trên đây.
b) Trường hợp Hội
đồng quản trị không triệu tập cuộc họp nêu trên, Ban kiểm soát sẽ phải triệu tập
cuộc họp các Cổ đông;
c) Trường hợp Ban
kiểm soát không triệu tập cuộc họp, những cổ đông hoặc một nhóm Cổ đông có yêu
cầu nêu tại khoản 3d của Điều này có thể triệu tập cuộc họp các cổ đông.
d) Tất cả các chi
phí triệu tập và tiến hành một cuộc họp các cổ đông sẽ do Công ty trả. Chi phí
này không bao gồm những chi phí do cổ đông chi tiêu khi tham dự Đại hội đồng cổ
đông, kể cả chi phí ăn ở và đi lại.
Điều 13: quyền và nhiệm vụ của Đại hội đồng
cổ đông
1- Đại hội Cổ đông
thường niên có quyền thảo luận và thông qua các vấn đề sau:
a) Báo cáo tài
chính hàng năm;
b) Báo cáo của Ban
kiểm soát về tình hình Công ty;
c) Báo cáo của Hội
đồng quản trị;
d) Báo cáo của các
kiểm toán viên; và
e) Kế hoạch phát
triển ngắn hạn và dài hạn của Công ty.
2- Đại hội đồng cổ
đông thường niên và bất thường có quyền ra các quyết định bằng cách thông qua
Nghị quyết về các vấn đề sau:
a) Phê chuẩn các
báo cáo tài chính hàng năm;
b) Mức cổ tức được
thanh toán hàng năm cho mỗi loại cổ phần phù hợp với Luật doanh nghiệp và các
quyền gắn liền với loại cổ phần đó với điều kiện là mức cổ tức này không cao
hơn mức mà Hội đồng quản trị đề nghị sau khi đã tham khảo ý kiến các Cổ đông tại
Đại hội đồng cổ đông;
c) Số lượng thành
viên của Hội đồng quản trị;
d) Lựa chọn Công
ty kiểm toán;
e) Bầu, bãi miễn
và thay thế thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát và phê chuẩn việc Hội
đồng quản trị bổ nhiệm Tổng giám đốc điều hành.
f) Tổng số tiền
thù lao của các thành viên Hội đồng quản trị và báo cáo tiền thù lao của Hội đồng
quản trị;
g) Bổ sung và sửa
đổi Điều lệ;
h) Loại cổ phần và
số lượng cổ phần mới sẽ được phát hành cho mỗi loại cổ phần, và việc chuyển nhượng
cổ phần của thành viên sáng lập trong vòng 3 năm đầu tiên kể từ ngày thành lập.
i) Sáp nhập hoặc
chuyển đổi Công ty;
j) Tổ chức lại và
giải thể (thanh lý) Công ty và chỉ định người thanh lý.
k) Kiểm tra và xử
lý các vi phạm của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát gây thiệt hại cho Công
ty và các Cổ đông của Công ty;
l) Giao dịch bán
tài sản Công ty hoặc bất kỳ chi nhánh nào hoặc giao dịch mua do Công ty hoặc
các chi nhánh thực hiện có giá trị từ 50% trở lên tổng giá trị tài sản của Công
ty và các chi nhánh của Công ty tính theo sổ sách kế toán đã được kiểm toán gần
nhất;
m) Công ty mua hoặc
mua lại hơn 10% cổ phần hoặc cổ phần thuộc bất kỳ loại nào đang phát hành;
n) Việc tổng Giám
đốc điều hành đồng thời làm Chủ tịch Hội đồng quản trị;
o) Công ty hoặc
các chi nhánh nào của Công ty ký kết hợp đồng với những người được quy định tại
Điều 87.1 của Luật doanh nghiệp với giá trị tương ứng hoặc lớn hơn 20% tổng giá
trị của Công ty và các chi nhánh của Công ty tính theo sổ sách kế toán; và
Các vấn đề khác
theo quy định của Điều lệ này và các quy chế khác của Công ty;
3- Cổ đông không
được bỏ phiếu cho bất kỳ một Nghị quyết nào để thông qua:
a) Các hợp đồng
quy định tại Điều 13.2 nếu cổ đông đó hoặc người có liên quan tới cổ đông đó là
một bên của hợp đồng; hoặc
b) Việc mua cổ phần
của Cổ đông đó hoặc của bất kỳ người nào có liên quan đến cổ đông đó.
4- Đại hội đồng cổ
đông phải thảo luận và biểu quyết đối với các Nghị quyết về các vấn đề đã được
đưa vào chương trình họp.
Điều 14: Các đại diện được uỷ quyền
1- Các Cổ đông có
quyền tham dự Đại hội đồng cổ đông theo luật pháp có thể trực tiếp tham dự hoặc
uỷ quyền cho đại diện của mình tham dự. Đại diện được uỷ quyền không nhất thiết
phải là Cổ đông.
2- Việc chỉ định đại
diện được uỷ quyền phải được lập bằng văn bản theo mẫu chung hoặc theo mẫu khác
mà Hội đồng quản trị chấp thuận và;
a) Trường hợp là
cá nhân thì phải được ký bởi người uỷ quyền hoặc bởi luật sư của người đó; và
b) Trường hợp là
Công ty thì phải được một luật sư hoặc người được uỷ quyền hợp lệ của Công ty
đó ký và đóng dấu.
3- Trường hợp văn
bản chỉ định đại diện được uỷ quyền được một luật sư ký thay mặt cho người uỷ
quyền thì thư uỷ quyền cho luật sư hoặc bản sao có xác nhận hợp lệ của thư uỷ
quyền đó phải được (nếu trước đó chưa đăng ký với Công ty) nộp cùng với đơn chỉ
định đại diện được uỷ quyền. Nếu điều này không được thực hiện thì việc chỉ định
uỷ quyền sẽ bị coi là không có hiệu lực.
4- Lá phiếu bầu của
đại diện được uỷ quyền trong phạm vi được uỷ quyền sẽ có hiệu lực ngay cả khi cổ
đông chỉ định đại diện uỷ quyền đó đã:
a) Chết hoặc không
có khả năng tự chủ hành vi của mình;
b) Huỷ bỏ việc chỉ
định uỷ quyền; hoặc
c) Huỷ bỏ thẩm quyền
của người thực hiện việc uỷ quyền.
Tuy nhiên, điều
này sẽ không áp dụng nếu công ty nhận được thông báo về một trong các sự kiện
trên 48 tiếng trước cuộc họp hoặc trước khi cuộc họp được triệu tập lại.
Điều 15: Thay đổi các quyền
1- Với sự chấp thuận
của Đại hội đồng cổ đông như được quy định tại Điều 13.2, khi vốn cổ phần của
Công ty được chia thành các loại cổ phần khác nhau thì theo luật doanh nghiệp,
các quyền đặc biệt gắn liền với từng loại có thể được thay đổi hoặc huỷ bỏ với
sự nhất trí bằng văn bản của những người nắm giữ ít nhất 65% quyền biểu quyết của
các cổ phần đã phát hành của loại đó hoặc với Nghị quyết được thông qua bởi những
người nắm giữ ít nhất 65% quyền biểu quyết của tất cả các Cổ đông có mặt tại một
cuộc họp của riêng những người nắm giữ loại cổ phần đó.
2- Số lượng đại biểu
cần thiết để tổ chức một cuộc họp như vậy ít nhất là hai cổ đông (hoặc đại diện
được uỷ quyền của họ) nắm giữ ít nhất một phần ba giá trị mệnh giá của các cổ phần
loại đó đã phát hành (nhưng tại cuộc họp không có đủ số đại biểu như trên thì
cuộc họp sẽ được tổ chức lại trong vòng 30 ngày sau đó và bất kỳ một người nào
nắm giữ cổ phần thuộc loại đó có mặt trực tiếp hoặc thông qua đại diện được Uỷ
quyền đều được coi là đủ số lượng đại biểu yêu cầu). Cũng tại các cuộc họp
riêng biệt nêu trên, bất kỳ người nắm giữ cổ phần thuộc loại đó có mặt trực tiếp
hoặc qua người đại diện đều có thể yêu cầu bỏ phiếu kín và mỗi người khi bỏ phiếu
kín đều có một lá phiếu cho mỗi cổ phần sở hữu thuộc loại đó.
3- Thủ tục tiến
hành các cuộc họp riêng biệt như vậy được thực hiện tương tự với các quy định tại
Điều 17 và 18.
4- Trừ khi các điều
khoản về phát hành cổ phần được quy định khác đi, các quyền đặc biệt gắn liền với
các loại cổ phần có quyền ưu đãi trong một số hoặc tất cả các vấn đề liên quan
đến chia sẻ lợi nhuận hoặc tài sản của Công ty sẽ không bị thay đổi khi Công ty
phát hành thêm các cổ phần cùng hạng.
Điều 16: Triệu tập Đại hội đồng cổ đông, chương
trình họp, và thông báo
1- Hội đồng quản
trị triệu tập Đại hội đồng cổ đông trừ các trường hợp quy định tại Điều 12.4b
hoặc 12.4c.
2- Người triệu tập
Đại hội đồng cổ đông phải thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
a) Chuẩn bị một
danh sách các Cổ đông đủ điều kiện tham gia và biểu quyết tại đại hội trong
vòng 30 ngày trước ngày bắt đầu tiến hành Đại hội đồng cổ đông; chương trình họp,
và các tài liệu phù hợp với Luật pháp và các quy định của Công ty;
b) Xác định thời
gian và địa điểm đại hội; và
c) Thông báo cho tất
cả các cổ đông về đại hội và gửi thông báo đại hội cho họ.
3- Thông báo Đại hội
đồng cổ đông phải bao gồm chương trình họp và các thông tin hợp lý về các vấn đề
sẽ được thảo luận và biểu quyết tại đại hội. Thông báo về Đại hội đồng cổ đông
có thể được gửi cho Cổ đông bằng cách chuyển tận tay hoặc gửi qua bưu điện tới
địa chỉ đã đăng ký của Cổ đông, hoặc tới địa chỉ do Cổ đông đó cung cấp để phục
vụ việc gửi thông tin. Nếu Cổ đông đã thông báo cho Công ty bằng văn bản về số
fax hoặc địa chỉ thư điện tử thì thông báo họp có thể sẽ được gửi tới số fax hoặc
địa chỉ thư điện tử đó. Trong trường hợp Cổ đông là người làm việc trong Công
ty thì thông báo có thể đựng trong phong bì dán kín gửi tận tay họ tại nơi họ
làm việc. Thông báo phải được gửi ít nhất 15 ngày trước ngày họp Đại hội đồng cổ
đông (tính từ ngày mà thông báo được gửi hoặc chuyển đi một cách hợp lệ, được
trả cước phí hoặc được bỏ vào hòm thư). Nếu Công ty có Website, thông báo về họp
Đại hội đồng cổ đông phải được công bố trên đó đồng thời với việc gửi thông báo
cho các cổ đông.
4- Cổ đông hoặc
nhóm cổ đông được đề cập tại Điều 10.3 của Điều lệ này có quyền đề xuất các vấn
đề đưa vào chương trình họp đại hội đồng cổ đông. Đề xuất phải được làm bằng
văn bản và phải được gửi cho Công ty ít nhất (3) ngày trước khi bắt đầu họp Đại
hội đồng cổ đông. Đề xuất phải bao gồm họ và tên cổ đông, số lượng và loại cổ phần
người đó nắm giữ, và nội dung đề nghị đưa vào chương trình họp.
5- Người triệu tập
họp Đại hội đồng cổ đông chỉ có quyền từ chối những đề xuất liên quan đến khoản
4 của Điều này nếu:
a) Đề xuất không
được gửi đúng thời hạn;
b) Vào thời điểm đề
xuất, Cổ đông hoặc nhóm Cổ đông không có đủ ít nhất 10% cổ phần phổ thông trong
thời gian liên tục từ sáu tháng trở lên.
c) Đề xuất không
chứa đựng những thông tin cần thiết; và
d) Vấn đề đề xuất
không thuộc phạm vi thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông bàn bạc và thông qua
các Nghị quyết.
