KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2012/QĐ-KTNN
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 04 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH NGHIỆP
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm
2005;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2008;
Căn cứ Quyết định số
04/2007/QĐ-KTNN ngày 02/8/2007 của Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành Quy trình kiểm
toán của Kiểm toán Nhà nước;
Theo đề nghị của Kiểm toán
trưởng KTNN chuyên ngành VI, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm
soát chất lượng kiểm toán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình kiểm toán doanh nghiệp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 02/2010/QĐ-KTNN ngày 27/01/2010 của Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
Quy trình kiểm toán Doanh nghiệp nhà nước.
Điều 3.
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, các tổ chức và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước; VP Quốc hội; VP Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội; các Ban của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- VKSND tối cao, TAND tối cao;
- Các cơ quan TW của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 91;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Lãnh đạo KTNN; các đơn vị trực thuộc KTNN;
- Lưu: VT.
|
TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Đinh Tiến Dũng
|
QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04 /2012/QĐ-KTNN ngày 06 tháng 04 năm
2012 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy trình kiểm toán doanh
nghiệp quy định trình tự, nội dung, thủ tục tiến hành các công việc của cuộc kiểm
toán doanh nghiệp, bao gồm các bước:
a) Chuẩn bị kiểm toán;
b) Thực hiện kiểm toán;
c) Lập và gửi báo cáo kiểm toán;
d) Kiểm tra việc thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm toán.
2. Quy trình này áp dụng cho các
cuộc kiểm toán doanh nghiệp do Kiểm toán Nhà nước thực hiện và các doanh nghiệp
được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đề nghị Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm
toán.
Đối với doanh nghiệp là ngân
hàng thương mại nhà nước, tổ chức tài chính, tín dụng Nhà nước áp dụng Quy
trình kiểm toán Các tổ chức tài chính, ngân hàng của Kiểm toán Nhà nước.
Đối với các doanh nghiệp công
ích, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng và lĩnh vực khác
có thụ hưởng NSNN, thì riêng phần NSNN cấp cho các doanh nghiệp này việc thực
hiện kiểm toán theo Quy trình kiểm toán NSNN của Kiểm toán Nhà nước.
Đối với các doanh nghiệp có liên
quan đến quyết toán vốn đầu tư thực hiện của dự án đầu tư xây dựng việc thực hiện
theo kiểm toán theo Quy trình kiểm toán Dự án đầu tư của Kiểm toán Nhà nước.
Điều 2.
Yêu cầu đối với Đoàn kiểm toán và thành viên Đoàn kiểm toán doanh nghiệp
1. Khi thực hiện kiểm toán doanh
nghiệp, Đoàn kiểm toán, Kiểm toán viên và các thành viên khác của Đoàn kiểm
toán phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại Mục 3 Chương I Quy
trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số
04/2007/QĐ-KTNN ngày 02/8/2007 của Tổng Kiểm Nhà nước và các quy định tại
Quy trình này.
2. Các thông tin về nội dung kiểm
toán, kết quả thu thập thông tin khi thực hiện kiểm toán, kết quả kiểm toán phải
được các thành viên Đoàn kiểm toán ghi chép đầy đủ, trung thực, kịp thời theo Hệ
thống mẫu biểu, hồ sơ kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước. Hồ sơ kiểm toán được sắp
xếp theo trình tự thời gian phát sinh công việc, phù hợp với nhiệm vụ phân công
và thời gian thực hiện hoạt động kiểm toán phản ánh trên kế hoạch kiểm toán của
tổ và đoàn kiểm toán.
3. Việc ghi chép phải đáp ứng
các yêu cầu sau đây:
a) Nội dung ghi chép:
- Nội dung kiểm toán thực hiện;
mục tiêu; phạm vi; thời gian; kết quả kiểm toán và các tham chiếu;
- Ghi chép các vấn đề trọng yếu;
- Ghi chép các hợp đồng quan trọng;
- Ghi chép các hạng mục, nội
dung được kiểm tra.
b) Các yêu cầu đặc biệt khi ghi
chép
- Tuân thủ quy trình kiểm toán
và các quy định khác về chuyên môn, nghiệp vụ của Kiểm toán Nhà nước;
Ghi chép một lần và ghi chép bổ
sung.
c) Hệ thống tham chiếu
Là hệ thống giúp kết nối các ghi
chép, bằng chứng kiểm toán khác nhau một cách khoa học và thống nhất nhằm tăng chất
lượng của việc ghi chép kiểm toán và hỗ trợ cho quá trình rà soát, kiểm tra chất
lượng kiểm toán.
Điều 3. Loại
hình kiểm toán
Quy trình này áp dụng cho cuộc
kiểm toán BCTC, cuộc kiểm toán lồng ghép giữa kiểm toán BCTC với kiểm toán tuân
thủ và kiểm toán hoạt động. Quy trình này quy định những bước công việc thực hiện
kiểm toán chung nhất, có tính nguyên tắc. Đối với các loại hình doanh nghiệp
khác nhau như doanh nghiệp công nghiệp, doanh nghiệp khai khoáng, doanh nghiệp
nông lâm, doanh nghiệp thương mại v.v…thì tùy theo từng loại hình áp dụng cho
phù hợp.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
1. Doanh nghiệp được Kiểm
toán Nhà nước thực hiện kiểm toán được hiểu là các doanh nghiệp trong đó
Nhà nước chiếm cổ phần, vốn góp chi phối hoặc có quyền kiểm soát và các doanh
nghiệp khác do các cơ quan có thẩm quyền đề nghị Kiểm toán Nhà nước thực hiện
kiểm toán.
2. Báo cáo tài chính doanh
nghiệp gồm: Báo cáo tài chính của từng doanh nghiệp lập theo phương pháp
giá gốc; báo cáo tài chính tổng hợp của tổng công ty; báo cáo tài chính hợp nhất
lập theo phương pháp vốn chủ sở hữu của công ty mẹ - tập đoàn.
Chương II
CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN
Mục 1. KHẢO
SÁT, THU THẬP THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP ĐƯỢC KIỂM TOÁN
Điều 6. Thông tin cần khảo sát, thu thập
1. Thông tin về hoạt động và
lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp; thông tin cụ thể cần thu thập thực hiện
theo Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
2. Thông tin về tình hình tài
chính và thông tin có liên quan khác thực hiện theo Quy trình kiểm toán của Kiểm
toán Nhà nước.
3. Thông tin phục vụ kiểm toán
tuân thủ, kiểm toán hoạt động:
a) Thông tin cơ bản liên quan đến
hệ thống văn bản pháp luật, nội quy, quy chế mà đơn vị được kiểm toán phải thực
hiện phục vụ cho công tác kiểm toán tuân thủ như: Luật Doanh nghiệp, Luật Đất
đai, các văn bản pháp luật thuế, tài chính kế toán...áp dụng chung cho các
doanh nghiệp; Luật Dầu khí, Luật Điện lực..., chiến lược phát triển, kế hoạch sắp
xếp đổi mới doanh nghiệp, chương trình thực hiện các nghị quyết của Quốc hội,
Chính phủ...;
b) Thông tin chủ yếu liên quan đến
hoạt động của doanh nghiệp có thể sử dụng cho việc kiểm tra, đánh giá tính kinh
tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại
doanh nghiệp như: Chiến lược, kế hoạch, mục tiêu cần đạt được; kết quả hoạt động
SXKD, so sánh với năm trước; cơ cấu của kết quả SXKD...;
4. Thông tin về hệ thống kiểm
soát nội bộ thực hiện theo Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
Điều 7.
Phương pháp thu thập thông tin
1. Phương pháp thu thập thông
tin cụ thể thực hiện theo Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
2. Kiểm toán viên phải nghiên cứu
và thu thập các tài liệu lưu trữ của Kiểm toán Nhà nước liên quan đến đơn vị được
kiểm toán và thu thập, bổ sung các thông tin cho phù hợp mục tiêu và nội dung
kiểm toán.
Mục 2. PHÂN
TÍCH , ĐÁNH GIÁ VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN
Điều 8. Mục
đích phân tích, đánh giá
1. Phân tích các thông tin đã
thu thập được để đánh giá thực trạng tổ chức, quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được kiểm toán, theo đó phân tích, đánh giá hiệu lực của hệ thống
kiểm soát nội bộ của đơn vị.
2. Phân tích thông tin để xác định
được các khía cạnh trọng yếu kiểm toán; dự kiến mức độ rủi ro tiềm tàng, rủi ro
kiểm soát để lựa chọn mức rủi ro phát hiện phù hợp.
3. Phân tích, đánh giá và xử lý
thông tin để dự kiến sắp xếp nhân sự, bố trí thời gian kiểm toán, lựa chọn
phương pháp kiểm toán và mẫu kiểm toán phù hợp,...khi xây dựng kế hoạch kiểm
toán nhằm đáp ứng mục tiêu, nội dung kiểm toán đã xác định, đồng thời đảm bảo
tiết kiệm chi phí, thời gian và nhân lực cho cuộc kiểm toán.
Điều 9. Đánh
giá Hệ thống kiểm soát nội bộ
1. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội
bộ của đơn vị được kiểm toán thực hiện theo Quy trình kiểm toán của Kiểm toán
Nhà nước. Những nội dung chính trong nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội
bộ gồm:
a) Nghiên cứu, đánh giá về môi
trường kiểm soát; hệ thống kế toán và thông tin kinh tế; các thủ tục kiểm soát
đối với các hoạt động của đơn vị.
b) Thu thập các thông tin từ các
tài liệu, từ các nhân viên quản lý và quan sát trực tiếp các hoạt động của các
bộ phận trong đơn vị để đánh giá hiệu quả, hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội
bộ của đơn vị.
c) Phân tích, đánh giá những mặt
mạnh, mặt yếu trong hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị để xác định những bộ
phận, những nội dung trọng yếu cần kiểm toán và xác định rủi ro kiểm soát.
2. Thực hiện nghiên cứu, đánh
giá theo các nội dung trên, bộ phận lập kế hoạch kiểm toán phải rút ra nhận
xét, đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ theo các yếu tố cấu thành nên hệ thống
kiểm soát nội bộ:
a) Môi trường kiểm soát chung: Hệ
thống văn bản pháp quy, các quy chế quy trình quản lý có đầy đủ và hiệu lực
không. Năng lực của lãnh đạo đơn vị và bộ máy quản lý, điều hành có đảm bảo yêu
cầu quản lý hay không.
b) Các thủ tục kiểm soát có được
đặt ra và được tuân thủ nghiêm túc không.
c) Bộ máy thực hiện chức năng kiểm
soát độc lập (kiểm toán, thanh tra nội bộ) có được tổ chức và hoạt động hiệu quả
hay không.
d) Những mặt mạnh, mặt yếu của hệ
thống kiểm soát nội bộ sẽ ảnh hưởng như thế nào đến việc lập kế hoạch kiểm
toán.
3. Trường hợp kiểm toán báo cáo
tài chính hợp nhất của tập đoàn, báo cáo tài chính tổng hợp của tổng công ty,
phải xem xét thêm các quan hệ, cơ chế kiểm soát của các công ty con, công ty
liên doanh, liên kết, các công ty thuộc và trực thuộc.
Mục 3. XÁC ĐỊNH
TRỌNG TÂM, TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN
Điều 10. Trọng
tâm kiểm toán
Trên cơ sở mục tiêu, nội dung kiểm
toán đối với lĩnh vực doanh nghiệp theo hướng dẫn của Kiểm toán Nhà nước, sau
khi phân tích, đánh giá thực trạng quản lý và hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội
bộ, căn cứ vào mục tiêu kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước hàng năm bộ phận lập kế
hoạch kiểm toán phải xác định những mục tiêu, nội dung trọng tâm của cuộc kiểm
toán, gắn với thực tế hoạt động của doanh nghiệp.
Điều 11. Trọng
yếu kiểm toán
1. Tuân thủ chuẩn mực kiểm toán
về tính trọng yếu, kiểm toán viên cần đưa ra các xét đoán về trọng yếu dựa
trên:
a) Mối quan hệ giữa trọng yếu và
mức độ rủi ro kiểm toán;
b) Các đánh giá về mặt định
tính.
