ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2016/QĐ-UBND
|
Hà
Nam, ngày 21 tháng 03
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRONG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP, HỘ KINH DOANH SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29
tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 78/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký
doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV ngày 28 tháng
5 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ về ban hành Quy
chế phối hợp mẫu giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành
lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh
doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 45/2013/QĐ-UBND
ngày 30 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hà Nam về việc ban hành Quy chế phối hợp quản lý đối với doanh nghiệp,
hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; các doanh nghiệp, hộ kinh
doanh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
(để b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Chủ tịch, các phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- Website Hà Nam;
- VPUB: LĐVP, các CV liên quan, PCB-TH;
- Lưu: VT, CT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP, HỘ KINH DOANH SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 04/2016/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định mục tiêu, nguyên
tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức
năng trên địa bàn tỉnh trong việc: trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh
nghiệp, hộ kinh doanh; thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hộ kinh doanh; thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh; xử lý doanh nghiệp, hộ
kinh doanh có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
báo cáo tình hình thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh
doanh sau đăng ký thành lập.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam (UBND tỉnh).
2. Cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh
vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh Hà Nam.
3. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
thuộc tỉnh Hà Nam (sau đây gọi là UBND cấp
huyện).
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Doanh nghiệp quy định trong
Quy chế này được hiểu bao gồm các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài (FDI), đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp.
2. Cung cấp thông tin doanh nghiệp,
hộ kinh doanh là việc cơ quan nhà nước được yêu cầu, trong phạm vi chức
năng quản lý của mình và theo quy định của pháp luật, gửi thông tin doanh nghiệp,
hộ kinh doanh có nội dung, phạm vi xác định tới cơ quan yêu cầu để phục vụ công
tác quản lý nhà nước về doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
3. Trao đổi thông tin doanh nghiệp,
hộ kinh doanh là việc hai hay nhiều
cơ quan chức năng cung cấp thông tin doanh nghiệp, hộ kinh doanh thuộc phạm vi
quản lý cho nhau một cách liên tục hoặc theo định kỳ.
4. Công khai thông tin doanh nghiệp,
hộ kinh doanh là việc cơ quan nhà nước,
căn cứ vào chức năng quản lý của mình và theo quy định của pháp luật, cung cấp,
phổ biến thông tin doanh nghiệp, hộ kinh doanh một cách rộng rãi, không thu
phí.
5. Thanh tra doanh nghiệp, hộ kinh
doanh là việc xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục được quy định
tại Luật Thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với việc thực hiện pháp luật, chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp, hộ kinh doanh và cá nhân, tổ chức có liên quan.
6. Kiểm tra doanh nghiệp, hộ kinh
doanh là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá việc thực hiện
pháp luật, chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp,
hộ kinh doanh và cá nhân, tổ chức có liên
quan.
7. Cơ quan chức năng là cơ
quan quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 Quy chế này.
8. Đơn vị trực thuộc của doanh
nghiệp là chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh do doanh nghiệp
thành lập.
Điều 4. Mục tiêu của việc phối
hợp trong quản lý doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công
tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập
tại địa phương theo hướng:
a) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan trong quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh;
b) Phân định trách nhiệm giữa các cơ
quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh;
c) Tăng cường vai trò giám sát của xã
hội đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
2. Phát hiện và xử lý kịp thời những
doanh nghiệp, hộ kinh doanh có hành vi vi phạm pháp luật, ngăn chặn và hạn chế
những tác động tiêu cực do doanh nghiệp, hộ kinh doanh gây ra cho xã hội.
3. Góp phần xây dựng môi trường kinh
doanh thuận lợi.
Điều 5. Nguyên tắc
phối hợp
1. Trao đổi,
cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải đảm bảo chính xác,
đầy đủ, kịp thời. Yêu cầu trao đổi, cung cấp thông tin phải căn cứ vào nhu cầu
quản lý nhà nước phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu. Việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp, hộ kinh doanh thực hiện bằng hình thức gửi bản giấy hoặc qua hệ thống thư điện tử.
2. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực,
công khai, dân chủ, kịp thời; không trùng lặp về
phạm vi, đối tượng, nội dung thanh tra, kiểm tra trong
cùng thời gian giữa các cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm tra; giảm thiểu đến mức
tối đa sự phiền hà, cản trở hoạt động
bình thường của doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
3. Không làm phát sinh thủ tục hành
chính đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, hộ
kinh doanh hoạt động bình thường.
Chương II
TRAO ĐỔI, CUNG CẤP
THÔNG TIN DOANH NGHIỆP, HỘ KINH DOANH
Điều 6. Nội dung
thông tin doanh nghiệp, hộ kinh doanh
1. Thông tin về doanh nghiệp:
a) Nội dung thông tin về doanh nghiệp:
Tên doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; ngành nghề kinh
doanh; vốn điều lệ; thông tin về người đại diện theo pháp luật; thông tin về
đơn vị trực thuộc và các thông tin đăng ký doanh nghiệp
khác theo quy định của pháp luật;
b) Thông tin về tình trạng hoạt động
của doanh nghiệp: Đang hoạt động; đang làm thủ tục giải thể; đã giải thể; bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; tạm ngừng
kinh doanh; đã chấm dứt hoạt động (đối với đơn vị trực thuộc
doanh nghiệp);
c) Thông tin về tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
d) Thông tin về xử lý doanh nghiệp có
hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật, bao gồm: Kết luận và kết quả xử lý của cơ
quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định của pháp luật
về doanh nghiệp, về đầu tư, về quản lý thuế và pháp luật chuyên ngành khác.
2. Thông tin về hộ kinh doanh:
a) Các cơ quan chức năng tra cứu
thông tin đăng ký hộ kinh doanh đã đăng ký trên cổng thông tin doanh nghiệp của
tỉnh.
Nội dung thông tin về hộ kinh doanh
bao gồm: Tên hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh, tên chủ hộ kinh doanh, vốn
kinh doanh và mã số đăng ký kinh doanh;
b) Thông tin về tình trạng hoạt động
của hộ kinh doanh gồm: Thông tin hộ kinh doanh tạm ngừng hoạt động; giải thể;
đang làm thủ tục giải thể; bị đình chỉ hoạt động; bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
c) Thông tin về xử lý hộ kinh doanh
có hành vi vi phạm pháp luật, bao gồm: Kết luận và kết quả xử lý của cơ quan có
thẩm quyền đối với hộ kinh doanh có hành vi vi phạm quy định của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm
của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin đăng ký
doanh nghiệp, hộ kinh doanh
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
cung cấp, công khai thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định
sau:
Định kỳ vào tuần
thứ nhất hàng tháng gửi danh sách kèm theo thông tin đăng ký của các doanh nghiệp
đã đăng ký trong tháng trước đó đến các cơ quan quản lý
chuyên ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện nơi
doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp gồm:
- Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính,
tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
- Tên mã số, địa chỉ trụ sở, tên người
đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp;
- Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính,
tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục giải thể;
- Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên người
đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
2. UBND cấp huyện là đầu mối cung cấp,
công khai thông tin đăng ký hộ kinh doanh tại địa bàn trên cổng thông tin doanh
nghiệp của tỉnh. Nội dung thông tin đăng ký hộ kinh doanh gồm:
- Tên hộ kinh doanh, mã số, địa chỉ địa
điểm kinh doanh đăng ký hoạt động.
- Tên hộ kinh doanh, mã số, địa chỉ địa
điểm kinh doanh đã hoàn tất thủ tục giải thể.
3. Trường hợp phát hiện thông tin
đăng ký doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu
tư cung cấp hoặc thông tin đăng ký hộ kinh doanh do UBND cấp huyện cung cấp
chưa chính xác hoặc chưa đầy đủ so với tình trạng thực tế, cơ quan chức năng có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch
và Đầu tư để yêu cầu doanh nghiệp hoặc UBND cấp huyện để yêu
cầu hộ kinh doanh thực hiện đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin đăng ký
doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo quy định. Sau khi doanh nghiệp, hộ kinh doanh
đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, UBND cấp huyện có trách nhiệm thông báo kết quả cho cơ
quan chức năng có liên quan.