6- Đối với từng vấn
đề trong chương trình họp, Hội đồng quản trị phải chuẩn bị dự thảo một Nghị quyết.
7- Nếu tất cả cổ
đông có quyền biểu quyết hiện diện trực tiếp hoặc thông qua đại diện được uỷ
quyền tại Đại hội đồng cổ đông thì những Nghị quyết được đại hội nhất trí thông
qua đều là hợp lệ ngay cả khi Đại hội đồng cổ đông không được triệu tập một
cách phù hợp hoặc nội dung họp không được đưa vào chương trình một cách hợp lý.
Điều 17: Các điều kiện tiến hành họp Đại hội
đồng cổ đông và lập biên bản Đại hội đồng cổ đông
1- Đại hội đồng cổ
đông sẽ do Chủ tịch Hội đồng quản trị chủ trì, hoặc nếu Chủ tịch vắng mặt thì
Phó chủ tịch Hội đồng hoặc bất kỳ người nào khác do đại hội bầu ra sẽ chủ trì.
Trường hợp không ai trong số họ có thể chủ trì đại hội, thành viên Hội đồng quản
trị có mặt với chức vụ cao nhất sẽ tổ chức cuộc họp để bầu ra Chủ toạ của đại hội,
chủ toạ không nhất thiết phải là thành viên Hội đồng quản trị. Chủ tịch, Phó Chủ
tịch hoặc chủ toạ được bầu của đại hội để cử một thư ký để lập biên bản đại hội.
Trường hợp bầu chủ toạ, tên chủ toạ được đề cử và số phiếu bầu cho chủ toạ phải
được công bố.
2- Trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này, các Nghị quyết của Đại hội đồng Cổ đông phải được
thông qua bởi từ 51% trở lên tổng số phiếu bầu của các cổ đông có quyền biểu
quyết có mặt trực tiếp hoặc thông qua đại diện được uỷ quyền có mặt tại Đại hội
đồng cổ đông.
3- Các Nghị quyết
của Đại hội đồng cổ đông liên quan đến việc sửa đổi và bổ sung Điều lệ, loại cổ
phiếu và số lượng cổ phiếu được chào bán, sáp nhập, tái tổ chức và giải thể
Công ty phải được thông qua bởi từ 65% trở lên tổng số phiếu bầu các cổ đông có
quyền biểu quyết có mặt trực tiếp hoặc thông qua đại diện được uỷ quyền có mặt
tại Đại hội đồng cổ đông.
4- Người chủ trì Đại
hội đồng cổ đông chịu trách nhiệm lưu các biên bản và gửi cho tất cả các Cổ
đông ngay khi Đại hội đồng cổ đông kết thúc. Các biên bản này được coi là những
bằng chứng xác thực về những công việc đã được tiến hành tại Đại hội đó trừ khi
có ý kiến phản đối được đưa ra một cách hợp lệ về nội dung biên bản trong vòng
10 ngày kể từ khi gửi những biên bản đó đi. Biên bản sẽ được lập bằng tiếng Việt,
được Chủ toạ đại hội và thư ký ký xác nhận và được lập theo quy định của Luật
doanh nghiệp và tại Điều lệ này. Các bản ghi chép, biên bản, sổ chữ ký của các
cổ đông dự họp và văn bản uỷ quyền tham dự phải được lưu giữ tại văn phòng Công
ty.
5- Đại hội đồng cổ
đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện cho ít nhất 51% cổ phần
có quyền biểu quyết. Trường hợp không có đủ số lượng đại biểu cần thiết trong
vòng 30 phút kể từ thời điểm ấn định khai mạc cuộc họp, đại hội phải được triệu
tập lại trong vòng 30 ngày kể từ ngày dự định tổ chức đại hội đồng cổ đông lần
thứ nhất. Trong Đại hội đồng cổ đông triệu tập lại cần có số thành viên tham dự
là các cổ đông và những đại diện được uỷ quyền dự họp đại diện cho ít nhất 30%
cổ phần có quyền biểu quyết. Khi đại hội lần thứ hai không có đủ số đại biểu cần
thiết trong vòng 30 phút kể từ thời điểm ấn định khai mạc cuộc họp, một Đại hội
cổ đông lần thứ ba có thể được triệu tập trong vòng 20 ngày kể từ ngày dự định
tiến hành đại hội lần hai và trong đại hội lần này bất kỳ số lượng cổ đông hay
đại diện uỷ quyền nào tham dự cũng đều hợp lệ và đều có quyền quyết định tất cả
các vấn đề mà Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất có thể phê chuẩn một cách hợp lệ.
6- Vào ngày tổ chức
Đại hội đồng cổ đông, thủ tục đăng ký cổ đông phải được tiến hành và tiếp tục
cho đến khi bảo đảm việc đăng ký đầy đủ tất cả các Cổ đông có quyền dự họp.
7- Khi tiến hành
đăng ký Cổ đông, Công ty sẽ cấp cho mỗi cổ đông hoặc đại diện được uỷ quyền có
quyền biểu quyết một thẻ biểu quyết, trên đó có ghi số đăng ký, họ và tên của Cổ
đông, họ và tên đại diện được uỷ quyền và số phiếu biểu quyết của Cổ đông đó.
Việc biểu quyết tại đại hội sẽ được tiến hành bằng cách thu số thẻ ủng hộ một
Nghị quyết trước, thu số thẻ phản đối Nghị quyết đó sau, cuối cùng đếm tổng số
phiếu tán thành hay phản đối để quyết định. Tổng số phiếu tán thành, phản đối một
vấn đề, hoặc bỏ phiếu trắng, sẽ được chủ toạ thông báo ngay sau khi việc biểu
quyết được tiến hành. Đại hội sẽ tự chọn trong số đại biểu những người chịu
trách nhiệm kiểm phiếu hoặc giám sát kiểm phiếu và nếu đại hội không chọn thì
chủ toạ sẽ chọn những người đó.
8- Cổ đông đến Đại
hội đồng cổ đông muộn có quyền đăng ký ngay và sau đó có quyền tham gia và biểu
quyết ngay tại đại hội, nhưng chủ toạ không có trách nhiệm dừng đại hội đó để
cho họ đăng ký và hiệu lực của các đợt biểu quyết đã tiến hành sẽ không bị ảnh
hưởng.
9- Quyết định của
chủ toạ về vấn đề trình tự, thủ tục hoặc các sự kiện phát sinh ngoài chương
trình của Đại hội đồng cổ đông sẽ mang tính phán quyết cao nhất.
10- Không cần lấy
ý kiến của đại hội, bất cứ lúc nào chủ toạ Đại hội đồng cổ đông cũng có thể trì
hoãn một đại hội đã có đủ số đại biểu cần thiết đến một thời điểm khác và tại một
địa điểm do chủ toạ quyết định nếu nhận thấy rằng (a) các thành viên tham dự
không thể có chỗ ngồi thuận tiện ở địa điểm tổ chức đại hội, (b) hành vi của những
người có mặt cản trở hoặc có khả năng cản trở diễn biến có trật tự của cuộc họp
hoặc (c) sự trì hoãn là cần thiết để các công việc của đại hội được tiến hành một
cách hợp lệ. Ngoài ra, với sự nhất trí hoặc yêu cầu của Đại hội đồng cổ đông đã
có đủ số lượng đại biểu dự họp cần thiết, chủ toạ đại hội có thể hoãn đại hội.
Đại hội họp lại sẽ không xem xét bất cứ vấn đề nào ngoài các công việc lẽ ra đã
được giải quyết hợp pháp tại đại hội bị trì hoãn trước đó.
11- Chủ toạ của đại
hội hoặc thư ký đại hội có thể tiến hành hoạt động mà họ thấy cần thiết để điều
khiển Đại hội đồng cổ đông một cách hợp lệ và có trật tự; hoặc để đại hội phản
ánh được mong muốn của đa số tham dự.
12- Hội đồng quản
trị có thể yêu cầu các cổ đông hoặc đại diện được uỷ quyền muốn tham dự Đại hội
đồng cổ đông chịu sự kiểm tra hoặc các biện pháp an ninh khác mà Hội đồng quản
trị cho là thích hợp. Khi đã xem xét kỹ lưỡng, Hội đồng quản trị có thể từ chối
không cho tham dự hoặc trục xuất một cổ đông hoặc đại diện được uỷ quyền nào đó
không chịu tuân thủ những quy định về kiểm tra hoặc các biện pháp an ninh này
ra khỏi đại hội.
13- Hội đồng quản
trị có thể tiến hành các biện pháp mà họ cho là thích hợp sau khi đã xem xét kỹ
lưỡng để:
a) Điều chỉnh số
người có mặt tại địa điểm chính họp Đại hội cổ đông;
b) Bảo đảm an toàn
cho mọi người có mặt tại địa điểm đó;
c) Tạo điều kiện
cho cổ đông tham dự đại hội (hoặc tiếp tục tham dự)
Hội đồng quản trị
có thể thay đổi những biện pháp này vào bất kỳ lúc nào. Các biện pháp có thể
bao gồm và không hạn chế việc cấp giấy vào cửa hoặc sử dụng những hình thức lựa
chọn khác.
14- Trong trường hợp
tại Đại hội đồng cổ đông có áp dụng các biện pháp này, khi xác định địa điểm đại
hội, Hội đồng quản trị có thể:
a) Thông báo rằng
đại hội sẽ được tiến hành tại địa điểm ghi trong thông báo và chủ toạ đại hội sẽ
có mặt tại đó ("Địa điểm đại hội chính");
b) Bố trí, tổ chức
để những cổ đông hoặc đại diện được uỷ quyền không dự họp được theo Điều khoản
này hoặc những người muốn tham gia ở địa điểm khác với địa điểm đại hội chính
có thể đồng thời tham dự đại hội.
Thông báo về việc
tổ chức đại hội không cần phải đưa ra chi tiết về những biện pháp tổ chức theo điều
khoản này.
15- Trong Điều lệ
này (trừ khi hoàn cảnh yêu cầu khác đi), mọi cổ đông sẽ được coi là tham gia đại
hội ở địa điểm đại hội chính.
Điều 18: Phê chuẩn các Nghị quyết thông
qua hình thức gửi văn bản
1- Các Nghị quyết
có thể được các cổ đông đại diện cho ít nhất 51% quyền biểu quyết thông qua bằng
văn bản theo các thủ tục quy định tại khoản 2 của Điều này.
2- Hội đồng quản
trị có trách nhiệm sau đây để các Nghị quyết của Cổ đông được thông qua bằng
hình thức gửi văn bản.
a) Quyết định các
vấn đề cần xem xét, hình thức và nội dung bỏ phiếu kín theo Điều lệ này và pháp
luật;
b) Gửi phiếu bầu
và tất cả các văn bản cần thiết cho tất cả các cổ đông có quyền tham dự Đại hội
đồng cổ đông để các cổ đông này có thể ra các quyết định có đầy đủ thông tin.
c) Quyết định kết
quả bỏ phiếu và thông báo kết quả đó trong vòng 15 ngày sau ngày ghi trong lá
phiếu mà vào ngày đó các lá phiếu sẽ được gửi trả lại.
3- Nghị quyết được
thông qua bằng hình thức gửi văn bản theo quy định tại khoản 1 của Điều này có
giá trị tương đương các Nghị quyết do Đại hội đồng cổ đông thông qua.
VII- HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Điều 19: Thành phần và nhiệm kỳ
1- Số thành viên của
Hội đồng quản trị sẽ không ít hơn (5) người và không nhiều hơn (11) người. Mỗi
thành viên Hội đồng quản trị có nhiệm kỳ tối đa 3 năm và có thể được bầu lại tại
Đại hội đồng cổ đông tiếp theo. Khi bầu các thành viên Hội đồng quản trị, Công
ty phải thực hiện mục tiêu ít nhất một phần ba số thành viên phải được bầu hoặc
bầu lại tại mỗi kỳ Đại hội đồng cổ đông thường niên. Ít nhất một phần ba số
thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập không điều hành.