Kiểm toán viên cần dựa trên các
thông tin thu thập được và từ kinh nghiệm nghề nghiệp để đánh giá mối quan hệ
giữa trọng yếu và mức độ rủi ro kiểm toán đối với từng khoản mục trong báo cáo
tài chính khi xác định bản chất, thời gian và phạm vi của các thủ tục kiểm toán
cần thực hiện.
2. Để xác định trọng yếu kiểm
toán, kiểm toán viên dựa trên sự hiểu biết về doanh nghiệp và các quy định của
luật pháp, mức độ nhạy cảm cũng như giá trị cụ thể của từng khoản mục trên báo
cáo tài chính. Mức độ nhạy cảm bao hàm các vấn đề chủ yếu sau:
a) Việc tuân thủ các quy định của
cơ quan có thẩm quyền;
b) Các mối quan tâm của các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền trong quản lý và điều hành nền kinh tế;
c) Các vấn đề mà dư luận xã hội
quan tâm (nếu có).
3. Cần lưu ý là trong giai đoạn
chuẩn bị kiểm toán phải xác lập mức trọng yếu. Khi chuẩn bị kết thúc hoạt động
kiểm toán, mức trọng yếu có thể phải điều chỉnh lại theo các chỉ tiêu thực tế
đã được xác định. Ngoài ra, ngay từ giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, kiểm toán
viên có thể chủ động xác lập một mức trọng yếu thấp hơn mức dự tính để tăng khả
năng phát hiện sai lệch trên báo cáo tài chính và giảm rủi ro kiểm toán.
Điều 12. Rủi
ro kiểm toán
1. Việc đánh giá rủi ro kiểm
toán cần được thực hiện một cách liên tục trong tất cả các bước của quy trình
kiểm toán. Tuy nhiên ở bước chuẩn bị kiểm toán chỉ tiến hành đánh giá ở mức độ
tổng thể để xác định các vấn đề cần lưu ý và cách thức xử lý cho các bước tiếp
theo của quy trình.
2. Trên cơ sở các tài liệu,
thông tin thu thập được, kiểm toán viên cần đưa ra các xét đoán sơ bộ về mức độ
của từng loại rủi ro (cao, trung bình, thấp) do các nguyên nhân sau:
a) Do ngành nghề và tính chất hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp tạo ra các cơ hội xảy ra gian lận, sai sót.
b) Do tập quán văn hóa hay thói
quen ứng xử làm sai lệch cách nhìn nhận về gian lận cho rằng chúng chỉ là bình
thường hoặc giống như các sai sót không đáng kể;
c) Do hệ thống kiểm soát nội bộ
yếu (yếu tố quy trình hoặc con người) liên quan đến các hoạt động kinh doanh dễ
bị gian lận mà khó phát hiện được;
d) Do ý chí chủ quan của lãnh đạo
doanh nghiệp nhằm đạt một mục tiêu nào đó do áp lực của hoạt động kinh doanh hoặc
dư luận trong doanh nghiệp và của xã hội.
đ) Do quy mô, độ lớn của tập đoàn,
tổng công ty, số lượng các công ty con, các doanh nghiệp thuộc và trực thuộc.
3. Dựa trên sự phân tích các xét
đoán trên, kiểm toán viên cần đưa ra các thủ tục phân tích và thủ tục kiểm toán
cần thiết để xem xét về rủi ro kiểm toán. Trên cơ sở đó hướng dẫn các biện pháp
xử lý trong từng trường hợp cụ thể, quá trình xem xét này phải được thực hiện
phù hợp với mục tiêu, phạm vi và cấp độ của từng cuộc kiểm toán.
Mục 4. LẬP KẾ
HOẠCH KIỂM TOÁN CỦA ĐOÀN KIỂM TOÁN
Điều 13. Lập kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán
Trên cơ sở khảo sát thu thập và
đánh giá thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ, thông tin về tài chính và các
thông tin khác của doanh nghiệp để lập kế hoạch kiểm toán. Bước công việc lập kế
hoạch kiểm toán thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương II Quy
trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước; các quy định tại Quy trình lập, xét
duyệt và ban hành Kế hoạch kiểm toán và Hệ thống mẫu biểu, hồ sơ kiểm toán của
Kiểm toán Nhà nước.
Điều 14. Phê duyệt kế hoạch
Trình tự các bước tiến hành việc
phê duyệt kế hoạch kiểm toán được thực hiện theo hướng dẫn tại Mục
6 và Mục 7 Chương II Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm
theo Quyết định số 04/2007/QĐ-KTNN ngày 02/8/2007 của Tổng Kiểm toán Nhà nước,
các quy định tại Quy trình lập, xét duyệt và ban hành Kế hoạch kiểm toán của Kiểm
toán Nhà nước và các quy định hiện hành của Kiểm toán Nhà nước.
Chương III
THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
Điều 15. Nghiên cứu, đánh giá các thông tin về đơn vị
Thực hiện thu thập thông tin, xử
lý thông tin như Mục 1, Mục 2 của Chương II, Quy trình này; mức độ phân tích,
đánh giá chi tiết hơn, cụ thể hơn trong phạm vi một doanh nghiệp cụ thể.
Điều 16. Lập
và xét duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết
1. Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết:
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu,
đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, các thông tin tài chính và các thông tin có
liên quan, xác định được các trọng yếu kiểm toán, đánh giá mức độ rủi ro; căn cứ
vào kế hoạch kiểm toán tổng thể của Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng xây dựng kế hoạch
kiểm toán chi tiết theo Chuẩn mực số 07 - Lập kế hoạch kiểm toán trong Hệ thống
Chuẩn mực Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 06/2010/QĐ-KTNN
ngày 09/11/2010 của Tổng Kiểm toán Nhà nước. Nội dung và các chỉ tiêu của Kế hoạch
kiểm toán chi tiết thực hiện theo mẫu Kế hoạch kiểm toán chi tiết trong Hệ thống
mẫu biểu, hồ sơ kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
2. Xét duyệt kế hoạch kiểm toán
chi tiết:
a) Tổ trưởng trình Trưởng đoàn
xem xét, phê duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết. Trưởng đoàn căn cứ vào Kế hoạch
kiểm toán của cuộc kiểm toán, các thông tin thu thập được về đơn vị được kiểm
toán... để kiểm tra; yêu cầu Tổ trưởng bổ sung, sửa đổi, hoàn chỉnh và phê duyệt
Kế hoạch kiểm toán chi tiết.
b) Kế hoạch kiểm toán chi tiết
có thể được xem xét, điều chỉnh trong các trường hợp xét thấy cần thiết; việc
điều chỉnh kế hoạch kiểm toán chi tiết do Tổ trưởng đề nghị với Trưởng đoàn bằng
văn bản và chỉ được thực hiện khi đã được Trưởng đoàn phê duyệt.
Điều 17. Kiểm
toán báo cáo tài chính
1. Kiểm toán số dư đầu năm: Được
thực hiện trên cơ sở hướng dẫn tại Chuẩn mực số 17 - Kiểm toán số dư đầu kỳ
trong Hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số
06/2010/QĐ-KTNN ngày 09/11/2010 của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Các nội dung cơ bản của kiểm
toán số dư đầu kỳ như sau:
a) Kiểm toán việc chuyển các số
dư cuối kỳ của niên độ trước sang số dư đầu kỳ của niên độ kiểm toán.
b) Kiểm toán đánh giá sự phù hợp
trong áp dụng chính sách kế toán giữa hai kỳ kế toán;
c) Các giao dịch của năm trước ảnh
hưởng đến năm nay, đặc biệt chú ý giao dịch cuối niên độ trước có tác động trọng
yếu đến thông tin báo cáo tài chính niên độ kiểm toán.
2. Kiểm toán đối với các khoản mục
trên báo cáo tài chính.
Thủ tục kiểm toán các khoản mục
chủ yếu trên báo cáo tài chính doanh nghiệp thực hiện theo Phụ lục 01 kèm theo
Quy trình này.
Điều 18. Kiểm
toán tính tuân thủ các quy định pháp luật và các quy định khác
1. Kiểm toán tính tuân thủ các
quy định của pháp luật: Sau khi thực hiện các thủ tục kiểm toán cơ bản (phân
tích, kiểm soát chi tiết...), kiểm toán viên cần xem xét quy định pháp lý và
các quy chế, quy định nội bộ để đánh giá tính tuân thủ trong việc chấp hành
pháp luật, nội quy quy chế của đơn vị được kiểm toán. Kiểm toán tính tuân thủ gồm
3 nội dung:
a) Tuân thủ luật pháp nói chung;
b) Tuân thủ các quy định cụ thể
liên quan đến ngành nghề SXKD của đơn vị được kiểm toán;
c) Tuân thủ các quy chế, quy định
nội bộ.
2. Các thủ tục kiểm toán có thể
áp dụng:
a) Đối chiếu, xác minh để làm
rõ:
+ Môi trường pháp lý mà doanh
nghiệp đang hoạt động;
+ Các biện pháp ban lãnh đạo sử
dụng để đảm bảo không có các vi phạm;
+ Các hoạt động nghiệp vụ, giao
dịch của đơn vị có đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật và các quy định khác
có liên quan.
b) Đánh giá (kiểm tra):
+ Lập danh sách các tài liệu, hồ
sơ kiểm tra;
+ Kiểm tra các hồ sơ, tài liệu về
các hoạt động, giao dịch của đơn vị;
+ Các thủ tục khác.
Điều 19. Kiểm
toán đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực của doanh nghiệp
1. Cơ sở xác định mục tiêu, nội
dung, phương pháp, tiêu chí kiểm toán đánh giá tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực
hoạt động của doanh nghiệp khi lập kế hoạch kiểm toán:
a) Cơ sở xác định: Mục tiêu, nội
dung kiểm toán chủ yếu hàng năm của Kiểm toán Nhà nước;
b) Yêu cầu: Nội dung, mục tiêu
phương pháp, tiêu chí kiểm toán đánh giá tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực hoạt
động của doanh nghiệp được xác định khi xây dựng kế hoạch kiểm toán tổng quát
cho từng cuộc kiểm toán (kế hoạch riêng hoặc lồng ghép với kế hoạch kiểm toán
BCTC, kiểm toán chuyên đề tùy thuộc vào yêu cầu từng cuộc kiểm toán) và gắn với
thực tế hoạt động của doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội
dung, phương pháp, tiêu chí kiểm toán chung theo định hướng của Kiểm toán Nhà
nước và kế hoạch kiểm toán tổng quát.
2. Tiêu chí để thực hiện kiểm
toán đánh giá tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực:
a) Tiêu chí kiểm toán đánh giá
tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực của từng cuộc kiểm toán cần được xác định cụ
thể, nhằm gắn với mục tiêu, nội dung đã xác định, đồng thời đảm bảo yếu tố phù
hợp với thực tiễn hoạt động của đối tượng được kiểm toán;
b) Khi xác định tiêu chí phải đảm
bảo các yêu cầu về tính khoa học, phù hợp với quy định của Nhà nước đối với
doanh nghiệp, phù hợp với thông lệ được thừa nhận để đánh giá, kết luận kiểm
toán thuyết phục, gắn với thực tế, hợp lý và có tính khả thi.
3. Một số tiêu chí cơ bản khi tiến
hành công việc kiểm toán đánh giá tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực như sau:
a) Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Tiêu chí đánh giá khả năng bảo
toàn, phát triển và sử dụng đúng mục đích nguồn vốn chủ sở hữu;
c) Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản
trị doanh nghiệp;
d) Tiêu chí đánh giá tính hiệu
quả, hiệu lực trong thực hiện chủ trương của nhà nước theo quy định của pháp luật;
trong thực hiện kế hoạch, chiến lược của doanh nghiệp được kiểm toán.
Một số định hướng, gợi ý xây dựng
tiêu chí đánh giá tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực hoạt động của doanh nghiệp
được trình bầy tại Phụ lục số 02 kèm theo Quy trình này.
Điều 20.
Ghi chép giấy tờ làm việc và lập biên bản xác nhận bằng chứng kiểm toán
1. Căn cứ kế hoạch kiểm toán chi
tiết đã được duyệt và nhiệm vụ được giao, Kiểm toán viên sử dụng các phương
pháp kiểm toán để thực hiện kiểm toán từng nội dung, khoản mục nhằm thu thập và
đánh giá các bằng chứng kiểm toán.