Điều 8. Trách nhiệm
của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình trạng
hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh
1. Đối với
doanh nghiệp:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
cung cấp, công khai thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ đối
chiếu thông tin trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia với thông
tin do cơ quan thuế cung cấp về tình trạng
hoạt động của doanh nghiệp; đối với doanh nghiệp ngừng hoạt động quá một năm không
thông báo với cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu
tư tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử phạt theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và quy định của pháp luật.
2. Đối với hộ kinh doanh:
a) UBND cấp huyện là đầu mối cung cấp,
công khai thông tin về tình trạng hoạt động của hộ kinh doanh trên địa bàn;
b) UBND cấp huyện cung cấp thông tin
về tình trạng hoạt động của hộ kinh doanh; đối với hộ kinh doanh ngừng hoạt động quá 6 tháng
liên tục mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng
ký, UBND cấp huyện tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử phạt theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm
của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, hộ kinh doanh
1. Các cơ quan chức năng chủ động
trao đổi thông tin doanh nghiệp, hộ kinh doanh với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, UBND cấp huyện, cơ quan thuế
và các cơ quan đầu mối để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình.
2. Khuyến khích các cơ quan chức năng
trao đổi thông tin doanh nghiệp, hộ kinh doanh nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả
của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ
kinh doanh.
Điều 10. Trách
nhiệm của các cơ quan trong việc công khai thông tin về xử lý doanh nghiệp, hộ kinh doanh có hành vi vi phạm pháp luật
1. Sở Kế
hoạch và Đầu tư là đầu mối công khai thông tin doanh nghiệp có hành vi
vi phạm pháp luật về doanh nghiệp.
2. UBND
cấp huyện là đầu mối công khai thông tin hộ kinh doanh có hành vi vi phạm pháp
luật về hộ kinh doanh trên địa bàn.
3. Cục Thuế công khai danh sách các
doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có hành vi vi phạm
pháp luật về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế.
4. Cơ quan chức năng khác, ngoài các
cơ quan quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này, có trách nhiệm công khai doanh
nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp có hành vi vi phạm, bị xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý.
Chương III
THANH TRA, KIỂM
TRA, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, HỘ KINH DOANH VÀ XỬ LÝ HÀNH
VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 11. Nội dung
phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, hộ kinh doanh và xử lý vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh
có điều kiện
1. Nội dung phối hợp trong thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp, hộ kinh doanh bao gồm: phối hợp xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
2. Nội dung phối hợp trong thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh bao gồm: Phối hợp xác định hành vi vi phạm thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh
doanh và thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
3. Nội dung phối hợp trong xử lý vi
phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện gồm: Phối hợp xử phạt doanh nghiệp, hộ kinh doanh;
yêu cầu doanh nghiệp, hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Điều 12. Trách
nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp, hộ kinh doanh
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan đầu mối
xây dựng kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trên cơ
sở tổng hợp yêu cầu về
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các
cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 2 của Quy chế này; theo dõi, tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt để báo cáo UBND tỉnh.
2. Các cơ quan chức năng, UBND cấp
huyện có trách nhiệm phối hợp triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp hàng năm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình. Trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng năm của mình, cơ
quan chức năng, UBND cấp huyện phải xác định
cụ thể doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc
doanh nghiệp dự kiến thanh tra, kiểm tra.
a) Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm,
các cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 2 Quy chế này gửi kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm sau liền kề của mình cho Thanh tra tỉnh.
Căn cứ vào định hướng, chương trình kế
hoạch công tác thanh tra của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh tổng hợp nhu cầu thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan quy định
tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 2 Quy chế này, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
b) Các cơ quan quản lý chuyên ngành,
lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh Hà Nam có
trách nhiệm đối chiếu với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức
năng khác trên địa bàn khi xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của mình để giảm
thiểu trùng lặp; gửi cho Thanh tra tỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
năm sau liền kề đã được cấp trên phê duyệt.