2- [(...) thành
viên của hội đồng quản trị do các cổ đông sáng lập đề cử theo tỷ lệ sở hữu cổ phần
của từng cổ đông sáng lập. Các cổ đông sáng lập được quyền đề cử các thành viên
Hội đồng quản trị bằng cách gộp tỷ lệ sở hữu cổ phần vào với nhau để bỏ phiếu.
3-
a) Mỗi Cổ đông nắm
giữ hơn 10% số cổ phần có quyền biểu quyết trong vòng từ 6 tháng liên tiếp trở
lên được quyền đề cử một ứng cử viên để bầu vào Hội đồng quản trị.
b) Những cổ đông nắm
giữ ít hơn 10% số cổ phần có quyền biểu quyết trong vòng 6 tháng liên tiếp trở
lên có quyền gộp số quyền biểu quyết của từng người lại với nhau để đề cử các
thành viên của Hội đồng quản trị. Nếu như tổng số cổ phần có quyền biểu quyết
mà họ nắm giữ chiếm trong khoảng từ 10% đến dưới 30% thì họ được quyền đề cử 01
thành viên để bầu vào Hội đồng quản trị; nếu chiếm từ 30% đến 50% thì họ được đề
cử 2 thành viên; nếu từ 50% đến 70% thì họ được đề cử 3 thành viên; và nếu lớn
hơn 70% thì họ được đề cử 4 thành viên.
4- Một thành viên
Hội đồng quản trị sẽ không còn tư cách thành viên Hội đồng quản trị trong các
trường hợp sau:
a) Thành viên đó
không đủ tư cách làm thành viên Hội đồng quản trị nữa theo quy định của Luật
doanh nghiệp bị luật pháp cấm không được làm thành viên Hội đồng quản trị.
b) Thành viên đó gửi
đơn bằng văn bản xin từ chức đến trụ sở chính của Công ty.
c) Thành viên đó bị
ảnh hưởng của sự rối loạn tâm thần và các thành viên khác của Hội đồng quản trị
có những bằng chứng chuyên môn chứng tỏ người đó không còn có năng lực hành vi.
d) Thành viên đó vắng
mặt, không tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị liên tục trong vòng 6
tháng mà không có sự cho phép của Hội đồng quản trị và Hội đồng quản trị đã quyết
nghị rằng chức vụ của người này bị bỏ trống.
e) Thành viên đó bị
cách chức thành viên Hội đồng quản trị theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ
đông.
5- Hội đồng quản
trị có thể bổ nhiệm một thành viên mới để thế vào một chỗ trống bất ngờ phát
sinh trong Hội đồng quản trị và thành viên này phải được chấp thuận tại Đại hội
đồng cổ đông tiếp sau đó. Ngay khi được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận, việc bổ
nhiệm sẽ được coi là có hiệu lực vào ngày được Hội đồng quản trị bổ nhiệm.
Thành viên hội đồng quản trị được chỉ định để thế vào một chỗ trống bất ngờ
phát sinh trong Hội đồng vẫn phải trải qua cuộc bỏ phiếu tín nhiệm tại Đại hội
đồng thường niên tiếp theo.
6- Việc bổ nhiệm
các thành viên Hội đồng quản trị phải được thông báo trên ít nhất 2 tờ báo kinh
tế chính thức được nhiều người biết đến tại Việt Nam trong vòng 5 ngày kể từ
sau khi bổ nhiẹm.
7- Thành viên Hội
đồng quản trị không nhất thiết phải là người nắm giữ cổ phần của Công ty.
Điều 20: Quyền hạn và nhiệm vụ của Hội đồng
quản trị
1- Hoạt động kinh
doanh và các công việc của Công ty phải chịu sự quản lý hoặc chỉ đạo thực hiện
của Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực
hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng
cổ đông.
Các thành viên Hội
đồng quản trị không được Chuyển nhượng cổ phần của Công ty do họ sở hữu trong
suốt thời gian đương nhiệm trừ trường hợp được Hội đồng quản trị chấp thuận.
2- Hội đồng quản
trị có trách nhiệm giám sát Tổng giám đốc điều hành và những người quản lý
khác.
3- Quyền và nghĩa
vụ của Hội đồng quản trị do luật pháp, Điều lệ, các quy chế nội bộ của Công ty
và Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông quy định. Cụ thể, Hội đồng quản trị có những
quyền hạn và nhiệm vụ sau:
a) Quyết định kế
hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm.
b) Xác định các mục
tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược trên cơ sở các mục đích chiến lược do Đại
hội đồng cổ đông thông qua.
c) Bổ nhiệm và bãi
miễn các cán bộ quản lý Công ty theo đề nghị của Tổng giám đốc điều hành và quyết
định mức lương của họ;
d) Quyết định cơ cấu
tổ chức của Công ty;
e) Thực hiện các
khiếu nại của công ty về cán bộ quản lý cũng như quyết định lựa chọn đại diện của
Công ty trong các thủ tục pháp lý chống lại cán bộ quản lý đó;
f) Đề xuất các loại
cổ phiếu có thể phát hành và tổng số cổ phiếu phát hành theo từng loại;
g) Thực hiện việc
phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu và các chứng quyền
cho phép người sở hữu mua cổ phiếu theo một giá xác định trước;
h) Quyết định giá
bán trái phiếu, cổ phiếu và các chứng khoán chuyển đổi;
i) Bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Tổng giám đốc, Giám đốc điều hành hay bất kỳ cán bộ quản lý hoặc
người đại diện nào của Công ty nếu Hội đồng quản trị cho rằng đó là vì lợi ích
tối cao của Công ty. Tuy nhiên, việc bãi nhiệm đó không được trái với các quyền
theo hợp đồng của những người bị bãi nhiệm, nếu có.
j) Đề xuất mức cổ
tức hàng năm và xác định mức cổ tức tạm thời; tổ chức việc chi trả cổ tức;
k) Đề xuất việc
tái cơ cấu lại hoặc giải thể Công ty;
4- Những vấn đề
sau đây phải được Hội đồng quản trị phê chuẩn:
a) Việc thành lập
chi nhánh hoặc các văn phòng đại diện của Công ty;
b) Việc thành lập
các Công ty con của Công ty;
c) Trong phạm vi
quy định tại Điều 80.2 của Luật doanh nghiệp, Hội đồng quản
trị quyết định, tuỳ từng thời điểm, việc thực hiện, sửa đổi và huỷ bỏ các hợp đồng
lớn của Công ty (bao gồm các hợp đồng mua, bán, sáp nhập, thâu tóm Công ty và
liên doanh) trừ trường hợp được quy định tại Điều 87.1a Luật
doanh nghiệp đều phải do Đại hội đồng cổ đông phê chuẩn;
d) Việc chỉ định
và bãi nhiệm những người được Công ty uỷ nhiệm là đại diện thương mại có thẩm
quyền và luật sư của Công ty;
e) Việc vay nợ và
việc thực hiện mọi khoản thế chấp, bảo đảm, bảo lãnh và bồi thường của Công ty;
f) Các khoản đầu
tư không nằm trong kế hoạch kinh doanh và ngân sách vượt quá.... đồng Việt Nam
hoặc các khoản đầu tư vượt quá 10% giá trị kế hoạch và ngân sách kinh doanh
hàng năm;
g) Việc mua hoặc
bán cổ phần của những Công ty khác được thành lập ở Việt Nam hay nước ngoài;
h) Việc định giá
các tài sản góp vào Công ty không phải bằng tiền liên quan đến việc phát hành cổ
phiếu hoặc trái phiếu của Công ty, bao gồm vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
trí tuệ, công nghệ và bí quyết công nghệ;
i) Việc Công ty
mua hoặc thu hồi không quá 10% cổ phần theo từng loại;
j) Bất kỳ vấn đề
kinh doanh hoặc giao dịch nào khác mà Hội đồng quyết định cần phải có sự chấp
thuận trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình.
k) Quyết định mức
giá mua hoặc thu hồi cổ phần của Công ty.
5- Hội đồng quản
trị phải nộp báo cáo cho Đại hội đồng cổ đông về hoạt động của mình, cụ thể là
về việc giám sát của Hội đồng đối với Tổng giám đốc điều hành và những cán bộ
quản lý khác trong năm tài chính. Nếu không có báo cáo của Hội đồng quản trị,
báo cáo tài chính thường niên của Công ty sẽ bị coi là không có giá trị và chưa
được Hội đồng thông qua.
6- Hội đồng quản
trị có thể uỷ quyền cho viên chức cấp dưới và các cán bộ quản lý đại diện và
hành động thay mặt cho Công ty, thậm chí cả khi vấn đề đòi hỏi việc đánh giá và
đưa ra kết luận, trừ khi luật pháp và Điều lệ quy định khác.
7- Các thành viên
Hội đồng quản trị (không kể các đại diện được uỷ quyền thay thế) được nhận thù
lao cho công việc của họ với tư cách là thành viên Hội đồng quản trị. Tổng mức
thù lao cho Hội đồng quản trị sẽ do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Khoản thù
lao này sẽ được chia cho các thành viên Hội đồng quản trị theo thoả thuận trong
Hội đồng hoặc nếu không thoả thuận được thì chia đều.
8- Tổng số tiền trả
thù lao cho các thành viên Hội đồng quản trị và số tiền mà mỗi thành viên được
nhận phải được ghi chi tiết trong báo cáo thường niên của Công ty.
9- Mọi thành viên
nắm giữ bất kỳ một chức vụ điều hành nào (bao gồm cả chức vụ Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch và không tính đến việc chức vụ đó có được nắm giữ trong một khuôn khổ
mang tính chất điều hành hay không), hoặc, thành viên làm việc tại các tiểu ban
của Hội đồng, hoặc thành viên thực hiện những công việc khác mà theo quan điểm
của Hội đồng quản trị là nằm ngoài phạm vi nhiệm vụ thông thường của một thành
viên Hội đồng quản trị, có thể được trả thêm tiền thù lao dưới dạng một khoản
tiền công trọn gói theo từng lần, lương, hoa hồng, phần trăm lợi nhuận, hoặc dưới
hình thức khác theo quyết định của Hội đồng quản trị.
10- Các thành viên
Hội đồng quản trị có quyền được thanh toán tất cả các chi phí đi lại, ăn ở và
các khoản chi phí hợp lý khác mà họ đã phải chi trả khi thực hiện trách nhiệm
thành viên Hội đồng quản trị của mình, kể cả mọi chi phí phát sinh trong việc tới
tham dự các cuộc họp của Hội đồng, hoặc các tiểu ban của Hội đồng quản trị hoặc
Đại hội đồng cổ đông.
Điều 21: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
quản trị
1- Hội đồng quản trị
phải lựa chọn trong số các thành viên của mình để bầu ra một Chủ tịch và một
Phó Chủ tịch. Trừ khi Đại hội đồng cổ đông quyết định khác, Chủ tịch Hội đồng
quản trị sẽ không kiêm chức Tổng giám đốc điều hành Công ty. Nếu các cổ đông chấp
thuận rằng Chủ tịch có thể đồng thời là Tổng giám đốc điều hành, quyết định này
cần phải được khẳng định lại hàng năm vào kỳ Đại hội đồng cổ đông thường niên.
2- Chủ tịch Hội đồng
quản trị phải triệu tập và chủ toạ đại hội đồng cổ đông và các cuộc họp của Hội
đồng, đồng thời có những quyền và trách nhiệm khác quy định tại Điều lệ này và
theo Luật doanh nghiệp. Phó Chủ tịch có các quyền và nghĩa vụ hành động với tư
cách Chủ tịch nếu được Chủ tịch ủy quyền nhưng chỉ trong trường hợp Chủ tịch đã
thông báo cho Hội đồng quản trị rằng mình vắng mặt hoặc phải vắng mặt vì những
lý do bất khả kháng hoặc mất khả năng thực hiện nhiệm vụ của mình. Nếu Chủ tịch
không chỉ định Phó Chủ tịch hành động như vậy thì các thành viên còn lại của Hội
đồng quản trị sẽ chỉ định Phó Chủ tịch. Trường hợp cả Chủ tịch và Phó Chủ tịch
tạm thời không thể thực hiện nhiệm vụ của họ vì bất kỳ lý do nào đó thì Hội đồng
quản trị có thể bổ nhiệm một người khác trong số họ để thực hiện nhiệm vụ của
Chủ tịch.