2. Trong quá trình thực hiện kiểm
toán, Kiểm toán viên phải vận dụng hợp lý các phương pháp kiểm toán, kiến thức
và kinh nghiệm kiểm toán; thực hiện các thẩm quyền theo quy định của pháp luật
để tiến hành kiểm toán các phần việc được phân công.
3. Kiểm toán viên tập hợp các bằng
chứng kiểm toán, các phát hiện kiểm toán, tổng hợp kết quả kiểm toán, đưa ra
các nhận xét, đánh giá, kết luận, kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán; dự
thảo biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán và báo cáo Tổ trưởng Tổ
kiểm toán trước khi tiếp thu ý kiến giải trình của đơn vị được kiểm toán.
Điều 21. Tổ
trưởng Tổ kiểm toán kiểm tra, soát xét
Tổ trưởng Tổ kiểm toán kiểm tra,
soát xét lại các nội dung kiểm toán mà Kiểm toán viên đã thực hiện, các trọng yếu
và rủi ro kiểm toán, so sánh với kế hoạch kiểm toán chi tiết. Kiểm tra các bằng
chứng kiểm toán mà Kiểm toán viên đã thu thập được, kết quả kiểm toán và các ý
kiến của Kiểm toán viên; đánh giá mức độ công việc Kiểm toán viên đã thực hiện;
yêu cầu Kiểm toán viên thực hiện các thủ tục, nội dung kiểm toán bổ sung, thu
thập bằng chứng kiểm toán mới.
Điều 22. Tổng
hợp kết quả kiểm toán
Tổng hợp kết quả kiểm toán, trao
đổi và tiếp thu ý kiến giải trình của đơn vị được kiểm toán; củng cố các bằng
chứng, kết luận kiểm toán; thống nhất và ký biên bản xác nhận số liệu và tình
hình kiểm toán với người có trách nhiệm liên quan đến phần việc kiểm toán của
đơn vị được kiểm toán.
Điều 23. Các thủ tục kiểm toán khác
1. Một số thủ tục kiểm toán khác
có thể tiến hành trong quá trình kiểm toán mà không liên quan đến quy trình kiểm
toán cụ thể nào, có thể thực hiện thêm các thủ tục sau vào chương trình kiểm
toán:
a) Xem xét các vụ kiện tụng,
tranh chấp: Kiểm toán viên cần rà soát các vụ kiện tụng và tranh chấp đang tồn
đọng hoặc có thể phát sinh và xem xét ảnh hưởng của nó đến các báo cáo tài
chính của đơn vị. Một số phương pháp có thể áp dụng như: Xem xét thư từ liên hệ
với luật sư, xem xét các chi phí pháp lý,…;
b) Đánh giá yêu cầu bồi thường:
Kiểm toán viên cần rà soát và đánh giá các yêu cầu đòi bồi thường và ảnh hưởng
của nó tới các báo cáo tài chính;
c) Xem xét, rà soát biên bản các
cuộc họp của Hội đồng quản trị, ban giám đốc và cổ đông;
d) Nguyên tắc hoạt động liên tục:
Trong quá trình lập kế hoạch và tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên cần xem xét
giả định rằng doanh nghiệp sẽ tiếp tục hoạt động liên tục trong tương lai hoặc
ít ra không bị phá sản trong tương lai gần có thể xác định được và không có ý định
cũng như không bắt buộc phải giải thể, ngừng kinh doanh hoặc phải tìm sự bảo đảm
của bên chủ nợ theo luật định.
2. Tài sản và nguồn vốn được ghi
nhận trên cơ sở doanh nghiệp có khả năng thực hiện quyền và nghĩa vụ trong điều
kiện kinh doanh bình thường:
a) Các bên liên quan: Giao dịch
với các bên liên quan thường bị nghi ngờ bất bình thường. Kiểm toán viên cần đặc
biệt chú đến các giao dịch với các bên liên quan, như: giao dịch giữa công ty mẹ
với công ty con, giao dịch có liên quan đến người thân của các lãnh đạo doanh
nghiệp, các doanh nghiệp mà các lãnh đạo doanh nghiệp có góp vốn,…;
b) Xem xét các sự kiện phát sinh
sau ngày lập báo cáo tài chính:
Sự kiện phát sinh sau ngày lập
báo cáo tài chính là các sự kiện gây khó khăn hay tạo thuận lợi cho doanh nghiệp
xảy ra sau ngày lập báo cáo và trước ngày đưa ra ý kiến kiểm toán của kiểm toán
viên. Sự kiện sau ngày lập báo cáo tài chính cũng có thể tính đến các sự kiện xảy
ra sau ngày báo cáo kiểm toán.
Điều 24.
Xác định và giải quyết các vấn đề trọng yếu
1. Xác định vấn đề trọng yếu:
Sau khi thực hiện xong các các thủ tục kiểm toán các khoản mục báo cáo tài
chính, việc tuân thủ các quy định pháp luật, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp,
kiểm toán viên, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Trưởng đoàn kiểm toán phải xem xét các
vấn đề trọng yếu của cuộc kiểm toán. Việc xem xét này là cơ sở để đưa ra các
đánh giá, kết luận khi lập báo cáo kiểm toán. Nội dung xác định trọng yếu kiểm
toán thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 11, Chương II của Quy trình này.
a) Vấn đề được coi là trọng yếu
hay không phụ thuộc vào một số yếu tố như quy mô, nội dung, tính chất của vấn đề,…mà
do kiểm toán viên tự xét đoán dựa trên cơ sở chuẩn mực kiểm toán về tính trọng
yếu và hướng dẫn xác định trọng yếu kiểm toán tại Điều 11, Chương II của Quy
trình này.
b) Các vấn đề trọng yếu cần phải
tuân thủ tính bảo mật trước khi công khai các thông tin liên quan đến vấn đề trọng
yếu đó theo quy định của Kiểm toán Nhà nước và các quy định của pháp luật.
2. Ghi chép các vấn đề trọng yếu:
Các vấn đề trọng yếu cần được ghi chép chi tiết và đầy đủ kể cả các ý kiến bất
đồng của các thành viên trong tổ kiểm toán. Các vấn đề có thể được ghi chép
liên quan đến một vấn đề cụ thể bao gồm:
a) Mô tả vấn đề;
b) Ảnh hưởng của vấn đề;
c) Các bước kiểm toán đã thực hiện
để xử lý vấn đề;
d) Các bằng chứng bổ sung mà kiểm
toán viên có được;
đ) Kết quả tham vấn với các bên
khác (ví dụ: luật sư, kiến trúc sư, những người có kinh nghiệm trong các lĩnh vực
khác);
e) Kết luận cuối cùng của tổ kiểm
toán hoặc đoàn kiểm toán và cơ sở đưa ra kết luận;
g) Ý kiến của Tổ trưởng tổ kiểm
toán và Trưởng đoàn kiểm toán.
3. Đánh giá và giải quyết các vấn
đề trọng yếu:
a) Tổng hợp và đánh giá các phát
hiện trong quá trình kiểm toán trên các khía cạnh: Mức độ trọng yếu, các ảnh hưởng
của các vấn đề trọng yếu đối với các báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán và những
vấn đề có liên quan khác;
b) Xem xét các vấn đề trọng yếu
trong một tổng thể để đảm bảo không bỏ sót các vấn đề quan trọng;
c) Tổng hợp các vấn đề trọng yếu,
mô tả vấn đề, ảnh hưởng và các đề xuất;
d) Các sai phạm có liên quan đến
tính trọng yếu cần được báo cáo kịp thời đến Tổ trưởng tổ kiểm toán và Trưởng
đoàn kiểm toán để đảm bảo vấn đề đó được giải quyết cẩn trọng, hợp lý và thỏa
đáng.
Điều 25. Lập và gửi báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán
1. Lập Báo cáo kiểm toán của Tổ
kiểm toán.
2. Bảo vệ kết quả kiểm toán được
ghi trong Báo cáo kiểm toán trước Trưởng đoàn.
3. Tổ chức thông báo kết quả kiểm
toán với đơn vị được kiểm toán và hoàn thiện Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm
toán.
Điều 26.
Hoàn tất thủ tục kiểm toán
1. Yêu cầu:
a) Báo cáo tài chính tổng thể phải
hợp lý dựa trên kết quả kiểm toán, hoạt động chính của doanh nghiệp và hiểu biết
của kiểm toán viên về doanh nghiệp và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Tất cả những khác biệt và khoản
mục bất thường phải được giải thích đầy đủ;
c) Các sự kiện phát sinh sau
ngày lập báo cáo tài chính đã được xem xét.
2. Các thủ tục kết thúc giai đoạn
kiểm toán:
a) Thủ tục cuối cùng: Nếu kiểm
toán viên nhận thấy chưa thỏa mãn về kết quả kiểm toán các khoản mục báo cáo
tài chính, các hoạt động của doanh nghiệp hoặc kết quả kiểm toán chưa đảm bảo
tính logic, chưa thống nhất thì Tổ trưởng tổ kiểm toán, Trưởng đoàn kiểm toán
thực hiện các thủ tục phân tích. Dựa vào các tỷ suất, các cân đối, các chỉ tiêu
trên báo cáo tài chính tìm ra các sai lệch bất thường;
b) Cập nhật thông tin về:
+ Kết quả rà soát;
+ Những thông tin được báo cáo
ra bên ngoài do doanh nghiệp lập;
+ Kết quả những sự kiện không chắc
chắn hoặc các khoản nợ tiềm tàng tại ngày lập bảng cân đối kế toán;
+ Kết quả của các thủ tục liên
quan tới sự kiện phát sinh sau ngày lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
c) Xem xét những thay đổi trong
các nội dung chủ yếu sau:
+ Các hợp đồng với ngân hàng;
+ Đơn vị tiền tệ và lãi suất;
+ Các thị trường chủ yếu;
+ Các sản phẩm, khách hàng và
nhà cung cấp chủ yếu;
+ Quản lý hoặc nhân viên chủ chốt;
+ Quy định hoặc chính sách của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
d) Tiến hành trao đổi với doanh
nghiệp được kiểm toán về những nội dung liên quan đến việc hoàn tất thủ tục kiểm
toán.
Điều 27. Hồ sơ kiểm toán
1. Hồ sơ kiểm toán là các tài liệu
do kiểm toán viên lập, thu thập, phân loại, sử dụng và lưu trữ. Tài liệu trong
hồ sơ kiểm toán được thể hiện trên giấy, trên phim, ảnh, trên phương tiện tin
học hay bất kỳ phương tiện lưu trữ nào khác theo quy định của pháp luật hiện
hành.
2. Phân loại: Hồ sơ kiểm toán được
phân loại theo Quy định danh mục hồ sơ kiểm toán; chế độ bảo lưu, bảo quản,
khai thác và tiêu hủy hồ sơ ban hành kèm theo Quyết định số 05/2008/QĐ-KTNN
ngày 01/04/2008 của Tổng KTNN. Thông thường hồ sơ một cuộc kiểm toán bao gồm:
a) Các tài liệu thuộc Danh mục hồ
sơ kiểm toán của một cuộc kiểm toán theo Quy định Danh mục hồ sơ kiểm toán của
Kiểm toán Nhà nước;
b) Các Kiểm toán Nhà nước chuyên
ngành và khu vực chịu trách nhiệm lưu trữ các tài liệu khác do kiểm toán viên
thu thập trong quá trình khảo sát và thực hiện kiểm toán, như: Giấy phép thành
lập; Đăng ký thuế; Thông tin về sản phẩm của doanh nghiệp, tổ chức bộ máy; Hệ
thống kiểm soát nội bộ…(các thông tin đã khảo sát và thu thập theo Mục 1,
Chương II khi thực hiện chuẩn bị kiểm toán).
3. Lưu trữ hồ sơ kiểm toán: Theo
qui định hiện hành của Kiểm toán Nhà nước.