3. Thanh tra tỉnh thông báo bằng văn
bản tới các cơ quan chức năng kế hoạch thanh tra, kiểm
tra của UBND tỉnh, trong đó có nội dung thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; cơ quan chủ trì trao đổi với các cơ quan tham gia thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp liên ngành. Trường hợp do yêu cầu đặc thù phải thực hiện thanh tra, kiểm
tra độc lập, Thủ trưởng cơ quan chức năng phải báo cáo UBND tỉnh bằng văn bản.
4. Thanh tra cấp huyện là đơn vị đầu
mối xây dựng kế hoạch kiểm tra hộ kinh doanh trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê
duyệt.
a) Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm,
Thanh tra cấp huyện gửi kế hoạch kiểm tra
hộ kinh doanh năm sau liền kề trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt;
b) Thanh tra cấp huyện có trách nhiệm
phối hợp với các phòng chức năng của huyện
tiến hành kiểm tra hộ kinh doanh theo kế hoạch đã được phê
duyệt hàng năm trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 13. Trách nhiệm của các
cơ quan trong việc phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp, hộ kinh doanh
1. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm
tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo kế hoạch thanh
tra, kiểm tra đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
Trường hợp thành lập đoàn thanh tra
liên ngành đối với doanh nghiệp, UBND tỉnh giao Thanh tra tỉnh hoặc Sở, ngành
có trách nhiệm chủ trì, các cơ quan liên quan cử cán bộ tham gia. Kết quả thanh
tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan chức năng tham gia. Hành vi vi phạm
của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử lý theo quy định của pháp luật
chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn
thanh tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành ra quyết định
hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý theo quy định.
Trường hợp thành lập đoàn kiểm tra
liên ngành đối với doanh nghiệp, UBND tỉnh giao một cơ quan chủ trì, các cơ
quan liên quan khác cử cán bộ tham gia. Kết quả
kiểm tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan tham gia. Hành vi vi phạm của
doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử lý theo quy định của pháp luật chuyên
ngành. Căn cứ kết luận của đoàn kiểm tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan chuyên
ngành ra quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi
phạm hành chính theo quy định.
2. Thanh tra tỉnh là cơ quan tham
mưu, giúp UBND tỉnh trong việc theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp; tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp của các cơ quan chức năng báo cáo UBND tỉnh.
3. Thanh tra cấp huyện là đơn vị đầu
mối phối hợp với các phòng chức năng có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra hộ
kinh doanh trên địa bàn theo kế hoạch kiểm tra đã được Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt; tổng hợp kết quả kiểm tra hộ kinh doanh báo cáo UBND cấp
huyện, đồng thời gửi Thanh tra tỉnh.
4. Kết quả thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp, hộ kinh doanh phải được công khai theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Trách
nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, hộ kinh doanh
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định; cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh theo quy định.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo quy định
phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh cơ quan chức
năng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc UBND
cấp huyện.
3. Trường hợp nhận được thông tin về
hành vi vi phạm thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh
doanh nếu xét thấy cần thiết phải xác
minh thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc UBND cấp huyện kiểm tra doanh nghiệp,
hộ kinh doanh theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm
tra doanh nghiệp, hộ kinh doanh và các cá nhân, tổ chức có liên quan. Kết quả xác minh thông tin về hành vi vi phạm thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải được thể hiện bằng văn bản.
Trách nhiệm cụ thể:
a) UBND cấp huyện có trách nhiệm xác
minh việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh
tại địa bàn quản lý;
b) Các cơ quan chức năng có trách nhiệm
xác minh hoạt động kinh doanh ngành, nghề cấm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh
có điều kiện của doanh nghiệp, hộ kinh doanh thuộc phạm vi quản lý;
c) Công an tỉnh có trách nhiệm xác
minh nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp giả mạo;
d) Cơ quan, tổ chức quản lý người
thành lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh
nghiệp, hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật có trách nhiệm xác minh lý lịch
của người thành lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh đó.
4. Khi nhận được văn bản của cơ quan
chức năng xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh thuộc trường
hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh,
phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh hoặc cấp huyện thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo quy định, đồng thời thông báo cho cơ quan
chức năng đã có yêu cầu thu hồi.