3- Chủ tịch Hội đồng
quản trị phải gửi báo cáo tài chính thường niên, báo cáo về tình hình chung của
Công ty, báo cáo kiểm toán của kiểm toán viên và báo cáo kiểm tra của Hội đồng
quản trị cho các cổ đông tại Đại hội đồng cổ đông;
4- Khi cả Chủ tịch
và Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị từ chức hoặc bị bãi miễn vì bất cứ lý do nào
thì Hội đồng quản trị phải bầu người thay thế trong thời hạn 10 ngày.
Điều 22: Thành viên Hội đồng quản trị thay
thế (điều khoản này không bắt buộc).
1- Mọi thành viên
Hội đồng quản trị (nhưng không phải người được uỷ nhiệm thay thế cho thành viên
đó) có thể chỉ định bất kỳ một thành viên Hội đồng quản trị nào khác, hoặc bất
kỳ người nào khác được Hội đồng quản trị phê chuẩn và sẵn sàng thực hiện nhiệm
vụ này, làm người thay thế cho mình và có quyền bãi miễn người thay thế đó.
2- Thành viên Hội
đồng quản trị thay thế sẽ có quyền nhận được thông báo về mọi cuộc họp của Hội
đồng quản trị và của các tiểu ban thuộc Hội đồng quản trị mà người chỉ định anh
ta là thành viên, có quyền tham gia và biểu quyết tại bất kỳ cuộc họp nào mà ở đó
thành viên Hội đồng quản trị chỉ định anh ta không có mặt, và được uỷ quyền để
thực hiện tất cả các chức năng của người chỉ định như là thành viên của Hội đồng
quản trị trong trường hợp người chỉ định vắng mặt nhưng không có quyền nhận bất
kỳ khoản thù lao nào từ phía Công ty cho công việc của mình với tư cách là
thành viên Hội đồng quản trị thay thế. Tuy nhiên, Công ty không bắt buộc phải gửi
thông báo về các cuộc họp nói trên cho thành viên Hội đồng quản trị thay thế
không có mặt tại Việt Nam.
3-Thành viên thay
thế sẽ phải từ bỏ tư cách thành viên Hội đồng quản trị nếu người chỉ định anh
ta không còn tư cách thành viên Hội đồng quản trị nữa. Nhưng nếu một thành viên
Hội đồng quản trị hết nhiệm kỳ nhưng lại được tái bổ nhiệm hoặc được coi là đã
được tái bổ nhiệm trong cùng Đại hội đồng Cổ đông mà thành viên đó thôi giữ chức
do hết nhiệm kỳ thì việc chỉ định thành viên thay thế do người này thực hiện
ngay trước thời điểm hết nhiệm kỳ sẽ tiếp tục có hiệu lực sau khi thành viên đó
được tái bổ nhiệm.
4- Việc chỉ định
hoặc bãi nhiệm thành viên thay thế phải được thực hiện theo hình thức một văn bản
thông báo do thành viên Hội đồng quản trị chỉ định hoặc bãi nhiệm người thay thế
ký gửi cho Công ty hoặc theo hình thức khác do Hội đồng quản trị phê chuẩn.
5- Ngoài những quy
định khác đã được nêu trong Điều lệ này, một thành viên thay thế sẽ được coi
như là thành viên Hội đồng quản trị về mọi phương diện và phải chịu trách nhiệm
cá nhân về hành vi và sai lầm của mình mà không được coi là người đại diện thừa
hành sự uỷ quyền của thành viên Hội đồng quản trị đã chỉ định mình.
Điều 23: Các cuộc họp của Hội đồng quản trị
1. Các cuộc họp
thường kỳ: Chủ tịch của Hội đồng quản trị phải triệu tập các cuộc họp Hội đồng
quản trị, lập chương trình nghị sự, thời gian và địa điểm họp ít nhất 7 ngày
trước ngày họp dự kiến. Chủ tịch có thể triệu tập họp bất kỳ khi nào cần thiết,
nhưng ít nhất là mỗi quý phải họp một lần.
2. Các cuộc họp bất
thường: Chủ tịch phải triệu tập họp Hội đồng quản trị mà không được có bất kỳ sự
trì hoãn bất hợp lý nào khi một trong số các đối tượng sau đây đề nghị bằng một
văn bản trình bày mục đích cuộc họp và các vấn đề cần bàn:
a. Tổng giám đốc điều
hành hoặc ít nhất năm nhân viên quản lý;
b. Hai thành viên
Hội đồng quản trị;
c. Chủ tịch Hội đồng
quản trị; hoặc;
d. Đa số thành viên trong Ban Kiểm
soát.
3. Cuộc họp Hội đồng quản trị phải
được tiến hành trong vòng 2 tuần sau khi đề xuất họp. Nếu Chủ tịch không chấp
nhận triệu tập cuộc họp; những người mong muốn tổ chức cuộc họp được đề cập đến
ở khoản 2 điều này có thể tự mình triệu tập họp Hội đồng quản trị.
4. Theo yêu cầu của kiểm toán
viên độc lập, Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Hội đồng quản trị để
bàn về báo cáo kiểm toán và tình hình Công ty.
5. Địa điểm họp: Các cuộc họp Hội
đồng quản trị sẽ được tiến hành ở địa chỉ đã đăng ký của Công ty hoặc những địa
chỉ khác ở tại Việt Nam hoặc ở nước ngoài theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng
và sự nhất trí của Hội đồng quản trị.
6. Thông báo và chương trình họp:
Các cuộc họp phải được tiến hành trên cơ sở thông báo cho các thành viên Hội đồng
5 ngày trước khi tổ chức, với điều kiện là các thành viên Hội đồng có thể khước
từ thông báo mời họp bằng văn bản và sự khước từ đó có thể có hiệu lực hồi tố.
Thông báo về cuộc họp Hội đồng sẽ phải được làm bằng văn bản bằng tiếng Việt và
phải thông báo cả về chương trình họp, thời gian, và địa điểm họp và phải được
kèm theo những tài liệu cần thiết về những vấn đề sẽ được bàn bạc và biểu quyết
tại cuộc họp Hội đồng và cả các phiếu bầu cho những thành viên Hội đồng không
thể dự họp.
7- Số thành viên tham dự tối thiểu.
Cuộc họp chỉ có thể được tiến hành và thông qua các Nghị quyết khi có ít nhất
hai phần ba số thành viên Hội đồng quản trị có mặt trực tiếp hoặc qua người đại
diện thay thế.
8- Biểu quyết
a) Trừ quy định tại mục 8b Điều
này, mỗi thành viên Hội đồng hoặc người được uỷ quyền trực tiếp có mặt với tư
cách cá nhân tại cuộc họp Hội đồng sẽ có một phiếu biểu quyết.
b) Một thành viên Hội đồng sẽ
không được biểu quyết về các hợp đồng hoặc giao dịch hoặc đề xuất nào mà thành
viên đó hoặc bất kỳ người liên quan nào có lợi ích và lợi ích đó có thể mâu thuẫn
với lợi ích của Công ty. Một thành viên Hội đồng sẽ không được tính vào số lượng
đại biểu tối thiểu cần thiết có mặt tại cuộc họp về bất kỳ quyết nghị nào mà
thành viên đó không có quyền biểu quyết.
c) Theo quy định tại mục 8d Điều
này, trong một cuộc họp của Hội đồng quản trị, nếu có bất kỳ vấn đề nào phát
sinh liên quan đến mức độ lợi ích của thành viên Hội đồng hoặc liên quan đến
quyền biểu quyết của bất kỳ thành viên nào mà những vấn đề đó không được giải
quyết bằng sự tự nguyện từ bỏ quyền biểu quyết của thành viên Hội đồng đó, thì
những vấn đề đó sẽ được chuyển tới chủ toạ của cuộc họp và phán quyết của vị chủ
toạ liên quan đến tất cả các thành viên Hội đồng khác sẽ có giá trị là quyết định
cuối cùng trừ trường hợp tính chất hoặc phạm vi lợi ích của thành viên Hội đồng
liên quan chưa được công bố một cách thích đáng.
d) Bất kỳ thành viên Hội đồng
nào hưởng lợi từ một hợp đồng được quy định tại Điều 87.1 của Luật
doanh nghiệp sẽ được coi là có lợi ích đáng kể trong hợp đồng đó.
9- Tuyên bố lợi ích. Một thành
viên Hội đồng mà bằng cách này hay cách khác, trực tiếp hoặc gián tiếp được hưởng
lợi từ một hợp đồng hoặc giao dịch đã được ký kết hoặc đang dự kiến với Công ty
sẽ phải tuyên bố bản chất, nội dung của quyền lợi đó trong cuộc họp mà Hội đồng
quản trị lần đầu tiên xem xét vấn đề ký kết hợp đồng hoặc giao dịch này nếu khi
đó thành viên này đã biết là mình có lợi ích trong đó. Hoặc thành viên này có thể
tuyên bố điều đó tại cuộc họp đầu tiên của Hội đồng được tổ chức sau khi thành
viên này biết rằng mình có lợi ích hoặc sẽ có lợi ích trong giao dịch hoặc hợp
đồng liên quan.
10- Biểu quyết đa số Hội đồng quản
trị thông qua các Nghị quyết và ra quyết định bằng cách tuân theo ý kiến tán
thành của đa số thành viên Hội đồng có mặt (trên 50%). Nếu số phiếu tán thành
và phản đối ngang bằng nhau, Chủ tịch sẽ là người có lá phiếu quyết định.
11- Việc bỏ phiếu của người vắng
mặt. Thành viên Hội đồng quản trị vắng mặt có thể biểu quyết về Nghị quyết của
Hội đồng bằng phương thức bỏ phiếu bằng văn bản. Những phiếu bằng văn bản này
phải được chuyển tới Chủ tịch hoặc nếu không gửi được cho Chủ tịch thì gửi cho
Thư ký không muộn hơn một tiếng đồng hồ trước thời gian dự họp dự kiến.
12- Họp trên điện thoại hoặc các
hình thức khác. Một cuộc họp của Hội đồng quản trị có thể tổ chức theo hình thức
nghị sự giữa các thành viên của Hội đồng quản trị mà tất cả hoặc một số thành
viên đang ở những địa điểm khác nhau với điều kiện là mỗi thành viên tham gia họp
đều có thể:
a) Nghe từng thành viên Hội đồng
khác cùng tham gia phát biểu trong cuộc họp;
b) Nếu muốn, người đó có thể
phát biểu với tất cả các thành viên tham dự khác một cách đồng thời;
Việc trao đổi giữa các thành
viên có thể thực hiện một cách trực tiếp, qua điện thoại hoặc bằng phương tiện
liên lạc thông tin khác (cho dù là đã được sử dụng vào thời điểm thông qua Điều
lệ hay sau này mới được sử dụng) hoặc là kết hợp những phương thức này. Theo Điều
lệ này, mỗi thành viên Hội đồng tham gia họp trong một cuộc họp như vậy được
coi là "có mặt" tại cuộc họp đó. Một cuộc họp được tổ chức theo quy định
này được coi là diễn ra tại địa điểm mà nhóm thành viên Hội đồng quản trị đông
nhất tập hợp lại, hoặc nếu không có một nhóm như vậy thì địa điểm mà Chủ toạ cuộc
họp hiện diện sẽ được coi là địa điểm tổ chức cuộc họp.