Điều 28. Rà
soát công việc kiểm toán
1. Công việc kiểm toán phải được
rà soát bởi chính kiểm toán viên, tổ trưởng tổ kiểm toán và Trưởng đoàn kiểm
toán hoặc người được phân công:
a) Rà soát công việc kiểm toán
và ghi chép kiểm toán: Người rà soát thực hiện việc rà soát hồ sơ kiểm toán; kết
thúc rà soát, người rà soát phải liệt kê nội dung rà soát và ký vào giấy tờ làm
việc;
b) Rà soát và phê duyệt các kết
luận: Trước khi kết thúc kiểm toán tại doanh nghiệp được kiểm toán, người rà
soát phải đảm bảo rằng các bằng chứng kiểm toán đã được thu thập đầy đủ và phù
hợp; trước khi phát hành báo cáo kiểm toán, người rà soát phải bảo đảm tính đồng
bộ, thống nhất, logic giữa các tài liệu kiểm toán và được lưu trữ đầy đủ theo
quy định hiện hành của Kiểm toán Nhà nước.
Chương IV
LẬP, PHÁT HÀNH BÁO CÁO
KIỂM TOÁN VÀ KIỂM TRA THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
Điều 29.
Báo cáo kiểm toán
1. Báo cáo kiểm toán gồm 2 loại:
Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán và Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán.
2. Trình tự, thủ tục lập Báo cáo
kiểm toán của Đoàn kiểm toán thực hiện theo Quy định trình tự lập, thẩm định,
xét duyệt và phát hành Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm
theo Quyết định số 03/2008/QĐ-KTNN ngày 26/02/2008 của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Điều 30. Nội
dung cơ bản của Báo cáo kiểm toán
1. Khái quát về tình hình cuộc
kiểm toán, gồm: Mục tiêu, nội dung kiểm toán; phạm vi và đối tượng kiểm toán;
căn cứ kiểm toán; tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện cuộc kiểm toán: các đơn vị
hoặc bộ phận được kiểm toán, thời gian và địa điểm kiểm toán, phương pháp tổ chức
thực hiện kiểm toán.
2. Tổng hợp kết quả kiểm toán gồm:
Tổng hợp các phát hiện kiểm toán; phân tích các nguyên nhân dẫn đến kết quả hoạt
động sai lệch so với tiêu chuẩn (phát hiện kiểm toán); đánh gía những hậu quả
(lượng hóa) do những hoạt động sai lệch so với tiêu chuẩn gây ra; Việc chấp
hành pháp luật, chính sách, chế độ tài chính, kế toán và quản lý, sử dụng vốn,
tiền, tài sản Nhà nước và các nguồn lực khác (nhân lực, vật lực); Đánh giá tính
kinh tế, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý, sử dụng vốn, tiền, tài sản Nhà nước
và các nguồn lực khác (nhân lực, vật lực).
3. Kiến nghị kiểm toán.
Điều 31.
Hình thức Báo cáo kiểm toán
Báo cáo kiểm toán cần thể hiện đầy
đủ các thông tin sau: Tên và địa chỉ của cơ quan Kiểm toán Nhà nước; số hiệu
báo cáo; tiêu đề báo cáo; người và đơn vị nhận báo cáo; nội dung báo cáo; thời
gian kết thúc kiểm toán và thời điểm phát hành báo cáo; chữ ký, tên của Tổ trưởng
Tổ kiểm toán (đối với Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán) hoặc Trưởng đoàn kiểm
toán (đối với Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán) và Thủ trưởng cơ quan, dấu
của cơ quan Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm phát hành báo cáo.
Điều 32. Kiểm
tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 57 Luật Kiểm toán nhà nước và Chương
V Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số
04/2007/QĐ-KTNN ngày 02/8/2007 của Tổng Kiểm Nhà nước và quy định tại Quy
trình thẩm định và kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước.
PHỤ LỤC 01
HƯỚNG
DẪN NỘI DUNG THỦ TỤC KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN MỤC CHỦ YẾU CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
I. Phạm
vi, cơ sở dẫn liệu và rủi ro các khoản mục chủ yếu
1.1 Phạm vi
Kiểm toán các khoản mục chủ yếu
trên BCTC như tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn, doanh thu, thu nhập, giá vốn,
chi phí, thuế…và giá thành sản xuất.
1.2 Cơ sở dẫn liệu và rủi
ro kiểm toán
- Tính hiện hữu: số dư các khoản
mục ghi nhận có thể không tồn tại;
- Tính đầy đủ: các khoản mục có
thể không được ghi chép đầy đủ.
- Tính chính xác: các khoản mục không được ghi nhận
một cách chính xác;
- Tính đúng kỳ:
Các khoản mục không được ghi nhận đúng kỳ kế toán;
- Đánh giá: Các
khoản mục có thể không được đánh giá đúng. Các khoản mục có thể được đánh giá
cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được;
- Phân loại, trình
bày: Các khoản mục có thể không được phân loại và trình bày hợp lý trên BCTC.
- Quyền và
nghĩa vụ: doanh nghiệp có thể không sở hữu hoặc không có quyền kiểm soát;
II. Các
thủ tục kiểm toán cụ thể một số khoản mục chủ yếu
2.1 Kiểm
toán các khoản đầu tư tài chính
2.1.1. Đánh
giá hệ thống kiểm soát nội bộ
- Đánh giá việc
đối chiếu giữa các báo cáo chi tiết, báo cáo tổng hợp;
- Đánh giá việc
phê duyệt các Biên bản định giá các khoản đầu tư.
2.1.2. Thủ tục
phân tích
- Phân tích, so
sánh giữa giá trị danh nghĩa và giá trị ghi sổ.
- Phân tích mối
quan hệ giữa thu nhập từ hoạt động đầu tư với giá trị các khoản đầu tư.
2.1.3. Thủ tục
kiểm soát chi tiết
- Kiểm tra, xem
xét sự trình bày và phân loại của các khoản đầu tư.
- Kiểm tra, xem
xét quyền sở hữu đối với các khoản đầu tư;
- Kiểm tra việc
định giá đối với các khoản đầu tư. Kiểm toán viên cần đánh giá riêng về các khoản đầu tư để có cơ sở so sánh.
- Kiểm tra thẩm
quyền phê duyệt các khoản đầu tư;
- Kiểm tra việc
trích lập dự phòng giảm giá cho từng khoản đầu tư.
- Phân tích, đánh giá cơ cấu (lĩnh vực, ngành nghề, tỷ lệ vốn góp…);
- Đánh giá hiệu quả
của các khoản đầu tư;
- Đánh giá việc thoái vốn đầu
tư;
- Kiểm tra chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục của quá trình đầu tư;
- Một số lưu ý khác khi kiểm toán các khoản đầu tư tài chính:
+ Đầu tư tài chính phải
phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của doanh
nghiệp.
+ Đầu tư tài chính phải đảm bảo
nguyên tắc hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tăng thu nhập;
+ Sử dụng vốn đầu tư vào các hoạt động trong các lĩnh vực thuộc ngành nghề
kinh doanh chính.
+ Tổng mức đầu tư ra ngoài doanh nghiệp không được vượt quá mức vốn theo tỷ lệ
quy định.
+ Tham gia
góp vốn mua cổ phần có liên quan đến mối quan hệ gia đình phải tuân thủ theo
quy định; không được góp vốn hoặc mua cổ phần tại Quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu
tư chứng khoán hoặc công ty đầu tư chứng khoán.
+ Việc đầu tư ra ngoài công ty liên quan đến đất đai phải tuân thủ
các quy định của pháp luật về đất đai;
+ Ngoài việc xem xét
các trường hợp không được tham gia góp vốn, các kiểm toán viên cần đánh giá việc
hạn chế đầu tư theo quy định như: công ty con đầu tư vào công ty mẹ; công ty
con cùng công ty mẹ góp vốn thành lập doanh nghiệp mới; góp vốn mua cổ phần khi
cổ phần hóa tổ hợp Công ty mẹ - công ty con, v.v...
2.2 Kiểm toán nợ phải thu, nợ phải trả
2.2.1. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
- Đánh giá các qui định, quy chế như về hạn mức tín dụng, hạn mức nợ; quy trình quản lý ghi chép và đối chiếu các
khoản nợ.
- Đánh giá các
báo cáo tuổi nợ và phân tích tuổi nợ;
- Đánh giá
chính sách dự phòng nợ phải thu khó đòi.
- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với quá trình mua hàng, bán hàng chưa
thanh toán.
- Đánh giá việc
đối chiếu nợ phải thu, phải trả.
2.2.2. Thủ tục phân tích
- So sánh tỷ lệ dự phòng nợ khó đòi trên tổng doanh thu qua các năm;
- So sánh tỷ lệ dự phòng nợ khó đòi trên tổng số các khoản phải thu;
- Phân tích các
khoản phải thu, phải trả có số tiền quá lớn, chưa được thanh toán trong thời
gian dài.
2.2.3. Các thủ tục kiểm soát chi tiết
- Đối chiếu số
dư giữa báo cáo tổng hợp với sổ chi tiết.
- Xác nhận số dư hoặc xem xét biên bản đối chiếu nợ.
- Đối chiếu các chứng từ tiền mặt, chứng từ ngân hàng với chi tiết nợ.
Đối chiếu nợ phải thu với doanh thu, nợ phải trả với chi phí.
- Kiểm tra nghiệp vụ hàng đã bán nhưng chưa ghi sổ, hàng gửi bán.
- Đánh giá lại các
khoản nợ bằng ngoại tệ. Kiểm tra việc chuyển đổi số dư ngoại tệ, phương pháp xử
lý chênh lệch tỷ giá.
- Kiểm tra các nghiệp vụ hàng bán bị trả lại hay các bút toán ghi giảm
doanh thu, các khoản trả nợ sau ngày lập bảng cân đối kế toán;
- Kiểm tra một
số nghiệp vụ thanh toán trên giấy báo có của ngân hàng và sổ quỹ tiền mặt đầu kỳ
và sau ngày lập bảng cân đối số phát sinh.
- Kiểm tra các
khoản phải thu được xóa sổ trong năm.
- Kiểm tra dự
phòng các khoản nợ phải thu khó đòi.
- Kiểm tra các
khoản phải thu, phải trả khác phải rà soát chi tiết nợ phải thu khác, nợ phải trả khác và đối chiếu với
chứng từ, hoá đơn gốc; đối chiếu với bản xác nhận nợ nhằm phát hiện những khoản
nợ phải thu khác nhưng thực tế không thu được hoặc không phải thu ai; những khoản
phải trả khác nhưng thực tế không phải trả ai.
2.3 Kiểm toán hàng tồn kho
2.3.1. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
a) Khảo sát kiểm
soát nội bộ quá trình mua hàng
- Đánh giá quá trình xử lý, sự phê chuẩn của đơn đặt mua hàng.
- Đánh giá thủ tục nhận hàng, sự độc lập của nhân viên mua hàng với nhân viên
kho và nhân viên kế toán kho hàng,...
b) Khảo sát kiểm
soát nội bộ quá trình nhập, xuất kho hàng
- Đánh giá thủ tục về nghiệp vụ nhập, xuất;
- Đánh giá việc
tổ chức kiểm nhận hàng nhập;
- Khảo sát
trình tự, thủ tục xuất kho hàng;
- Đánh giá việc theo dõi ghi sổ nhật ký hàng chuyển ra ngoài cổng của bộ phận bảo
vệ cơ quan.
- Khảo sát quá trình
bảo vệ hàng ở kho như kho tàng, tường rào,...
- Đánh giá việc tôn trọng nguyên tắc kiểm tra chất lượng hàng nhập, xuất kho,
quy trình làm việc và xác nhận chất lượng của bộ phận KCS.
- Đánh giá tính độc lập giữa thủ kho quản lý kho hàng với người giao hàng, nhận
hàng và nhân viên kế toán kho hàng, hoặc tính độc lập giữa người sản xuất, người
giao hàng với người ký xác nhận vào biên bản KCS.
c) Khảo sát kiểm
soát nội bộ quá trình sản xuất
- Đánh giá việc tổ chức quản lý và theo dõi sản xuất ở các phân xưởng hoặc tổ,
đội.
- Đánh giá việc ghi chép nhật ký sản xuất theo dõi số lượng, chất lượng, chủng
loại, sản phẩm hỏng, phế liệu...