Điều 15. Trách
nhiệm của các cơ quan trong phối hợp xử
lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
1. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp,
hộ kinh doanh có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện,
cơ quan chức năng quyết định xử phạt theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật chuyên ngành, đồng thời
yêu cầu doanh nghiệp, hộ kinh doanh thực hiện đúng quy định về điều kiện kinh
doanh.
2. Cơ quan chức năng quản lý nhà nước
về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch
và Đầu tư hoặc UBND cấp huyện trong các trường hợp sau:
a) Thu hồi, rút, đình chỉ giấy phép
kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc
các loại văn bản chứng nhận, chấp thuận khác đã cấp cho doanh nghiệp, hộ kinh
doanh kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
b) Đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh
ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp, hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện do không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh.
3. Khi nhận được thông báo bằng văn bản
của cơ quan chức năng quy định tại Khoản 2 Điều này, Cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp tỉnh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện đồng thời gửi cho UBND cấp huyện;
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra Thông báo yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng
kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, đồng thời thông báo cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy
định của pháp luật.
4. UBND
cấp huyện theo dõi hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đã có thông báo yêu cầu tạm ngừng
kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh
doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh thì UBND cấp
huyện thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
Chương IV
BÁO CÁO VỀ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP, HỘ KINH DOANH SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
Điều 16. Nội dung báo cáo về
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập
1. Tình hình công tác quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập.
2. Tình hình thực hiện phối hợp giữa
các cơ quan chức năng về các nội dung sau:
a) Trao đổi, cung cấp và công khai
thông tin doanh nghiệp, hộ kinh doanh;
b) Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp,
hộ kinh doanh;
c) Xử lý doanh nghiệp, hộ kinh doanh
có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
d) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, hộ kinh doanh;
đ) Các nội dung khác quy định tại Quy
chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh.
Điều 17. Trách
nhiệm của các cơ quan trong báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ
kinh doanh
1. Trước ngày 31 tháng 01 hàng năm,
các cơ quan quản lý nhà nước báo cáo UBND
tỉnh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh
trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được phân công và tình hình thực hiện
phối hợp các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 16 Quy chế
này của năm liền trước; đồng thời gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổng
hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại các Điểm a, c và d Khoản
2 Điều 16 Quy chế này.
3. Thanh tra tỉnh là đầu mối tổng hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều
16 Quy chế này.
4. Trước ngày 25 tháng 02 hàng năm, UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình
hình quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập
của năm liền trước theo các nội dung quy định tại Điều 16 Quy chế này.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Phân
công trách nhiệm
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Phối
hợp quản lý, vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
b) Cung cấp thông tin về đăng ký
doanh nghiệp lưu giữ tại cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp cho các
cơ quan có liên quan và các tổ chức, cá
nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
c) Phối
hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan trong việc tuyên truyền, phổ
biến, hướng dẫn pháp luật cho doanh nghiệp trên địa bàn;
d) Hàng năm xây dựng kế hoạch thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp gửi Thanh tra tỉnh trước ngày 15/11 để tổng hợp;
đ) Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình
hình thực hiện nội dung phối hợp quy định
tại các điểm a, c và d khoản 2 Điều 16 Quy chế này.
2. Ủy
ban nhân dân cấp huyện:
a) Phối
hợp với Sở kế hoạch và Đầu tư quản lý, vận hành hệ thống thông tin về hộ
kinh doanh hoạt động trên địa bàn; định kỳ (6 tháng và hàng năm) báo cáo Sở Kế
hoạch và Đầu tư về tình hình đăng ký và hoạt động của hộ kinh doanh trên địa
bàn;
b) Quản lý, theo dõi hoạt động của
doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn huyện, thành phố;
c) Xác minh việc tổ chức hoạt động sản
xuất, kinh doanh đối với doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp tại địa
bàn quản lý có hành vi vi phạm thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp theo đề nghị của Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các cơ quan có liên quan.