Các Nghị quyết được thông qua
trong một cuộc họp qua điện thoại được tổ chức và tiến hành một cách hợp thức sẽ
có hiệu lực ngay khi kết thúc cuộc họp nhưng phải được khẳng định bằng các chữ
ký trong biên bản của mọi thành viên Hội đồng quản trị tham dự cuộc họp này.
13- Nghị quyết bằng văn bản. Nghị
quyết bằng văn bản phải được ký bởi tất cả những thành viên Hội đồng sau đây:
a) Những thành viên có quyền biểu
quyết về Nghị quyết tại cuộc họp Hội đồng;
b) Số lượng những thành viên có
mặt không thấp hơn số lượng thành viên tối thiểu theo quy định để tiến hành họp
Hội đồng.
Loại Nghị quyết này có hiệu lực
và giá trị như là một Nghị quyết được các thành viên Hội đồng thông qua tại một
cuộc họp được triệu tập và tổ chức như thường lệ. Nghị quyết có thể được thông
qua bằng cách sử dụng nhiều bản sao của cùng một văn bản nếu mỗi bản sao đó được
một thành viên trở lên ký.
14- Biên bản cuộc họp. Chủ tịch
Hội đồng quản trị có trách nhiệm chuyển biên bản cuộc họp của Hội đồng quản trị
cho các thành viên và những biên bản đó sẽ phải được xem như những bằng chứng
xác thực về công việc đã được tiến hành trong các cuộc họp đó trừ khi có ý kiến
phản đối về nội dung biên bản trong thời hạn 10 ngày kể từ khi chuyển đi. Các
biên bản sẽ phải được lập bằng tiếng Việt và phải được ký bởi tất cả các thành
viên Hội đồng quản trị tham dự cuộc họp.
15- Những người được mời họp dự
thính: Tổng Giám đốc điều hành, những cán bộ quản lý khác và các chuyên gia của
một bên thứ ba có thể dự họp Hội đồng quản trị theo lời mời của Hội đồng quản
trị nhưng không được biểu quyết trừ khi bản thân họ có quyền được biểu quyết
như thành viên Hội đồng.
16- Các tiểu ban của Hội đồng quản
trị: Hội đồng quản trị có thể uỷ quyền hành động và quyết định cho các tiểu ban
trực thuộc bao gồm một hoặc nhiều thành viên của Hội đồng và một hoặc nhiều người
khác ở ngoài Hội đồng nếu cho là phù hợp. Trong quá trình thực hiện quyền hạn
được uỷ thác, mọi tiểu ban đều phải tuân thủ các quy định mà Hội đồng quản trị
đề ra tuỳ từng thời điểm. Những quy định này có thể điều chỉnh hoặc cho phép kết
nạp thêm những người không phải là thành viên Hội đồng quản trị vào các tiểu
ban nêu trên và cho phép người đó được quyền biểu quyết với tư cách thành viên
của tiểu ban nhưng (a) số lượng thành viên kết nạp thêm phải ít hơn một nửa tổng
số thành viên của tiểu ban và (b) Nghị quyết của tiểu ban đó sẽ không có hiệu lực
nếu đa số thành viên có mặt tại cuộc họp thông qua Nghị quyết đó không phải là
thành viên Hội đồng quản trị.
17- Giá trị pháp lý của hành động.
Mọi hành động được thực hiện theo quyết định Hội đồng quản trị, hoặc của bất kỳ
tiểu ban nào trực thuộc Hội đồng hoặc do bất kỳ người nào với tư cách thành
viên của tiểu ban đó sẽ được coi là có giá trị pháp lý mặc dù quá trình bầu, chỉ
định thành viên của tiểu ban hoặc Hội đồng quản trị có thể có những sai sót.
VIII- TỔNG
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH, NHỮNG CÁN BỘ QUẢN LÝ KHÁC VÀ THƯ KÝ CÔNG TY
Điều 24.
Tổ chức bộ máy quản lý
Công ty sẽ phải ban hành một hệ
thống quản lý mà theo đó bộ máy quản lý sẽ chịu trách nhiệm và nằm dưới sự lãnh
đạo của Hội đồng quản trị. Công ty có một Tổng giám đốc, (Giám đốc) điều hành
hoặc một số Phó Tổng giám đốc điều hành và một kế toán trưởng do Hội đồng quản
trị bổ nhiệm. Tổng giám đốc điều hành và các Phó Tổng giám đốc điều hành có thể
đồng thời cùng là thành viên Hội đồng quản trị và do Hội đồng quản trị bổ nhiệm
hoặc bãi miễn theo một Nghị quyết được thông qua một cách hợp thức.
Điều 25.
Cán bộ quản lý
1- Theo đề nghị của Tổng giám đốc
(Giám đốc) điều hành và sự chấp thuận của Hội đồng quản trị, công ty sẽ có một
số lượng nhất định và các loại cán bộ quản lý cần thiết hoặc thích hợp để thực
hiện các cơ cấu và thông lệ quản lý Công ty do Hội đồng quản trị đề xuất tuỳ từng
thời điểm. Cán bộ quản lý phải có sự mẫn cán cần thiết để các hoạt động và tổ
chức của Công ty đạt được các mục tiêu đề ra.
2- Mức lương, tiền thù lao, lợi
ích và các điều khoản khác trong hợp đồng lao động đối với Tổng giám đốc điều
hành sẽ phải do Hội đồng quản trị quyết định và hợp đồng của những cán bộ quản
lý khác sẽ do Hội đồng quản trị quyết định sau khi tham khảo ý kiến của Tổng
giám đốc (Giám đốc) điều hành.
Điều 26.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng giám đốc (Giám đốc) điều
hành.
1- Bổ nhiệm: Hội đồng quản trị sẽ
bổ nhiệm một thành viên trong Hội đồng hoặc một người khác làm Tổng giám đốc
(Giám đốc) điều hành và sẽ ký hợp đồng quy định mức lương, thù lao, lợi ích và
các điều khoản khác liên quan đến việc tuyển dụng. Thông tin về mức lương, trợ
cấp, quyền lợi của Tổng giám đốc (Giám đốc) điều hành phải được báo cáo cho Đại
hội đồng cổ đông thường niên và được nêu trong báo cáo thường niên của Công ty.
2- Nhiệm kỳ: Căn cứ theo Điều 21
Tổng giám đốc (Giám đốc) điều hành có thể không phải là Chủ tịch Hội đồng quản
trị. Nhiệm kỳ của Tổng giám đốc (Giám đốc) điều hành là (3) năm trừ khi Hội đồng
quản trị có quy định khác. Việc tái bổ nhiệm được phép thực hiện. Việc bổ nhiệm
có thể hết hiệu lực căn cứ vào các quy định tại hợp đồng lao động. Tổng giám đốc
(Giám đốc) điều hành không được phép là những người bị pháp luật cấm giữ chức vụ
này, tức là những người vị thành viên, người không đủ năng lực hành vi, người
đã bị kết án tù, người đang thi hành hình phạt tù, nhân viên lực lượng vũ
trang, các cán bộ công chức Nhà nước và người đã bị phán quyết là đã làm cho
Công ty mà họ từng lãnh đạo trước đây bị phá sản.
3- Quyền hạn và nhiệm vụ: Tổng
giám đốc (Giám đốc) điều hành có những quyền hạn và trách nhiệm sau:
a) Thực hiện các Nghị quyết của
Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông, kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu
tư của Công ty đã được Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông thông qua;
b) Quyết định tất cả các vấn đề
không cần phải có quyết nghị của Hội đồng quản trị, bao gồm việc thay mặt Công
ty ký kết các hợp đồng tài chính và thương mại, tổ chức và điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh thường nhật của Công ty theo những thông lệ quản lý tốt nhất;
c) Kiến nghị về số lượng và các
loại cán bộ quản lý mà Công ty cần thuê để Hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc miễn
nhiệm khi cần thiết để thực hiện các thông lệ quản lý tốt nhất cũng như các cơ
cấu do Hội đồng quản trị đề xuất và tư vấn cho Hội đồng quản trị đề quyết định
mức lương, thù lao, các lợi ích và các điều khoản khác của hợp đồng lao động của
cán bộ quản lý.
d) Tham khảo ý kiến của Hội đồng
quản trị để quyết định số lượng người lao động, mức lượng trợ cấp, lợi ích; việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm và các điều khoản khác liên quan đến hợp đồng lao động của
họ.
e) Vào ngày [31 tháng 10] hàng
năm, Tổng giám đốc điều hành phải trình Hội đồng quản trị phê chuẩn kế hoạch
kinh doanh chi tiết cho năm tài chính tiếp theo trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu
của ngân sách phù hợp cũng như kế hoạch tài chính 5 năm.
f) Thực thi kế hoạch kinh doanh
hàng năm do Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị thông qua;
g) Đề xuất những biện pháp nâng
cao hoạt động và quản lý của Công ty.
h) Chuẩn bị các bản dự toán dài
hạn, hàng năm và hàng tháng của Công ty (sau đây gọi là bản dự toán) phục vụ hoạt
động quản lý dài hạn, hàng năm và hàng tháng của Công ty theo kế hoạch kinh
doanh. Bản dự toán hàng năm (bao gồm cả bản cân đối kế toán, báo cáo hoạt động
sản xuất kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền dự kiến) cho từng năm tài chính
sẽ phải được trình cho Hội đồng quản trị để thông qua và phải bao gồm những
thông tin quy định tại các quy chế của Công ty.
i) Thực hiện tất cả các hoạt động
khác theo quy định của Điều lệ này và các quy chế của Công ty, các Nghị quyết của
Hội đồng quản trị, hợp đồng lao động của Tổng giám đốc điều hành và pháp luật.
4- Báo cáo lên Hội đồng quản trị
và các cổ đông. Tổng Giám đốc điều hành chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị
và Đại hội đồng cổ đông về việc thực hiện nghiệp vụ và quyền hạn được giao và
phải báo cáo cho những cơ quan này khi được yêu cầu.
5- Bãi nhiệm: Hội đồng quản trị
có thể bãi nhiệm Tổng giám đốc điều hành với ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng biểu
quyết tán thành (không kể biểu quyết của Tổng giám đốc điều hành trong trường hợp
này) và bổ nhiệm một Tổng giám đốc điều hành mới thay thế. Tổng giám đốc điều
hành bị bãi nhiệm có quyền phản đối việc bãi nhiệm này tại Đại hội đồng cổ đông
tiếp theo.
Điều 27:
Thư ký Công ty
Hội đồng quản trị sẽ chỉ định một
Thư ký Công ty với nhiệm kỳ và những Điều khoản theo quyết định của Hội đồng. Hội
đồng quản trị có thể bãi nhiệm một thư ký Công ty vào bất kỳ thời điểm nào
nhưng không trái với các quy định pháp luật về lao động hiện hành. Có thể cử
hai hay nhiều người cùng làm đồng thư ký Công ty. Hội đồng quản trị cũng có thể
bổ nhiệm một hay nhiều trợ lý thư ký Công ty tuỳ từng thời điểm. Vai trò và nhiệm
vụ của thư ký Công ty bao gồm.
a) Tổ chức các cuộc họp của Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát và Đại hội đồng cổ đông theo lệnh của Chủ tịch Hội
đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát;
b) Làm biên bản các cuộc hop;
c) Tư vấn về thủ tục của các cuộc
họp;
d) Cung cấp thông tin cho thành
viên của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
IX- NHIỆM VỤ
ĐƯỢC UỶ THÁC CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, TỔNG GIÁM ĐỐC (GIÁM ĐỐC) ĐIỀU
HÀNH VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ
Điều 28.
Trách nhiệm cẩn trọng của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc điều hành
và cán bộ quản lý
Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc điều hành và cán bộ quản lý được uỷ thác trách nhiệm thực hiện các nhiệm
vụ của mình, kể cả những nhiệm vụ với tư cách thành viên các tiểu ban của Hội đồng
quản trị một cách trung thực và theo phương thức mà họ tin là vì lợi ích cao nhất
của Công ty và với một mức độ cẩn trọng mà bất kỳ một người thận trọng nào khác
cũng cần phải có khi đảm nhiệm vị trí tương đương và trong hoàn cảnh tương tự.