- Quan sát quy
trình làm việc của bộ phận kiểm tra chất lượng ở phân xưởng, tổ, đội, tính độc
lập của bộ phận này với bộ phận kiểm nhận hàng nhập.
- Đánh giá việc lập báo cáo sản xuất của phân xưởng, tổ, đội.
- Đánh giá việc tổ chức bảo quản nguyên liệu và sản phẩm dở dang
- Đánh giá về định
mức tiêu hao vật tư và dự toán chi phí;
- Đánh giá quy trình, thủ tục kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang;
- Đánh giá các thủ tục kiểm soát đối với việc duy trì dữ liệu (nếu có sử dụng hệ
thống theo dõi hàng tồn kho bằng máy vi tính).
d) Khảo sát kiểm
soát nội bộ quá trình bảo quản hàng ở kho
Kiểm toán viên
khảo sát việc tổ chức bảo quản hàng ở kho có ngăn nắp, dễ kiểm kê và an toàn
không, hệ thống chống trộm tốt không, nhà kho có thích hợp không, người thủ kho
có năng lực, trách nhiệm không,...
2.3.2. Thủ tục phân tích
- So sánh tỷ lệ số dư hàng tồn kho so với kỳ trước.
(Lưu ý: cần phải loại trừ sự ảnh hưởng của biến động giá).
- So sánh tỷ trọng của hàng tồn kho trên tổng tài sản lưu động giữa kỳ này so
với kỳ trước xem có biến động lớn nào không.
- So sánh hệ số
quay vòng hàng tồn kho kỳ này so với các kỳ trước. So với hệ số quay vòng hàng tồn kho bình quân của ngành
- So sánh hàng tồn kho tiêu hao thực tế với định mức
Ngoài ra có thể
sử dụng thủ tục phân tích xu hướng số dư hàng tồn kho.
2.3.3. Kiểm tra chi tiết hàng tồn kho
* Khảo sát chi tiết lượng
hàng tồn kho
- Quan sát vật chất
hàng tồn kho;
- Tham quan các phương tiện bảo quản;
- Chọn ngẫu nhiên một số thẻ kho để xem xét việc ghi chép;
- Đối chiếu số tồn trên thẻ kho và số tồn của lô hàng thực tế;
- Kiểm tra về hàng nhận ký gửi, nhận đại lý, hoặc hàng của khách hàng còn
gửi trong kho của doanh nghiệp;
- Kiểm tra về hàng của doanh nghiệp còn gửi bán đại lý hoặc ký gửi ở những
đơn vị khác;
- Khảo sát về những
mặt hàng hư hỏng, không sử dụng và xem xét quá trình giải quyết có đúng và kịp
thời không;
- Quan sát và đánh giá tỷ lệ hoàn thành của sản phẩm dở dang;
- Căn cứ vào các
hoá đơn, chứng từ nhập, xuất kho, sổ kế toán chi tiết hàng tồn kho để xem xét
tính đầy đủ của số lượng hàng nhập, xuất kho.
* Khảo
sát chi tiết quá trình tính giá và hạch toán hàng tồn kho
- Cân đối xuất –
nhập – tồn;
- Rà soát, đối chiếu
với biên bản kiểm kê hàng tồn kho thực tế;
- Căn cứ vào hóa đơn chứng từ
mua hàng, chi phí phát sinh để tính giá hàng nhập kho;
- Xác định rõ ràng, nhất quán phương pháp lựa chọn được thừa nhận để tính
trị giá hàng xuất kho và trị giá hàng tồn kho;
- Đối chiếu và xem
xét chi tiết nguyên vật liệu xuất dùng cho các đối tượng có được hạch toán đúng
vào tài khoản chi phí của đối tượng đó không;
- Đối chiếu phiếu
xuất vật tư sử dụng với phiếu yêu cầu sử dụng vật tư của bộ phận sử dụng và sự
phê chuẩn chúng, hoặc xem xét, đối chiếu với báo cáo sử dụng vật tư của phân xưởng
sản xuất;
- Tính toán và xác
định số lượng vật tư tiêu hao, so sánh đối chiếu với định mức đã được ban hành
của cấp có thẩm quyền.
2.4 Kiểm toán
tài sản cố định
2.4.1. Đánh giá
hệ thống kiểm soát nội bộ
- Đánh giá tính thường xuyên của việc theo dõi tài sản
cố định;
- Đánh giá việc
theo dõi chi tiết theo đơn vị sử dụng (phòng, ban, phân xưởng, đội sản xuất) hoặc
theo cá nhân sử dụng và bảo quản tài sản;
- Đánh giá việc kiểm kê vật chất định kỳ;
- Đánh giá những
quy định rõ ràng về mua bán, thanh lý và khấu hao;
- Đối với dự án
xây dựng cơ bản cần đánh giá việc tuân thủ nghiêm ngặt các luật định về đầu tư
xây dựng cơ bản.
- Đối với việc mua
sắm, nhượng bán, thanh lý, góp vốn… cần đánh giá sự phê chuẩn và phù hợp với
các quy định của chế độ tài chính hiện hành.
- Đánh giá quá
trình kiểm tra nội bộ các nghiệp vụ tăng, giảm tài sản cố định và có thông tin
cho phòng kế toán tất cả các nghiệp vụ tăng, giảm.
2.4.2. Thủ tục
phân tích
- Phân tích tổng
chi phí khấu hao / tổng nguyên giá tài sản cố định;
- Phân tích tổng
khấu hao luỹ kế / tổng nguyên giá tài sản cố định;
- Phân tích tổng chi phí sửa chữa lớn / tổng nguyên giá tài sản
cố định;
- Phân tích, so sánh tổng chi phí sửa chữa lớn so với năm trước;
- Phân tích, so
sánh tổng nguyên giá tài sản cố định / Giá trị tổng sản lượng với các năm trước.
2.4.3. Thủ tục
kiểm toán chi tiết
a) Kiểm toán các
nghiệp vụ tăng tài sản cố định trong năm kiểm toán
- Đánh giá tính hợp
lý của việc tăng tài sản cố định so với công việc kinh doanh của doanh nghiệp;
- Liệt kê mua sắm,
đầu tư, nhập, cấp phát…tài sản cố định trong năm và đối chiếu với sổ kế toán;
- Kiểm tra quá
trình mua sắm, chi phí để hình thành tài sản cố định;
- Kiểm tra các hoá
đơn của người bán, các biên bản giao nhận tài sản cố định, biên bản giao nhận vốn,
bản quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành, biên bản liên
doanh liên kết,…;
- Kiểm kê cụ thể
hoặc xem xét Biên bản kiểm kê các tài sản cố định;
- Kiểm tra lại các
hợp đồng thuê tài sản và hợp đồng thuê nhà. Kiểm tra các điều khoản của hợp đồng
thuê tài chính;
- Kiểm tra các tài sản cố định vô hình có được hình thành bằng tiền của
doanh nghiệp hoặc có phải bỏ chi phí để có tài sản cố định đó hay không.
- Kiểm tra các nghiệp vụ tăng tài sản cố định vào gần
ngày lập báo cáo tài chính (trước và sau) để xem việc ghi sổ có đúng niên độ
không.
b) Kiểm toán các
nghiệp vụ giảm tài sản cố định
- Kiểm tra tài sản
cố định mới xây dựng, mua sắm...có thay thế cho các tài sản cũ hay không (khi
thay thế, phá dỡ,... phải có giá trị thu hồi);
- Kiểm tra về cách
thức định giá bán, giá thanh lý TSCĐ hoặc thoả thuận giá trị vốn góp của tài sản
giữa các bên tham gia liên doanh;
- Kiểm tra các chứng
từ giảm TSCĐ;
- So sánh khấu hao
luỹ kế và chi phí liên quan đến các nghiệp vụ giảm TSCĐ trong sổ chi tiết và
các bút toán trong sổ nhật ký;
- Tính toán lại số
lãi (hoặc lỗ) về thanh lý, nhượng bán để so sánh với số liệu ghi chép trên sổ kế
toán.
c) Kiểm tra chi tiết
số dư TSCĐ đến thời điểm lập BCTC
- Căn cứ vào số dư
đầu kỳ và kết quả kiểm toán các nghiệp vụ tăng, giảm trong kỳ để xác định số dư
cuối kỳ của TSCĐ.
- So sánh, đối chiếu
chi tiết danh mục TSCĐ với Biên bản kiểm kê;
- Chọn mẫu một số
TSCĐ để đối chiếu với tài sản thực tế.
- Kiểm tra sự phân
loại tài sản cố định theo tiêu chuẩn chế độ quy định;
- Kiểm tra tình trạng thế chấp của TSCĐ;
- Kiểm tra tình trạng chờ thanh lý của TSCĐ;
2.5 Kiểm toán
các khoản vay
2.5.1. Đánh giá
hệ thống kiểm soát nội bộ
- Đánh giá việc đối
chiếu với tổ chức, cá nhân cho vay;
- Đánh giá sự tuân
thủ các điều khoản được quy định trong hợp đồng với từng khoản vay.
2.5.2. Thủ tục
phân tích
Phân tích xu hướng
kết hợp với phân tích luồng tiền.
2.5.3. Thủ tục
kiểm toán chi tiết
a) Các khảo sát
nghiệp vụ phát sinh tiền vay
- Kiểm tra về việc
phê chuẩn thủ tục, chứng từ, hợp đồng khế ước vay;
- Kiểm tra, tính
toán về số tiền vay, lãi suất, thời hạn vay, phương thức hoàn trả, tài sản thế
chấp...
- Kiểm tra quá
trình hạch toán các khoản tiền vay trên sổ kế toán;
- Kiểm tra quá
trình chuyển loại các khoản vay;
- Kiểm tra quá
trình hoàn trả vốn vay và tiền lãi vay;
- Kiểm tra quá
trình quy đổi ngoại tệ vay;
- Đối chiếu nghiệp
vụ phát sinh tiền vay với nghiệp vụ về thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
b) Các khảo sát
chi tiết số dư vốn vay
- Kiểm tra các
Biên bản xác nhận, đối chiếu với ngân hàng, chủ vốn vay hoặc yêu cầu ngân hàng,
chủ vốn vay xác nhận các khoản vay (nếu cần thiết);
- So sánh các khoản
vay còn hiệu lực với niên độ trước;
- Tính toán lãi
vay dựa trên lãi suất và số tiền vay phải trả;
- Kiểm tra các khoản
tiền vay đã thanh toán và chưa thanh toán đến thời điểm ngày lập Báo cáo tài
chính;
- Đối chiếu giữa
các sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp...
- Đối chiếu chứng
từ các khoản vay với sổ chi tiết tiền vay;
- Tính toán chênh
lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư nợ vay phải trả;
- Kiểm tra thời hạn
vay, ngày đến hạn phải trả của từng khoản vay để phân loại, hạch toán theo quy
định;
- Kiểm tra việc sử
dụng tiền vay;
- Kiểm tra sự công
khai đúng đắn các tài sản thế chấp và cầm cố tiền vay.
2.6 Kiểm toán
tiền lương
2.6.1. Đánh giá
hệ thống kiểm soát nội bộ
- Đánh giá các quy
định về tiền lương được cụ thể hóa trong định mức chi phí, giá thành sản phẩm,
dịch vụ như thế nào;
- Đánh giá việc chấm
công và theo dõi thời gian lao động;
- Đánh giá việc kiểm
tra, nhập kho sản phẩm đối với chi phí tiền lương theo sản phẩm;
- Đánh giá về quy
chế trả lương, quy trình quản lý ghi chép;
- Đánh giá việc quyết
toán quỹ tiền lương với các cơ quan có thẩm quyền.
2.6.2. Các thủ
tục phân tích
- Phân tích tỷ suất
tiền lương / giá thành của năm nay so với năm trước;
- Phân tích xu thế
chi phí tiền lương;
- So sánh tỷ lệ chi
phí tiền lương của sản phẩm, dịch vụ cùng loại của các doanh nghiệp khác;
- Phân tích tỷ trọng
tiền lương chưa chi đến thời điểm nộp hồ sơ quyết toán năm có phù hợp với chính
sách, chế độ không.