3. Cục Thuế:
a) Rà soát, đối chiếu doanh nghiệp đã
đăng ký mã số doanh nghiệp với danh sách doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp; cung cấp về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, đối với
doanh nghiệp ngừng hoạt động quá 1 năm không thông báo với cơ quan thuế;
b) Công khai danh sách các doanh nghiệp,
đơn vị thực thuộc doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có hành vi vi phạm pháp luật về
thuế;
c) Thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư danh sách các doanh nghiệp
vi phạm Luật Doanh nghiệp không thuộc thẩm quyền xử lý của ngành thuế;
d) Hàng năm, xây dựng kế hoạch thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp gửi Thanh tra tỉnh trước ngày 15/11 để tổng hợp;
e) Trước ngày 31 tháng 01 hàng năm,
báo cáo UBND tỉnh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thuộc
phạm vi quản lý được phân công và tình hình thực hiện phối hợp các nội dung quy
định tại Khoản 2 Điều 16 Quy chế này của năm liền trước; đồng thời gửi về Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
4. Thanh tra tỉnh:
a) Hướng dẫn các Sở, ban, ngành thuộc
tỉnh xây dựng, đề xuất kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp của ngành;
b) Tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm
tra hàng năm của các cơ quan theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ tránh trùng
lặp, gây khó khăn cho doanh nghiệp;
c) Tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại
các điểm b Khoản 2 Điều 16 Quy chế này;
d) Định kỳ (6 tháng, cả năm) tổng hợp
kết quả thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp báo cáo UBND tỉnh và gửi về Sở
Kế hoạch và Đầu tư.
5. Thanh tra cấp huyện:
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch kiểm tra
hộ kinh doanh trên địa bàn huyện, thành phố theo quy định trình Chủ tịch UBND cấp
huyện phê duyệt;
b) Định kỳ (6 tháng, cả năm) tổng hợp kết quả kiểm tra đối với hộ kinh doanh
báo cáo UBND cấp huyện, đồng thời gửi Thanh tra tỉnh.
6. Công an tỉnh:
a) Tiếp nhận, xử lý thông tin về
doanh nghiệp, hộ kinh doanh do các cơ quan chức năng cung cấp; tham gia quản
lý, theo dõi hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo chức năng, nhiệm vụ
của ngành;
b) Tổ chức việc cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh, giấy phép kinh doanh đối với ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện thuộc lĩnh vực của ngành theo thẩm quyền; chủ trì, phối hợp các Sở, ngành,
đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra doanh nghiệp, hộ kinh doanh kinh doanh
ngành, nghề có điều kiện theo quy định của pháp luật;
c) Phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc xác định tư cách pháp nhân của
tổ chức, nhân thân của người thành lập doanh nghiệp, góp vốn, mua cổ phần, là
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối với trường hợp pháp nhân, cá nhân đến từ nước ngoài;
d) Phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xác minh, xử lý theo thẩm quyền đối với
doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp có hành vi kê khai trong hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp là giả mạo.
7. Các Sở, ban, ngành của tỉnh:
a) Thực hiện các nội dung quản lý nhà
nước chuyên ngành đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo quy định của Luật
Doanh nghiệp và pháp luật chuyên ngành;
b) Hướng dẫn doanh nghiệp, hộ kinh
doanh thực hiện các quy định của pháp luật chuyên ngành trong hoạt động kinh
doanh. Tổ chức việc cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh, giấy phép kinh doanh đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
thuộc lĩnh vực của ngành; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra việc chấp hành pháp luật và các quy
định về điều kiện kinh doanh, xử lý các doanh nghiệp, hộ kinh doanh vi phạm quy
định của pháp luật; đồng thời, thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp
huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính danh sách các doanh nghiệp, hộ kinh
doanh không đủ điều kiện kinh doanh, bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật.
Điều 19. Tổ chức
thực hiện
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan căn cứ
vào các nhiệm vụ được phân công trong Quy chế này, chủ động tổ chức phối hợp và triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực phụ trách, đảm bảo
chất lượng và có hiệu quả.
2. Định kỳ trước ngày 15 tháng 6 và
15 tháng 12 hàng năm, các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện báo cáo tình hình
triển khai thực hiện Quy chế; đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, gửi về Sở Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư là cơ quan giúp UBND tỉnh hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi
tình hình triển khai thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.