Điều 29.
Trách nhiệm trung thực và tránh các xung đột về quyền lợi
1- Thành viên Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc điều hành và cán bộ quản lý không được phép sử dụng vì mục đích
cá nhân những cơ hội kinh doanh có thể mang lại lợi ích cho Công ty; đồng thời
không được sử dụng những thông tin có được nhờ chức vụ của mình để tư lợi cá
nhân hay để phục vụ lợi ích của bất kỳ tổ chức hoặc cá nhân nào khác.
2- Thành viên Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc điều hành và cán bộ quản lý có nghĩa vụ thông báo cho Hội đồng quản
trị mọi lợi ích có thể gây xung đột mà họ có thể được hưởng thông qua các pháp
nhân kinh tế, các giao dịch hoặc cá nhân khác. Những đối tượng này chỉ có thể sử
dụng những cơ hội đó khi các thành viên Hội đồng quản trị không có lợi ích liên
quan đã quyết định không truy cứu vấn đề này.
3- Công ty không được phép cấp
các khoản vay, bảo lãnh, hoặc tín dụng cho các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc điều hành, cán bộ quản lý và gia đình của họ hoặc bất kỳ pháp nhân nào
mà ở đó những người này có các lợi ích tài chính, trừ khi Đại hội đồng cổ đông
có quyết định khác.
4- Theo Điều 87 của
Luật doanh nghiệp, một hợp đồng hoặc giao dịch giữa Công ty và một hoặc nhiều
thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc điều hành, cán bộ quản lý, hoặc những
người liên quan đến họ hoặc bất kỳ Công ty, đối tác, hiệp hội, hoặc tổ chức nào
khác mà ở đó một hoặc nhiều thành viên, hoặc có liên quan lợi ích tài chính, sẽ
không bị vô hiệu hoá chỉ vì những mối quan hệ vừa nêu, hoặc chỉ vì thành viên Hội
đồng quản trị đó hoặc cán bộ quản lý đó có mặt hoặc tham gia vào cuộc họp liên
quan hoặc vào Hội đồng quản trị hay tiểu ban đã cho phép thực hiện hợp đồng hoặc
giao dịch, hoặc chỉ vì những phiếu bầu của họ cũng được tính khi biểu quyết về mục
đích đó, nếu:
a) Đối với hợp đồng có giá trị từ
hai mươi (20)% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của Công ty trở
xuống, những yếu tố quan trọng về hợp đồng hoặc giao dịch cũng như các mối quan
hệ và lợi ích của cán bộ quản lý hoặc thành viên Hội đồng quản trị đã được báo
cáo cho Hội đồng quản trị hoặc tiểu ban liên quan. Đồng thời, Hội đồng quản trị
hoặc tiểu ban đó đã có phép thực hiện hợp đồng hoặc giao dịch đó một cách trung
thực bằng đa số phiếu tán thành của những thành viên Hội đồng không có lợi ích
liên quan; hoặc
b) Đối với những hợp đồng có giá
trị lớn hơn 20% của tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của Công ty,
những yếu tố quan trọng về hợp đồng hoặc giao dịch này cũng như mối quan hệ và
lợi ích của cán bộ quản lý hoặc thành viên Hội đồng quản trị đã được công bố
cho các Cổ đông không có lợi ích liên quan có quyền biểu quyết về vấn đề đó, và
những Cổ đông đã bỏ phiếu tán thành hợp đồng hoặc giao dịch này một cách trung
thực;
c) Hợp đồng hoặc giao dịch đó được
một tổ chức tư vấn độc lập cho là công bằng và hợp lý xét trên mọi phương diện
liên quan đến các cổ đông của công ty vào thời điểm giao dịch hoặc hợp đồng này
được Hội đồng quản trị hoặc một tiểu ban trực thuộc Hội đồng hay các Cổ đông
cho phép thực hiện, thông qua hoặc phê chuẩn.
5- Không một thành viên Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc điều hành, một nhân viên quản lý hay người có liên quan
nào của họ được phép mua hay bán hoặc giao dịch theo bất cứ hình thức nào khác
các cổ phiếu của Công ty hoặc Công ty con của Công ty vào bất cứ thời điểm nào,
khi mà họ có được những thông tin chắc chắn sẽ gây ảnh hưởng đến giá của những
cổ phiếu đó và các cổ đông khác lại không biết những thông tin này.
Điều 30.
Trách nhiệm và bồi thường
1- Trách nhiệm: Thành viên Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và cán bộ quản lý vi phạm nghĩa vụ hành động
một cách trung thực, không hoàn thành nghĩa vụ của mình với sự cẩn trọng, mẫn
cán và năng lực chuyên môn sẽ phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại do hành
vi vi phạm của mình gây ra.
2- Bồi thường: Công ty sẽ bồi
thường cho những người đã, đang và có nguy cơ trở thành một bên liên quan trong
các vụ khiếu nại, kiện, khởi tố đã, đang hoặc có thể sẽ được tiến hành cho dù
đây là vụ việc dân sự, hành chính (mà không phải là việc kiện tụng do Công ty
thực hiện hay thuộc quyền khởi xướng của Công ty) nếu người đó dã hoặc đang là
thành viên Hội đồng quản trị, cán bộ quản lý, nhân viên hoặc đại diện được uỷ
quyền của Công ty (hay Công ty con của Công ty), hoặc người đó đã hoặc đang làm
theo yêu cầu của Công ty (hay Công ty con của Công ty) với tư cách thành viên Hội
đồng quản trị, cán bộ quản lý, nhân viên hoặc đại diện được uỷ quyền của một
công ty, đối tác, liên doanh, tín thác hoặc pháp nhân khác. Những chi phí được
bồi thường bao gồm: các chi phí phát sinh (kể cả phí thuê luật sư), chi phí
phán quyết, các khoản tiền phạt, các khoản phải thanh toán phát sinh trong thực
tế hoặc được coi là mức hợp lý khi giải quyết những vụ việc này trong khuôn khổ
luật pháp cho phép, với điều kiện là người đó đã hành động trung thực, cẩn trọng,
mẫn cán và với năng lực chuyên môn theo phương thức mà người đó tin tưởng rằng
đó là vì lợi ích hoặc không chống lại lợi ích cao nhất của Công ty, trên cơ sở
tuân thủ luật pháp và không có sự phát hiện hay xác nhận nào rằng người đó đã
vi phạm những trách nhiệm của mình. Công ty có quyền mua bảo hiểm cho những người
đó để tránh những trách nhiệm bồi thường nêu trên.
X- BAN KIỂM
SOÁT
Điều 31:
Bổ nhiệm Ban kiểm soát
1- Công ty có từ 12 Cổ đông trở
lên phải có Ban kiểm soát và thành viên của Ban kiểm soát sẽ có quyền hạn và
trách nhiệm theo quy định tại Điều 88.2 của Luật doanh nghiệp
và Điều lệ này, chủ yếu là những quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
a) Được Hội đồng quản trị tham
khảo ý kiến về việc chỉ định Công ty kiểm toán độc lập, mức phí kiểm toán và mọi
vấn đề liên quan đến sự rút lui hay bãi nhiệm của Công ty kiểm toán độc lập.
b) Thảo luận với kiểm toán viên
độc lập về tính chất và phạm vi kiểm toán trước khi bắt đầu việc kiểm toán;
c) Xin ý kiến tư vấn chuyên nghiệp
độc lập hoặc tư vấn về pháp lý và đảm bảo sự tham gia của những chuyên gia bên
ngoài Công ty với kinh nghiệm trình độ chuyên môn phù hợp vào công việc của
Công ty nếu thấy cần thiết.
d) Kiểm tra các báo cáo tài
chính hàng năm, sáu tháng và hàng quý trước khi đệ trình Hội đồng quản trị;
e) Thảo luận về những vấn đề khó
khăn và tồn tại phát hiện từ các kết quả kiểm toán giữa kỳ hoặc cuối kỳ cũng
như mọi vấn đề mà kiểm toán viên độc lập muốn bàn bạc;
f) Xem xét thư quản lý của kiểm
toán viên độc lập và ý kiến phản hồi của ban quản lý công ty;
g) Xem xét báo cáo của Công ty về
các hệ thống kiểm soát nội bộ trước khi Hội đồng quản trị chấp thuận; và
h) Xem xét những kết quả điều
tra nội bộ và ý kiến phản hồi của ban quản lý.
2-
a) Mỗi Cổ đông nắm giữ trên 10%
cổ phần có quyền biểu quyết trong khoảng thời gian từ 06 tháng liên tiếp trở
lên có quyền đề cử một ứng cử viên vào Ban kiểm soát.
b) Những Cổ đông nắm giữ ít hơn
10% cổ phần có quyền biểu quyết trong khoảng thời gian 06 tháng liên tục trở
lên có thể tập hợp phiếu bầu vào với nhau để đề cử các ứng cử viên vào Ban kiểm
soát. Nếu tỷ lệ sở hữu cổ phần có quyền biểu quyết của họ nằm trong khoảng từ
10% đến dưới 30% thì họ được phép đề cử 01 người, nếu từ 30% đến dưới 50% họ được
đề cử 02 người; từ 50% đến dưới 70% được đề cử 03 người và trên 70% được đề cử
04 người.
3- Thành viên của Hội đồng quản
trị, Tổng giám đốc điều hành và cán bộ quản lý phải cung cấp tất cả các thông
tin và tài liệu liên quan đến hoạt động của Công ty theo yêu cầu của Ban kiểm
soát và thư ký Công ty phải bảo đảm rằng toàn bản sao chụp các thông tin tài
chính, các thông tin khác cung cấp cho các thành viên Hội đồng quản trị và bản
sao các biên bản họp Hội đồng quản trị sẽ phải được cung cấp cho thành viên Ban
kiểm soát vào cùng thời điểm chúng được cung cấp cho Hội đồng quản trị.
4- Ban kiểm soát không được có
ít hơn 3 thành viên và không nhiều hơn 5 thành viên trong đó có một thành viên
có chuyên môn về kế toán và không phải là thành viên hay nhân viên của Công ty
Kiểm toán độc lập bên ngoài hoặc nhân viên của chính Công ty. Ban kiểm soát phải
chỉ định một thành viên là Cổ đông của Công ty làm trưởng ban. Trưởng ban kiểm
soát có các quyền và trách nhiệm sau:
a) Triệu tập cuộc họp Ban kiểm
soát và hoạt động với tư cách là Chủ tịch Ban kiểm soát.
b) Yêu cầu Công ty cung cấp các
thông tin liên quan để báo cáo các thành viên của Ban kiểm soát; và
c) Lập và ký báo cáo của Ban kiểm
soát sau khi đã tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị để trình lên Đại hội đồng
cổ đông.
5- Tổng mức thù lao cho các
thành viên Ban kiểm soát sẽ không vượt quá [ ] đồng Việt Nam mỗi năm. Mức thù
lao có thể cao hơn theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Thành viên của Ban
kiểm soát cũng sẽ được thanh toán các khoản chi phí đi lại, khách sạn và các
chi phí phát sinh một cách hợp lý khi họ tham gia các cuộc họp của Ban kiểm
soát hoặc liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
6- Sau khi đã tham khảo ý kiến của
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát có thể ban hành các quy định về các cuộc họp
và cách thức hoạt động của ban nhưng không được họp ít hơn 2 lần mỗi năm và số
lượng thành viên tối thiểu phải có trong các cuộc họp là 2 người;
7- Các thành viên của Ban kiểm
soát do đại hội đồng cổ đông bổ nhiệm, có nhiệm kỳ tối đa 3 năm và có thể được
bầu lại vào kỳ đại hội đồng Cổ đông tiếp theo đó. Khi bầu thành viên của Ban kiểm
soát, Công ty phải thực hiện mục tiêu ít nhất một phần ba số thành viên Ban kiểm
soát phải được bầu mới hoặc bầu lại vào mỗi kỳ Đại hội cổ đông thường niên.