2.6.3. Thủ tục
kiểm toán chi tiết
- Kiểm tra cơ sở
xây dựng đơn giá tiền lương;
- Kiểm tra sự phê
duyệt đơn giá tiền lương;
- Trên cơ sở đơn
giá được phê duyệt, xác định tổng qũy tiền lương;
- Kiểm tra việc hạch
toán kế toán tiền lương;
- Kiểm tra việc sử
dụng quỹ tiền lương đảm bảo đúng mục đích.
- Kiểm tra chứng từ,
ký nhận của việc chi trả lương;
- Kiểm tra việc lập
quỹ tiền lương dự phòng;
2.7 Kiểm toán
doanh thu, thu nhập
2.7.1. Đánh giá
hệ thống kiểm soát nội bộ
- Đánh giá các biện
pháp kiểm soát quy trình bán hàng;
- Đánh giá về quy
định việc tính tiền và ghi sổ doanh thu hàng ngày;
- Đánh giá sự phê
duyệt hoá đơn bán hàng, đơn đặt hàng, huỷ đơn hàng, chiết khấu, tỷ lệ chiết khấu,
hàng bán trả lại,
- Đánh giá sự phê
chuẩn phương thức bán hàng chịu, phương thức thanh toán, cước vận chuyển;
- Đánh giá về quy định
Hợp đồng bán hàng; quy định mức giá, chiết khấu, hạn mức tín dụng không;
2.7.2. Thủ tục
phân tích
- Phân tích xu hướng.
- Phân tích theo sản
phẩm.
- Phân tích theo
vùng.
- Phân tích theo
thị trường (khách hàng).
- Phân tích hệ số.
2.7.3. Thủ tục
kiểm toán chi tiết.
a) Kiểm toán doanh
thu bán hàng:
- Kiểm tra điều kiện cần và đủ để ghi nhận doanh
thu;
- Đối chiếu Nhật
ký bán hàng với các chứng từ phê chuẩn việc bán hàng, với các hoá đơn bán hàng
và chứng từ vận chuyển;
- Đối chiếu các
nghiệp vụ phát sinh doanh thu với các nghiệp vụ phát sinh nợ và thu chi tiền mặt;
- Kiểm tra chế độ
bán hàng trả chậm, việc giao hàng (quy cách, phẩm chất) và định giá bán hàng của
doanh nghiệp;
- Tính toán lại số
liệu trên hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho về tổng doanh thu,
doanh thu bán hàng bằng ngoại tệ...;
- Đối chiếu giá
bán trên hoá đơn với bảng giá của doanh nghiệp;
- Đối chiếu sổ Nhật
ký bán hàng với các hoá đơn bán hàng;
- Đối chiếu số liệu
trên hoá đơn bán hàng với các chứng từ vận chuyển, với đơn đặt hàng của khách
hàng về mặt hàng, số lượng, họ tên khách hàng...
- Phân loại doanh
thu bán hàng có thuế suất khác nhau;
- So sánh ngày của
các nghiệp vụ tiêu thụ với ngày trên sổ giao hàng, chứng từ vận chuyển; đặc biệt
các nghiệp vụ tiêu thụ vào cuối và đầu kỳ kế toán;
- Cộng lại các sổ
Nhật ký bán hàng, đối chiếu với các sổ kế toán.
b) Kiểm toán doanh
thu hoạt động tài chính:
- Xác định các loại hoạt động tài chính của đơn vị;
- Kiểm tra về thời
điểm ghi nhận doanh thu;
- Kiểm tra số tiền
đã được hạch toán;
- Đối với các khoản
doanh thu có tính chất định kỳ (tiền cho thuê tài sản, lãi cho vay...) cần lập
bảng kê doanh thu từng tháng để phát hiện những khoản chưa được ghi chép.
c) Kiểm toán thu
nhập khác:
- Kiểm tra điều kiện
ghi nhận thu nhập;
- Xác định đúng đắn
giá trị của khoản thu nhập;
- Tìm kiếm các khoản
thu nhập khác không được ghi chép;
- Kiểm tra nghiệp
vụ thu tiền bất thường hoặc nội dung không rõ ràng;
- Rà soát các khoản
phải trả khác trong kỳ nhằm phát hiện các khoản thu nhập được treo, gác cho kỳ
sau.
d) Kiểm toán các
khoản giảm trừ doanh thu:
- Kiểm tra các khoản
chiết khấu (thương mại, thanh toán);
- Kiểm tra giảm
giá hàng bán;
- Kiểm tra hàng
bán bị trả lại.
2.8 Kiểm toán
giá vốn hàng bán
2.8.1. Đánh giá
hệ thống kiểm soát nội bộ
- Đánh giá và kiểm
tra thủ tục kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho có thể áp dụng cho việc kiểm
toán giá vốn hàng bán;
- Đánh giá phương
pháp hạch toán và ghi chép giá vốn hàng bán.
2.8.2. Thủ tục
phân tích
- Phân tích biến động
theo dòng sản phẩm, nhóm sản phẩm, hoặc theo giá trị hàng tháng hay hàng quý;
- Phân tích xu hướng
biến động giá vốn hàng bán trước và sau ngày lập báo cáo tài chính,
- So sánh giá vốn với
doanh thu, so sánh các dữ liệu với xu hướng ngành.
- Phân tích xu hướng
biến động giá vốn hàng bán với biến động số dư hàng tồn kho hàng tháng, hàng
quý hoặc hàng năm.
2.8.3. Thủ tục
kiểm toán chi tiết
- Đối chiếu các sổ
kế toán chi tiết, tổng hợp;
- Đối chiếu giá trị
lô hàng (số lượng, số tiền) với cân đối nhập xuất tồn hàng tồn kho;
- Đối chiếu giá vốn
hàng bán tương ứng với doanh thu bán hàng;
- Đối chiếu với
hoá đơn và chứng từ vận chuyển bán hàng;
- Kiểm tra điều kiện
ghi nhận giá vốn;
- Phân loại chi tiết
giá vốn để xác định kết quả kinh doanh từng mặt hàng;
- Kiểm tra ngày của
các nghiệp vụ hàng bán tiêu thụ vào cuối kỳ và đầu kỳ kế toán;
2.9 Kiểm toán
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
2.9.1. Đánh giá
hệ thống kiểm soát nội bộ
- Đánh giá việc tổ
chức quản lý và theo dõi sản xuất;
- Đánh giá cách thức
làm việc, ghi chép của nhân viên thống kê;
- Đánh giá việc
giám sát của quản đốc hoặc đội trưởng;
- Quan sát quy
trình làm việc của bộ phận KCS ở phân xưởng, tổ đội;
- Đánh giá việc lập
báo cáo sản xuất của phân xưởng,
- Đánh giá quá
trình kiểm soát công tác kế toán chi phí;
- Đánh giá quy
trình và thủ tục kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang;
2.9.2. Thủ tục
phân tích
- Phân tích xu hướng biến động chi phí so với năm trước;
- Phân tích giá
thành đơn vị, xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố trong giá thành;
- Phân tích để xác
định nhân tố khách quan, chủ quan làm tăng giá thành. 2.9.3. Thủ tục kiểm
toán chi tiết
- Xác định đối tượng
tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành;
- Xác định phạm vi
chi phí sản xuất được tính vào giá thành sản xuất;
- Kiểm tra phương
pháp tính toán và phương pháp phân bổ chi phí; phương pháp tính giá thành sản
xuất;
- Kiểm tra chi tiết từng yếu tố chi phí sản xuất
trong giá thành:
+ Đối với chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp: Tham khảo ở phần kiểm toán hàng tồn kho.
+ Đối với chi phí
nhân công trực tiếp: Tham khảo kiểm toán tiền lương.
+ Đối với chi phí
sản xuất chung: Tham khảo phần kiểm toán hàng tồn kho, kiểm toán tiền lương, kiểm
toán tài sản cố định...
+ Kiểm toán chi
phí sửa chữa lớn TSCĐ lưu ý cơ sở pháp lý của việc trích trước chi phí sửa chữa
và chi phí sửa chữa phân bổ cho kỳ kế toán sau; xem xét thiết kế, nội dung,
tính chất, công việc sửa chữa lớn nhằm phân biệt rõ ràng chi phí sửa chữa với
tính chất nâng cấp TSCĐ; công việc sửa chữa lớn phải được nghiệm thu đầy đủ, đồng
thời vật tư, thiết bị thay thế phải được thu hồi.
- Kiểm tra việc
đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
+ Kiểm tra chi tiết
kết quả kiểm kê vật chất sản phẩm dở dang cuối kỳ;
+ Kiểm tra quá
trình đánh giá, phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang của doanh nghiệp,
+ Đối chiếu phương
pháp đánh giá so với kỳ trước về tính nhất quán;
+ Kiểm tra hàng gửi
bán, xác nhận với đơn vị nhận hàng gửi bán;
2.10 Kiểm toán
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
2.10.1. Đánh
giá hệ thống kiểm soát nội bộ
- Đánh giá qui chế quản lý chi phí, quy chế, chính
sách hoa hồng bán hàng;
- Đánh giá hạn mức phê duyệt chi phí bởi các cấp có
thẩm quyền;
- Đánh giá định mức các khoản chi phí;
- Chọn mẫu một số
nghiệp vụ ghi sổ để kiểm tra tính tuân thủ hệ thống kiểm soát nội bộ và ghi lại
các phát hiện sai phạm làm cơ sở đưa ra các tiêu thức chọn mẫu kiểm tra bổ xung
khi kiểm tra chi tiết.
2.10.2. Thủ tục
phân tích
- So sánh chi phí kỳ
này với kỳ trước, so sánh với bình quân trong ngành;
- So sánh chi phí
thực tế với chi phí dự toán, chi phí định mức;
- Phân tích tính hợp
lý so với doanh thu, tăng trưởng của doang nghiệp;
2.10.3. Kiểm
tra chi tiết
- Kiểm tra bản chất
của các khoản chi phí để xem chi phí trong kỳ hay chi phí cho nhiều năm; chi
phí sản xuất kinh doanh hay chi mang tính chất lương, thưởng, phúc lợi có nguồn
khác tài trợ;
- Đối chiếu các
khoản chi phí với các phần hành khác: chi phí phải trả, chi phí dự phòng, chi
phí chờ phân bổ...;
- Kiểm tra chứng từ các khoản chi phí, các khoản chi
phải đảm bảo:
+ Hợp lý, hợp lệ, đầy đủ chứng từ, hóa đơn theo quy định;
+ Phát sinh thực tế, đã thực chi, có đối tượng, có ký nhận...
+ Các khoản chi có phê chuẩn của người có thẩm quyền;
+ Có xây dựng mức chi tiêu tương ứng với hiệu quả đem lại, có quy định bằng
hợp đồng, cam kết...
+ Không vượt mức khống chế theo quy định hiện hành
+ Không tính vào
chi phí hoạt động kinh doanh do các nguồn khác tài trợ
2.11 Kiểm toán
thuế
2.11.1. Đánh giá
hệ thống kiểm soát nội bộ
- Đánh giá việc
nghiên cứu và thực hiện các quy định về thuế có liên quan đến doanh nghiệp;
- Đánh giá trình tự
kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp;
- Đánh giá việc
quyết toán thuế của doanh nghiệp.
2.11.2. Thủ tục
phân tích
- Phân tích tỷ trọng
số dư thuế còn phải nộp cuối kỳ trên tổng số thuế phải nộp ngân sách nhà nước;
- So sánh với năm
trước về tổng số thuế phát sinh trong kỳ, nếu có biến động lớn phải tìm hiểu
nguyên nhân biến động bất thường;
- Phân tích những
biến động về thuế do thay đổi luật thuế của Nhà nước; do thay đổi cơ cấu sản
phẩm kinh doanh của đơn vị.
2.11.3 Thủ tục
kiểm toán chi tiết
Căn cứ vào Luật
thuế và các văn bản hướng dẫn để kiểm toán việc tuân thủ chính sách thuế. Thủ tục
kiểm toán chi tiết một số loại thuế thông dụng:
a) Kiểm toán thuế
giá trị gia tăng (GTGT)
* Kiểm toán xác định
thuế GTGT đầu ra:
- Kiểm tra sự biến
động thuế GTGT giữa các tháng so với doanh thu.