8- Một thành viên Ban kiểm soát
không còn tư cách thành viên trong các trường hợp sau:
a) Thành viên đó bị pháp luật cấm
làm thành viên Ban kiểm soát;
b) Thành viên đó từ chức bằng một
văn bản thông báo được gửi đến trụ sở chính cho Công ty;
c) Thành viên đó bị ảnh hưởng của
sự rối loạn tâm thần và các thành viên khác của Ban kiểm soát có những bằng chứng
chuyên môn chứng tỏ người đó không còn có năng lực hành vi;
d) Thành viên đó vắng mặt liên tục
trong vòng 12 tháng không tham gia các cuộc họp của Ban kiểm soát trong thời
gian đó là mà không được phép của Ban kiểm soát và Ban kiểm soát quyết nghị rằng
vị trí của người đó bị bỏ trống.
XI- QUYỀN ĐIỀU
TRA SỔ SÁCH VÀ HỒ SƠ CÔNG TY
Điều 32:
Quyền điều tra sổ sách và hồ sơ
1- Mọi cổ đông hoặc nhóm cổ đông
đề cập trong Điều 19.3b và 31.2b đều có quyền, trực tiếp hoặc qua luật sư hoặc
người được uỷ quyền, gửi một văn bản yêu cầu được kiểm tra trong giờ làm việc
và tại địa điểm kinh doanh chính của Công ty danh sách các cổ đồng, các biên bản
của Đại hội đồng cổ đông và sao chụp hoặc trích lục các hồ sơ đó. Yêu cầu kiểm
tra do phía luật sư đại diện hoặc đại diện được uỷ quyền khác của Cổ đông phải
kèm theo giấy uỷ quyền của Cổ đông mà người đó đại diện hoặc một bản sao công
chứng của giấy uỷ quyền này.
2- Thành viên hội đồng quản trị,
thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc điều hành và cán bộ quản lý có quyền kiểm
tra sổ đăng ký cổ đông của Công ty, danh sách cổ đông và những sổ sách và hồ sơ
khác của Công ty vì những mục đích liên quan tới chức vụ của mình với điều kiện
các thông tin này phải được bảo mật.
3- Công ty sẽ phải lưu Điều lệ
này và những bản sửa đổi bổ sung Điều lệ, giấy đăng ký kinh doanh, các quy chế,
các tài liệu chứng minh quyền sở hữu tài sản, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông
và Hội đồng quản trị, các báo cáo của Ban kiểm soát, báo cáo tài chính hàng
năm, sổ sách kế toán và bất cứ giấy tờ nào khác theo quy định của pháp luật tại
trụ sở chính hoặc một nơi khác với điều kiện là các Cổ đông và cơ quan đăng ký
kinh doanh được thông báo về địa điểm lưu trữ các giấy tờ này.
4- Mọi Cổ đông đều có quyền được
Công ty cấp một bản Điều lệ công ty miễn phí. Nếu Công ty có một Webste, Điều lệ
này phải được đưa lên Webste đó.
XII- CÔNG
NHÂN VIÊN VÀ CÔNG ĐOÀN
Điều 33:
Công nhân viên và công đoàn
Tổng giám đốc điều hành sẽ phải
lập kế hoạch để Hội đồng quản trị thông qua về các vấn đề liên quan đến việc
tuyển dụng, lao động, buộc thôi việc, lương bổng, bảo hiểm xã hội, phúc lợi,
khen thưởng và kỷ luật đối với cán bộ quản lý và người lao động cũng như những
mối quan hệ của Công ty với các tổ chức công đoàn được công nhận theo các chuẩn
mực, thông lệ và chính sách quản lý tốt nhất, những thông lệ và chính sách quy
định tại Điều lệ này, các quy chế của Công ty và pháp luật.
XIII- PHÂN
CHIA LỢI NHUẬN
Điều 34:
Cổ tức
1- Theo quyết định của đại hội đồng
Cổ đông và theo quy định của pháp luật, cổ tức sẽ được công bố và chi trả từ lợi
nhuận giữ lại của Công ty nhưng không được vượt quá mức do Hội đồng quản trị đề
xuất sau khi đã tham khảo ý kiến các cổ đông tại Đại hội đồng cổ đông.
2- Theo quy định của Luật doanh
nghiệp, Hội đồng quản trị có thể quyết định thanh toán cổ tức giữa kỳ nếu xét
thấy việc chi trả này phù hợp với khả năng sinh lời của Công ty.
3- Trừ trường hợp có các quyền
đi kèm theo bất kỳ cổ phần nào hoặc các điều khoản phát hành cổ phiếu đó có quy
định khác đi, mức cổ tức (có tính đến những cổ phiếu chưa được thanh toán hết
trong thời gian cổ tức được chi trả) được chi trả theo tỷ lệ tương ứng với khoản
tiền đã thanh toán cho việc mua cổ phiếu đó trong giai đoạn chi trả cổ tức.
4- Công ty sẽ không trả lãi cho
bất cứ một khoản cổ tức hay khoản tiền nào khác có thể được chi trả liên quan tới
một cổ phiếu.
5- Hội đồng quản trị có thể đề
nghị Đại hội đồng cổ đông thông qua việc thanh toán toàn bộ hoặc từng phần cổ tức
bằng những tài sản cụ thể (có thể bằng các cổ phiếu hoặc trái phiếu đã được
thanh toán hết tiền mua do Công ty khác phát hành) và Hội đồng quản trị là cơ
quan thực thi Nghị quyết này.
6- Cổ tức hay những khoản tiền
khác liên quan tới một cổ phiếu nếu được chi trả bằng tiền mặt sẽ phải được thực
hiện bằng tiền đồng Việt Nam và có thể được thanh toán bằng séc hoặc lệnh trả
tiền gửi qua bưu điện tới địa chỉ đã đăng ký của Cổ đông thụ hưởng và nếu có rủi
ro phát sinh thì cổ đông đó phải chịu. Ngoài ra, mọi khoản cổ tức hoặc các khoản
tiền khác được chi trả bằng tiền mặt liên quan tới một cổ phiếu có thể được thực
hiện bằng chuyển khoản Ngân hàng khi Công ty đã có thông tin chi tiết về Ngân
hàng của cổ đông nhằm cho phép công ty thực hiện được việc chuyển khoản trực tiếp
vào tài khoản ngân hàng của cổ đông. Nếu công ty đã chuyển khoản theo đúng các
thông tin chi tiết về ngân hàng do cổ đông cung cấp thì Công ty không chịu
trách nhiệm đối với bất kỳ khoản tiền nào được Công ty chuyển cho cổ đông thụ
hưởng mà Cổ đông đó không nhận được. Việc thanh toán cổ tức đối với các cổ phiếu
niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán có thể được tiến hành thông qua
Công ty chứng khoán hoặc trung tâm lưu ký.
7- Nếu được Đại hội đồng cổ đông
chấp thuận, Hội đồng quản trị có thể quyết định và thông báo rằng những người sở
hữu cổ phần phổ thông được quyền lựa chọn để nhận cổ tức bằng các cổ phần phổ
thông thay cho cổ tức bằng tiền mặt. Những cổ phần bổ sung này được ghi là những
cổ phần đã thanh toán hết tiền mua trên cơ sở giá trị của các cổ phần phổ thông
bổ sung thay thế cho khoản cổ tức tiền mặt phải tương đương với số tiền mặt của
cổ tức theo sự tính toán sát thực nhất.
8- Căn cứ luật doanh nghiệp, Hội
đồng quản trị thông qua Nghị quyết của mình có thể quy định một ngày cụ thể
(ngày khoá sổ) làm ngày khoá sổ hoạt động kinh doanh của Công ty mà theo đó những
người đăng ký với tư cách Cổ đông hoặc người sở hữu các chứng khoán khác được
quyền nhận cổ tức, lãi suất, phân chia lợi nhuận, nhận cổ phiếu, nhận thông báo
hoặc tài liệu khác. Ngày khoá sổ này có thể là cùng ngày hoặc vào bất cứ thời điểm
nào trước khi việc nhận các quyền lợi đó được thực hiện. Điều này không ảnh hưởng
tới quyền lợi của hai bên trong giao dịch chuyển nhượng cổ phiếu hoặc chứng
khoán liên quan.
XIV- TÀI KHOẢN
NGÂN HÀNG, QUỸ DỰ TRỮ, NĂM TÀI CHÍNH VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN
Điều 35:
Tài khoản Ngân hàng
1- Công ty sẽ mở tài khoản tại một
Ngân hàng Việt Nam hoặc tại các Ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động tại Việt
Nam.
2- Theo sự chấp thuận trước của
cơ quan có thẩm quyền, Công ty có thể mở tài khoản Ngân hàng ở nước ngoài theo
các quy định của pháp luật, nếu cần thiết.
3- Công ty sẽ tiến hành tất cả
các khoản thanh toán và giao dịch kế toán thông qua các tài khoản tiền Việt Nam
hoặc ngoại tệ tại các Ngân hàng mà Công ty mở tài khoản.
Điều 36:
Quỹ dự trữ bổ sung vốn Điều lệ
Hàng năm, Công ty sẽ phải trích
từ lợi nhuận sau thuế của mình một khoản vào Quỹ dự trữ để bổ sung vốn Điều lệ
theo quy định của pháp luật. Khoản trích này không được vượt quá năm phần trăm
(5%) lợi nhuận sau thuế của Công ty và được trích cho đến khi quỹ dự trữ bằng
(10%) vốn Điều lệ của Công ty.
Điều 37:
Năm tài khoá
Năm tài khoá của Công ty bắt đầu
từ ngày đầu tiên của tháng một hàng năm và kết thúc vào ngày thứ 31 của tháng
Mười hai cùng năm. Năm tài chính đầu tiên bắt đầu từ ngày cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh (hoặc giấy phép kinh doanh đối với những ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện) và kết thúc vào ngày thứ 31 của tháng mười hai ngay sau
ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (giấy phép kinh doanh) đó.
Điều 38:
Hệ thống kế toán
1- Hệ thống kế toán Công ty sử dụng
là hệ thống kế toán Việt Nam (VAS) hoặc bất kỳ hệ thống nào khác được Bộ Tài
chính chấp thuận.
2- Công ty lập sổ sách kế toán bằng
tiếng Việt. Công ty sẽ lưu giữ hồ sơ kế toán theo loại hình của các hoạt động
kinh doanh mà Công ty tham gia. Những hồ sơ này phải chính xác, cập nhật, có hệ
thống và phải đủ để chứng minh và giải trình các giao dịch của Công ty.
3- Công ty sử dụng đồng Việt Nam
làm đơn vị tiền tệ dùng trong kế toán.
XV- BÁO CÁO
THƯỜNG NIÊN, TRÁCH NHIỆM CÔNG BỐ THÔNG TIN, THÔNG BÁO RA CÔNG CHÚNG
Điều 39:
Báo cáo hàng năm, sáu tháng và hàng quý
1- Công ty sẽ phải chuẩn bị một
bản báo cáo kế toán hàng năm theo quy định của pháp luật cũng như các quy định
của Uỷ ban chứng khoản Nhà nước và phải được kiểm toán theo quy định tại Điều
41 Điều lệ này và trong thời hạn 90 ngày kể từ khi kết thúc mỗi năm tài chính,
phải nộp báo cáo tài chính hàng năm đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua cho
cơ quan thuế có thẩm quyền, Uỷ ban chứng khoản Nhà nước, Trung tâm giao dịch chứng
khoán và cơ quan đăng ký kinh doanh.
2- Báo cáo kế toán hàng năm phải
bao gồm một báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh một cách
trung thực và khách quan tình hình về lãi và lỗ của Công ty trong năm tài chính
và một bản cân đối kế toán cho thấy được một cách trung thực và khách quan tình
hình các hoạt động của Công ty cho đến thời điểm lập báo cáo. Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính. Nếu Công ty là một Công ty mẹ thì
ngoài báo cáo kế toán hàng năm còn phải bao gồm bản cân đối kế toán tổng hợp vể
tình hình hoạt động của Công ty và các Công ty con của nó vào cuối mỗi năm tài
chính.