- Căn cứ Luật thuế
GTGT để tính toán thuế GTGT đầu ra;
- Đối chiếu số thuế
GTGT đầu ra hàng tháng trên sổ kế toán với các tờ kê khai thuế chi tiết hàng
tháng;
- Đối chiếu doanh
thu với hoá đơn bán hàng;
- Kiểm tra các chứng
từ có liên quan đến các khoản giảm trừ doanh thu;
- Kiểm tra việc
tính thuế GTGT trên hoá đơn theo chế độ hiện hành;
* Kiểm toán xác định
thuế GTGT đầu vào:
- Kiểm tra sự biến
động giữa các tháng so với chi phí;
- Đối chiếu số thuế
GTGT đầu vào hàng tháng trên sổ kế toán với các tờ kê khai thuế chi tiết hàng
tháng.
- Đối chiếu Bảng
kê chi tiết thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với các hoá đơn chứng từ để phát hiện
sự sai lệch.
- Kiểm tra các hoá
đơn đầu vào có đủ điều kiện khấu trừ theo quy định;
- Đối chiếu thời
gian ghi trên hoá đơn với thời gian được phép khấu trừ;
- Tham chiếu đến
phần kiểm toán hàng tồn kho, kiểm toán TSCĐ và kiểm toán chi phí để xác định số
thuế GTGT được khấu trừ;
* Kiểm toán xác định
thuế GTGT phải nộp:
- Căn cứ kết quả
kiểm toán xác định số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT đầu vào để xác định số
thuế GTGT phải nộp trong kỳ.
- Đối chiếu giữa
các bút toán nộp thuế trên sổ cái tài khoản thuế với chứng từ trả tiền thuế và
biên lai nộp thuế của cơ quan thuế.
b) Kiểm toán thuế
xuất khẩu, nhập khẩu
- Kiểm tra sự biến động của thuế xuất khẩu, nhập khẩu
phải trả so với sự biến động của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
- Kiểm tra bộ chứng
từ xuất khẩu, nhập khẩu;
- Đối chiếu về
tên, số lượng, giá giữa các chứng từ trên;
- Đối chiếu giữa Tờ
khai hải quan với Biểu thuế xuất nhập khẩu;
- Đối chiếu số thuế
được tính trên Tờ khai hải quan với số tiền ghi vào Tài khoản thuế xuất khẩu,
nhập khẩu phải nộp.
- Nếu là hàng miễn
thuế xuất khẩu, nhập khẩu thì phải kiểm tra đối chiếu bộ chứng từ xuất khẩu, nhập
khẩu với danh mục hàng miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan có thẩm quyền
duyệt;
- Nếu là hàng nhập
khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu thì phải kiểm tra số lượng hàng nhập khẩu, số
lượng cho sản xuất sản phẩm xuất khẩu, số lượng hàng xuất khẩu, kèm theo bộ chứng
từ hàng xuất khẩu. Kiểm tra thuế được hoàn lại với công văn chấp thuận hoàn thuế
nhập khẩu của cơ quan có thẩm quyền, phiếu thu hoặc giấy báo có số tiền thuế
hoàn lại. Kiểm tra hạch toán hoàn lại thuế nhập khẩu (ghi giảm giá trị nguyên vật
liệu hay giảm giá vốn hàng bán).
- Kiểm tra, đối chiếu các bút toán nộp thuế trên sổ
cái tài khoản thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải trả, chứng từ trả tiền thuế và
biên lai thu thuế của cơ quan hải quan.
c) Kiểm toán thuế
thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
- Lập bảng tính
toán thuế TNDN phải nộp:
+ Xác định thu nhập
chịu thuế trong kỳ theo từng loại thuế suất;
+ Lập một bảng
danh sách các chi phí có thể coi là không hợp lý, hợp lệ khi tính thuế TNDN;
- Kiểm tra các điều
kiện miễn, giảm thuế TNDN;
- Đối chiếu giữa
các bút toán nộp thuế trên sổ kế toán với chứng từ trả tiền thuế và biên lai nộp
thuế của cơ quan thuế;
- Kiểm tra các vấn
đề có liên quan đến hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp do tái đầu tư (nếu có).
d) Kiểm toán thuế
thu nhập cá nhân (TNCN)
- Kiểm tra sự biến
động của thuế TNCN so với sự biến động của mức lương, thưởng...
- Tổng hợp thu nhập
từ tiền lương, tiền công, tiền thưởng, các khoản thu nhập khác phải chịu thuế
thu nhập cá nhân và các khoản giảm trừ của từng người cho cả năm;
- Xác định số thuế
nộp thừa, nộp thiếu của từng người.
- Tham chiếu đến
phần kiểm toán chi lương và phân chia quỹ cho cán bộ, công nhân viên để xem xét
việc tính thuế;
- Kiểm tra việc hạch
toán thuế thu nhập cá nhân;
- Đối chiếu, kiểm
tra tính thống nhất giữa sổ chi tiết tài khoản thuế với kê khai thuế, quyết
toán thuế;
- Kiểm tra, đối
chiếu các bút toán nộp thuế trên sổ kế toán với các chứng từ trả tiền thuế và
biên lai thu thuế của cơ quan thuế.
2.12. Kiểm
toán báo cáo tài chính hợp nhất
2.12.1. Phạm
vi kiểm toán
Kiểm toán báo cáo
tài chính hợp nhất của Tập đoàn hoặc Tổng công ty và Báo cáo tài chính hợp nhất
của công ty mẹ - tập đoàn hoặc tổng công ty .
2.12.2. Cơ sở
dẫn liệu và các rủi ro kiểm toán
- Cơ sở dẫn liệu
có liên quan đến hợp nhất báo cáo tài chính Tập đoàn hoặc Tổng công ty
+ Tính hiện hữu: Số
liệu các khoản mục của báo cáo tài chính hợp nhất được tổng hợp từ các báo cáo
tài chính của các công ty con và sổ sách kế toán.
+ Tính đầy đủ: Số
liệu báo cáo tài chính hợp nhất đã phản ánh đầy đủ số liệu của các công ty con và
các khoản điều chỉnh cuối năm.
+ Tính đúng kỳ: Tất
cả các báo cáo tài chính của các công ty con và báo cáo tài chính của riêng
công ty mẹ dùng để lập báo cáo tài chính hợp nhất có cùng thời gian hạch toán
hoặc phù hợp theo quy định hiện hành của Nhà nước.
+ Đánh giá: Các
khoản mục điều chỉnh từ công ty con, công ty liên doanh, liên kết về vốn đầu tư
của công ty mẹ vào công ty con, các khoản đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ
giá cuối năm khi hợp nhất được đánh giá đúng đắn.
- Những rủi ro chủ
yếu:
+ Số liệu báo cáo
tài chính của các công ty con không được hạch toán thống nhất về mặt nội dung
và phương pháp.
+ Kỳ lập báo cáo
tài chính của các công ty con không đồng nhất.
+ Việc đánh giá
các khoản mục về tài sản, chênh lệch tỷ giá ở các công ty con, công ty liên
doanh, liên kết không chính xác, không hợp lý.
2.12.3. Các
thủ tục kiểm toán chi tiết
2.12.3.1. Đánh
giá hệ thống kiểm soát nội bộ
- Đánh giá mức độ
kiểm soát và quan hệ kiểm soát giữa công ty mẹ với các công ty con, công ty
liên doanh, liên kết thông qua tỷ lệ vốn góp.
- Đánh giá các cam
kết của công ty mẹ với các công ty con về các khoản nợ hoặc trách nhiệm về các
tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu.
- Đánh giá vốn góp
và lợi ích của cổ đông thiểu số trong các công ty con.
2.12.3.2 Các thủ
tục phân tích
- Phân tích tỷ trọng
vốn đầu tư và tỷ trọng doanh thu, chi phí, lợi nhuận để đánh giá về vai trò và
mức độ ảnh hưởng của công ty mẹ, các công ty con trong hoạt động kinh doanh của
tập đoàn hoặc tổng công ty.
- Phân tích các tỷ
suất tài chính như tỷ suất cơ cấu vốn, tài sản, tỷ suất thanh toán, tỷ suất
sinh lợi vốn kinh doanh,…để đánh giá tổng quát về hiệu quả hoạt động và mức độ
lành mạnh, an toàn về tài chính của cả tập đoàn, tổng công ty và các công ty
thành viên.
- So sánh và đánh
giá vai trò của tập đoàn hoặc tổng công ty nhà nước đối với ngành kinh tế cũng
như toàn bộ nền kinh tế.
2.12.3.3. Thủ tục
kiểm toán chi tiết các khoản mục báo cáo tài chính hợp nhất
- Kiểm toán báo
cáo tài chính của riêng công ty mẹ và các công ty con:
+ Kiểm tra tính
trung thực, hợp lý và phương pháp trình bày của các khoản mục trên báo cáo tài
chính.
+ Kiểm tra tính thống
nhất về kỳ hạch toán của báo cáo tài chính riêng công ty mẹ và các công ty con.
+ Kiểm tra tính thống nhất về chính sách kế toán và phương pháp hạch
toán, phương pháp trình bày các khoản mục trên báo cáo tài chính của riêng công
ty mẹ và các công ty con.
- Kiểm tra sổ sách
kế toán hợp nhất và các bút toán điều chỉnh khi lập báo cáo tài chính hợp nhất:
+ Kiểm tra tính
chính xác việc cộng các khoản mục tương ứng của các báo cáo tài chính của riêng
công ty mẹ và các công ty con.
+ Kiểm tra tính
đúng đắn bút toán điều chỉnh khi hợp nhất các khoản mục
+ Kiểm tra tính
đúng đắn của việc điều chỉnh các khoản phải thu, phải trả nội bộ trong cùng tập
đoàn.
+ Kiểm tra tính
đúng đắn của việc điều chỉnh các khoản lợi nhuận chưa thực sự phát sinh từ các
giao dịch nội bộ.
+ Kiểm tra tính
đúng đắn các khoản lỗ chưa thực sự phát sinh từ các giao dịch nội bộ.
+ Kiểm tra tính
đúng đắn, hợp lý để xác định lợi ích của cổ đông thiểu số trên Bảng cân đối kế
toán hợp nhất và Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất.
+ Kiểm tra tính
đúng đắn, hợp lý về điều chỉnh lãi, lỗ chưa phân phối, chênh lệch tăng giảm về
đánh giá tài sản, chênh lệch tăng, giảm tỷ giá ngoại tệ của các công ty liên
doanh, liên kết khi lập báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn hoặc tổng công
ty.
- Kiểm tra tính
đúng đắn số liệu tổng hợp các bút toán điều chỉnh trên sổ kế toán hợp nhất được
phản ảnh vào báo cáo tài chính hợp nhất.
PHỤ LỤC 02
MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG LỰA CHỌN TIÊU CHÍ
ĐÁNH GIÁ TÍNH KINH TẾ, HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
Tiêu chí kiểm toán tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả của từng cuộc kiểm
toán cần được xác định cụ thể, gắn với mục tiêu, nội dung kiểm toán của cuộc kiểm
toán. Tiêu chí được lựa chọn phải đảm bảo các nguyên tắc xây dựng tiêu chí, đáp
ứng yêu cầu khoa học, khách quan, đồng thời phải phù hợp với quy định của nhà
nước, với thực tiễn hoạt động của đối tượng được kiểm toán và có tính khả thi.