3- Công ty phải lập các báo cáo
sáu tháng và hàng quý theo các quy định của Uỷ ban chứng khoản Nhà nước và nộp
cho Uỷ ban chứng khoản Nhà nước và Trung tâm giao dịch chứng khoán.
4- Một bản tóm tắt nội dung báo
cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán cũng phải được gửi tới tất cả các Cổ
đông và được công bố trên nhật báo của địa phương và một tờ báo kinh tế Trung
ương trong vòng ba số liên tiếp, nếu Công ty có một trang Web trên mạng thì các
báo cáo tài chính được kiểm toán, báo cáo quý và sáu tháng của Công ty phải được
đưa lên trang Web.
5- Bất kỳ một tổ chức hoặc cá
nhân nào quan tâm sẽ được quyền kiểm tra hoặc sao chụp bản báo cáo tài chính
hàng năm đã được kiểm toán, báo cáo sáu tháng và hàng quý trong giờ làm việc của
Công ty, tại trụ sở chính của Công ty và phải trả một mức phí hợp lý cho việc
sao chụp.
Điều 40:
Công bố thông tin và thông báo ra công chúng
Các báo cáo tài chính hàng năm
và các tài liệu bổ trợ khác phải được công bố ra công chúng theo những quy định
của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và nộp cho cơ quan thuế hữu quan và cơ quan
đăng ký kinh doanh theo các quy định của Luật doanh nghiệp.
XVI- KIỂM
TOÁN CÔNG TY
Điều 41:
Kiểm toán
1- Tại Đại hội đồng cổ đông hàng
năm, một Công ty kiểm toán độc lập được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam và
được Uỷ ban chứng khoản Nhà nước chấp thuận kiểm toán cho các Công ty niêm yết
sẽ được chỉ định để tiến hành các hoạt động kiểm toán Công ty cho năm tài chính
tiếp theo dựa trên những điều khoản và điều kiện thoả thuận với Hội đồng quản
trị.[Đối với năm tài chính đầu tiên, Hội đồng quản trị sẽ chỉ định một công ty
kiểm toán để tiến hành các hoạt động kiểm toán Công ty sau khi được cấp giấy
đăng ký kinh doanh].
2- Công ty sẽ phải chuẩn bị và gửi
báo cáo kế toán hàng năm cho Công ty kiểm toán độc lập sau khi kết thúc mỗi năm
tài chính.
3- Công ty kiểm toán độc lập kiểm
tra, xác nhận và báo cáo về báo cáo kế toán hàng năm cho biết các khoản thu chi
của Công ty, lập báo cáo kiểm toán và trình báo cáo đó cho Hội đồng quản trị trong
vòng (2) tháng kể từ ngày kết thúc mỗi năm tài chính. Các nhân viên của Công ty
kiểm toán độc lập thực hiện việc kiểm toán cho Công ty phải được Uỷ ban chứng
khoán Nhà nước chấp thuận.
4- Một bản sao của báo cáo kiểm
toán sẽ phải được gửi đính kèm với mỗi bản báo cáo kế toán hàng năm của Công
ty.
5- Kiểm toán viên thực hiện việc
kiểm toán Công ty sẽ được phép tham dự mọi cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và được
quyền nhận các thông báo và các thông tin khác liên quan đến Đại hội đồng cổ
đông mà mọi cổ đông được quyền nhận và được phát biểu ý kiến tại đại hội về các
vấn đề có liên quan đến kiểm toán.
XVII- CON DẤU
Điều 42: Con dấu
1- Hội đồng quản
trị sẽ thông qua một con dấu chính thức của Công ty và con dấu được khắc theo
quy định của pháp luật.
2- Hội đồng quản
trị, Tổng giám đốc, Giám đốc điều hành sử dụng và quản lý con dấu theo quy định
của pháp luật hiện hành.
XVIII- CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG VÀ THANH LÝ
Điều 43: Chấm dứt hoạt động
1- Công ty có thể
bị giải thể hoặc chấm dứt hoạt động trong những trường hợp sau:
a) Khi kết thúc thời
hạn hoạt động của Công ty, kể cả sau khi đã gia hạn;
b) Toà án tuyên bố
Công ty phá sản theo quy định của pháp luật hiện hành;
c) Giải thể trước
thời hạn theo quy định của Đại hội đồng cổ đông.
Các trường hợp
khác do pháp luật quy định.
2- Việc giải thể
Công ty trước thời hạn (kể cả thời hạn đã gia hạn) do Đại hội đồng cổ đông quyết
định và quyết định này phải được thông báo đến cơ quan có thẩm quyền để thông
báo hay chấp thuận nếu thủ tục chấp thuận này là bắt buộc.
Điều 44: Trường hợp bế tắc giữa các thành
viên Hội đồng quản trị và Cổ đông
Trừ khi Điều lệ
này có quy định khác, các Cổ đông nắm giữ một nửa số cổ phiếu đang lưu hành có
quyền biểu quyết trong bầu cử thành viên Hội đồng quản trị có quyền đệ đơn khiếu
nại tới toà để yêu cầu giải thể chiểu theo một hay một số các căn cứ sau:
1- Các thành viên
Hội đồng quản trị không thống nhất trong quản lý các công việc của Công ty dẫn
đến tình trạng không đạt được số phiếu cần thiết theo quy định để Hội đồng quản
trị hoạt động.
2- Các cổ đông
không thống nhất nên không thể đạt được số phiếu cần thiết theo quy định để tiến
hành bầu thành viên Hội đồng quản trị.
3- Có sự bất đồng
nội bộ và hai hoặc nhiều phe cánh cổ đông bị chia rẽ khiến cho việc giải thể sẽ
là phương án có lợi hơn cả cho toàn thể Cổ đông.
Điều 45: Gia hạn hoạt động
1- Hội đồng quản
trị sẽ triệu tập họp Đại hội cổ đông ít nhất bẩy (07) tháng trước khi kết thúc
thời hạn hoạt động để Cổ đông có thể biểu quyết về việc gia hạn hoạt động của
Công ty thêm một thời gian theo đề nghị của Hội đồng quản trị.
2- Thời hạn hoạt động
sẽ được gia hạn thêm nếu số cổ đông nắm giữ ít nhất 65% quyền biểu quyết có mặt
trực tiếp tại Đại hội cổ đông hoặc qua uỷ quyền bỏ phiếu tán thành việc gia hạn.
Điều 46: Thanh lý
1- Ít nhất sáu
(06) tháng trước khi kết thúc thời hạn hoạt động của Công ty hoặc sau khi có một
quyết định giải thể Công ty, Hội đồng quản trị sẽ phải thành lập Ban thanh lý gồm
(03) thành viên. Hai thành viên trong đó do Đại hội đồng cổ đông chỉ định và một
thành viên do Hội đồng quản trị chỉ định từ một Công ty kiểm toán độc lập. Ban
thanh lý sẽ chuẩn bị các quy chế hoạt động của mình. Các thành viên của Ban
thanh lý có thể được lựa chọn trong số nhân viên Công ty hoặc chuyên gia độc lập.
Tất cả các chi phí liên quan đến thanh lý sẽ được Công ty ưu tiên thanh toán
trước các khoản nợ khác của Công ty.
2- Ban thanh lý có
trách nhiệm báo cáo cho cơ quan đăng ký kinh doanh về ngày được thành lập và
ngày bắt đầu hoạt động. Kể từ thời điểm đó, Ban thanh lý sẽ thay mặt Công ty
trong tất cả các công việc liên quan đến thanh lý Công ty trước toà án và các
cơ quan hành chính.
3- Tiền thu được từ
việc thanh lý sẽ được thanh toán theo thứ tự sau:
a) Các chi phí thanh lý;
b) Tiền lương và chi phí bảo hiểm
cho công nhân viên;
c) Thuế và các khoản nộp có tính
chất thuế mà Công ty phải trả cho Nhà nước;
d) Các khoản vay (nếu có);
e) Các khoản nợ khác của Công
ty:
f) Số dư còn lại sau khi đi
thanh toán mọi khoản nợ từ mục (a) đến (e) trên đây sẽ được phân chia cho các Cổ
đông. Các cổ phần ưu đãi sẽ ưu tiên thanh toán trước.
XIX- GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP NỘI BỘ
Điều 47:
Giải quyết tranh chấp nội bộ
1- Khi phát sinh tranh chấp hay
khiếu nại có liên quan tới hoạt động Công ty hay tới quyền của các cổ đông phát
sinh từ Điều lệ hay từ bất cứ quyền hoặc nghĩa vụ do Luật doanh nghiệp hay các luật
khác hoặc các quy định hành chính quy định giữa:
(i) Một cổ đông hay các Cổ đông
với Công ty; hoặc
(ii) Một Cổ đông hay các cổ đông
với Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc điều hành hay cán bộ quản
lý cao cấp.
Thì các bên liên quan sẽ cố gắng
giải quyết tranh chấp đó thông qua thương lượng và hoà giải. Trừ trường hợp
tranh chấp liên quan tới Hội đồng quản trị hay Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ
tịch Hội đồng quản trị sẽ chủ trì việc giải quyết tranh chấp và sẽ yêu cầu mỗi
bên trình bày các yếu tố thực tiễn liên quan đến tranh chấp trong vòng [...]
ngày làm việc kể từ ngày tranh chấp phát sinh. Nếu tranh chấp liên quan tới Hội
đồng quản trị hay Chủ tịch Hội đồng quản trị, bất cứ bên nào cũng có thể yêu cầu
[....] chỉ định một chuyên gia độc lập để hành động với tư cách là trọng tài
cho quá trình giải quyết tranh chấp.
2- Nếu không có quyết định hoà
giải nào đạt được trong vòng [6] tuần trừ khi bắt đầu quá trình hoà giải hoặc nếu
quyết định của trung gian hoà giải không được các bên chấp nhận, bất cứ bên nào
cũng có thể đưa tranh chấp đó ra Trọng tài kinh tế hoặc Toà án kinh tế.
3- Mỗi bên sẽ tự chịu chi phí của
mình có liên quan tới thủ tục thương lượng và hoà giải. Các chi phí của Toà án
sẽ do Toà phán quyết bên nào phải chịu.
XX- SỬA ĐỔI
ĐIỀU LỆ
Điều 48:
Bổ sung và sửa đổi Điều lệ
1- Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ
này phải được Đại hội đồng cổ đông xem xét quyết định.
2- Trong trường hợp có những quy
định của pháp luật có liên quan đến hoạt động của Công ty chưa được đề cập
trong bản Điều lệ này hoặc trong trường hợp có những quy định mới của pháp luật
khác với những điều khoản trong Điều lệ này thì những quy định của pháp luật đó
đương nhiên được áp dụng và điều chỉnh hoạt động của Công ty.
XXI- NGÀY HIỆU
LỰC
Điều 49:
Ngày hiệu lực
1- Bản Điều lệ này gồm XXI chương
50 điều, được Đại hội đồng cổ đông thành lập Công ty cổ phần.... nhất trí thông
qua ngày... tháng... năm... tại..... và cùng chấp thuận hiệu lực toàn văn của Điều
lệ này.
2- Điều lệ được lập thành 10 bản,
có giá trị như nhau, trong đó:
2.1. 01 bản nộp tại Phòng công
chứng Nhà nước của địa phương
2.2. 05 bản đăng ký tại cơ quan
chính quyền theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố.
2.3. 04 bản lưu trữ tại Văn
phòng Công ty.
3- Điều lệ này là duy nhất và
chính thức của Công ty
4- Các bản sao hoặc trích lục Điều
lệ Công ty phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc ít nhất 1/2 tổng
số thành viên Hội đồng quản trị mới có giá trị.
Điều 50:
Chữ ký của các Cổ đông sáng lập hoặc của người đại diện theo pháp luật của Công
ty.