Xuất phát từ mục tiêu hoạt động cơ bản của các doanh nghiệp thông thường là: mục
tiêu lợi nhuận; mục tiêu bảo toàn và phát triển vốn; mục tiêu phát triển bền vững;
mục tiêu tuân thủ pháp luật; mục tiêu thực hiện các chủ trương định hướng của
Nhà nước (và/ hoặc kế hoạch, chiến lược của chủ sở hữu vốn)…nên khi lựa chọn
các chỉ số để xác định tiêu chí kiểm toán cần tập trung vào các chỉ số phản ánh
mức độ đạt được các nhóm mục tiêu này. Theo đó, kiểm toán viên được định hướng,
gợi ý lựa chọn chỉ tiêu để xây dựng một số tiêu chí cơ bản khi tiến hành công
việc kiểm toán hoạt động tại các doanh nghiệp như sau:
1. Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp:
a - Tiêu chí tổng hợp: Trên cơ sở xem xét mục tiêu hiệu quả cơ bản, phổ biến
nhất của các doanh nghiệp, kiểm toán viên được gợi ý lựa chọn chỉ số mức lợi
nhuận và tỷ suất lợi nhuận tính trên vốn, tài sản…để xác định tiêu chí tổng
hợp phục vụ công tác kiểm toán đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Thông thường, các tiêu chí được sử
dụng để so sánh với chỉ số mức lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận tính trên vốn, tài
sản…của kỳ hoạt động được kiểm toán (phổ biến là năm tài chính được kiểm toán)
là:
- Mức lợi nhuận; Tỷ suất lợi nhuận
dự kiến do doanh nghiệp tự xác định khi xây dựng kế hoạch kinh doanh;
- Mức lợi nhuận; Tỷ suất lợi nhuận
thực tế thực hiện kỳ (năm) trước;
- Mức lợi nhuận; Tỷ suất lợi nhuận
bình quân của các doanh nghiệp có cùng quy mô và loại hình hoạt động;
- Tỷ lệ lãi suất tiền gửi ngân
hàng thương mại doanh nghiệp có thể nhận được nếu sử dụng vốn cho vay ở cùng kỳ
so sánh;
- Kiểm toán viên cũng có thể
tham khảo thêm các chỉ số EPS (Earning Per Share) được tính bằng lợi nhuận (thu
nhập) trên mỗi cổ phiếu; chỉ số P/E là chỉ số đo lường mối quan hệ giữa giá thị
trường (Market Price - P) và thu nhập của mỗi cổ phiếu (Earning Per Share -
EPS) và được tính như sau: P/E = P/EPS.
Khi so sánh mức lợi nhuận, tỷ suất
lợi nhuận tính trên vốn, tài sản…của kỳ (năm) hoạt động được kiểm toán với các
chỉ số được sử dụng làm tiêu chí so sánh nêu trên, tùy thuộc kết quả so sánh,
kiểm toán viên có trách nhiệm đưa ra những phân tích, đánh giá, nhận định phù hợp.
Theo đó, họ cũng quyết định có hay không tiếp tục sử dụng thêm các tiêu chí cụ
thể để làm rõ hơn hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trên các góc độ chi tiết
và cụ thể hơn.
Trường hợp kiểm toán các doanh
nghiệp thực hiện nhiệm vụ công ích, kiểm toán viên cần nghiên cứu lựa chọn tiêu
chí so sánh trên cơ sở xem xét mối tương quan giữa chi phí thực tế bỏ ra và kết
quả sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thực tế đạt được. Tiêu chí lựa
chọn để so sánh, phân tích có thể là mức độ đạt được theo yêu cầu đặt hàng của
Nhà nước; theo kế hoạch, dự kiến của doanh nghiệp; thực tế đạt được năm trước;
của đơn vị có cùng hoạt động, quy mô, điều kiện sản xuất kinh doanh…
b - Tiêu chí cụ thể: Là
các tiêu chí dùng để minh họa cho tiêu chí tổng hợp cũng như sử dụng để phân
tích, đánh giá, chỉ rõ nguyên nhân, lý do khách quan, chủ quan, các tác động của
môi trường bên trong, bên ngoài - chỉ ra những ảnh hưởng làm tăng (hoặc giảm) lợi
nhuận tổng thể (hiệu quả tổng thể), kiểm toán viên có thể lựa chọn các chỉ số
phản ánh các yếu tố tác động làm tăng (hoặc giảm) lợi nhuận làm cơ sở lựa chọn
tiêu chí so sánh. Tùy thuộc từng trường hợp, những chỉ số phản ánh mối quan hệ
tác động của các yếu tố tạo nên lợi nhuận được gợi ý lựa chọn làm tiêu chí cụ
thể để kiểm toán viên so sánh như là:
- Mức độ, tốc độ tăng trưởng
doanh thu, tốc độ tiết kiệm chi phí và mối quan hệ giữa hai yếu tố này (tốc độ
tăng trưởng, tiết kiệm, triệt tiêu nhau hay góp phần nâng cao hiệu quả);
- Tiếp theo đó, các chỉ số liên
quan được gợi ý lựa chọn như tỷ lệ tăng trưởng sản lượng tiêu thụ, hiệu quả sử
dụng tài sản dài hạn, vòng quay vốn lưu động; vòng quay hàng tồn kho, vòng quay
vốn bằng tiền,v.v…cũng được gợi ý lựa chọn sử dụng cho việc phân tích, đánh
giá.
- Ngoài ra, một số yếu tố tác động
gián tiếp từ môi trường bên ngoài như ảnh hưởng của chính sách (giảm thuế suất,
kích cầu,…), yếu tố kinh tế xã hội khác nếu có thể định lượng bằng dữ liệu, số
liệu cụ thể cũng nên lựa chọn để so sánh mức tác động đến hiệu quả hoạt động
chung của doanh nghiệp...
Các chỉ số nêu trên chỉ được lựa
chọn làm tiêu chí khi chúng đáp ứng được các yêu cầu của tiêu chí và là cơ sở để
so sánh, phân tích, đánh giá mức độ hiệu quả cụ thể. Như vậy, các tiêu chí lựa
chọn nhằm phục vụ cho việc phân tích mối quan hệ và tình hình biến động các chỉ
số ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (lợi nhuận thực hiện) nhằm
đánh giá xu hướng thay đổi của từng chỉ số, cũng như những tác động của chúng đối
với hiệu quả chung của doanh nghiệp. Theo đó, kiểm toán viên tiến hành so sánh
chỉ số thực tế ở kỳ kiểm toán với chỉ số (có cùng nội dung, phương pháp tính,
khoảng thời gian, đơn vị tính toán) phản ánh mức độ thực tế thực hiện năm trước;
và/hoặc mục tiêu đơn vị đặt ra, theo kế hoạch đã xây dựng hoặc được phân giao,
mức độ bình quân tiên tiến…để phân tích, đánh giá và kết luận.
Kiểm toán viên có thể lựa chọn một
hoặc một số tiêu chí để đánh giá tính hiệu quả, hiệu lực của các hoạt động cụ
thể. Lưu ý việc sử dụng kết hợp các tiêu chí đểnhững đánh giá, kết luận mang
tính toàn diện, thuyết phục.. Ngoài ra, kiểm toán viên cũng cần đánh giá cơ cấu,
tỷ trọng đóng góp vào lợi nhuận chung của doanh nghiệp của các bộ phận cấu
thành: Hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư tài chính dài hạn, đầu
tư khác trên cơ sở các tiêu chí đã lựa chọn để chỉ rõ hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp được hình thành chủ yếu từ hoạt động nào.
Gợi ý lựa chọn một số chỉ số
đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản để lựa chọn làm tiêu chí cụ thể như sau:
- Tỷ lệ sử dụng công suất thực tế so với công suất thiết kế của tài sản
(Đối với các dây chuyền công nghệ sản xuất lớn).
- Hệ số sử dụng tài sản = Tổng tài sản phục vụ SXKD/Tổng tài sản phản
ánh trên sổ sách kế toán.
- Tổng giá trị tài sản, vật tư ứ đọng, kém, mất phẩm chất, không cần
dùng, chờ thanh lý, trong đó:
+ Tài sản cố định;
+ Vật tư, hàng hoá.
- Tỷ lệ giá trị tài sản, vật tư ứ đọng, kém, mất phẩm chất, không cần dùng,
chờ thanh lý so với giá trị tổng tài sản doanh nghiệp quản lý, sử dụng.
- Tổng giá trị đầu tư xây dựng cơ bản trong kỳ.
- Giá trị tài sản cố định mới tăng thêm trong kỳ.
- Tỷ lệ giá trị tài sản cố định tăng trong
kỳ so với giá trị đầu tư cơ bản trong kỳ.
- Hệ số sinh lời của tài sản:
H[1]
|
=
|
Tổng lợi nhuận trước thuế
|
Giá trị tổng tài sản
|
Trong đó:
+ Tổng lợi nhuận trước thuế: mã số 50 trên báo cáo kết quả kinh doanh.
+ Giá trị tổng tài sản: mã số 270 trên bảng cân đối kế toán.
* Các chỉ số đánh giá hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp có thể tham khảo để xây dựng tiêu chí đánh giá như mức
và tỷ lệ tăng (giảm) các khoản nộp Ngân sách nhà nước; mức và tỷ lệ tăng trưởng
số lượng lao động, việc làm, thu nhập, thực hiện chế độ BHXH…cho người lao động.
2.
Tiêu chí đánh giá khả năng bảo toàn, phát triển và sử dụng đúng mục đích nguồn
vốn chủ sở hữu.
Tiêu chí gợi ý lựa chọn là:
a. Mức độ bảo toàn vốn theo hệ
số H:
Kiểm toán viên có thể tham khảo
tính toán hệ số bảo toàn vốn nhà nước theo công thức sau:
H[2]
|
=
|
Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
|
Vốn nhà nước
|
Hoặc công thức:
|
H[3]
|
=
|
Vốn chủ sở hữu của Công ty tại thời điểm
báo cáo
|
Vốn chủ sở hữu của Công ty cuối kỳ trước
liền kề với kỳ báo cáo
|
Nếu hệ số H>1,
đơn vị đã phát triển được vốn; H = 1 bảo toàn được vốn và nếu H< 1chưa bảo
toàn được vốn (sử dụng vốn không hiệu quả).
Tiếp theo, để đánh
giá được mức độ phát triển vốn hoặc sử dụng vốn có thực sự hiệu quả so với kỳ
trước, các kỳ trước hoặc so với mục tiêu đã xác định, kiểm toán viên có thể sử
dụng thêm các tiêu chí sau để phân tích, đánh giá:
b. Tỷ lệ tăng trưởng vốn chủ sở
hữu: Tính toán chỉ tiêu này và lựa chọn
tiêu chí so sánh với kỳ trước (hoặc/và một số kỳ trước liền kề); tốc độ tăng
trưởng bình quân hoặc so với kế hoạch mục tiêu của đơn vị, của nhà nước (nếu
có).
c. Tỷ lệ tăng trưởng vốn chủ
sở hữu tính đến kỳ kiểm toán: Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở kết quả
đạt được tại kỳ kiểm toán so với số vốn được giao ban đầu. Sử dụng tiêu chí này
nhằm so sánh mức độ tăng trưởng với kế hoạch, mục tiêu của doanh nghiệp, của
đơn vị cấp trên giao vốn cho doanh nghiệp hoặc của nhà nước (nếu có). Sử dụng
tiêu chí này sẽ khắc phục được tình trạng tăng trưởng và bảo toàn vốn không đồng
đều giữa các năm.
d. Mức độ tuân thủ quy định của
pháp luật, theo mục đích, yêu cầu, định hướng của nhà nước (hoặc/và nghị quyết
của đại hội cổ đông, hội đồng thành viên tùy thuộc mô hình công ty): Đây là
tiêu chí đánh giá mức độ tuân thủ của doanh nghiệp nhằm chỉ ra tính hiệu lực của
hoạt động bảo toàn, phát triển vốn theo các mục tiêu đã xác định. Kiểm toán
viên căn cứ vào các mức quy định, định hướng cụ thể tại văn bản pháp quy, tại
nghị quyết hoặc lựa chọn một mức cụ thể, phù hợp để đánh giá. Ví dụ: Một DNNN
thực hiện nhiệm vụ của nhà nước giao là tập trung vào ngành kinh tế mũi nhọn,
đáp ứng yêu cầu dẫn dắt thị trường, đảm bảo an ninh năng lượng...nhưng sử dụng
vốn đầu tư tài chính dài hạn cho những lĩnh vực không phải nhiệm vụ chính được
giao, tham gia vào lĩnh vực hoạt động có tiềm ẩn rủi ro, không được nhà nước
khuyến khích phát triển thì dù hiệu quả cũng phải xem xét lại do không thực hiện
mục tiêu chính được giao. Hoặc tùy thuộc loại hình hoạt động, phương thức hoạt
động của doanh nghiệp, kiểm toán viên có thể lựa chọn mức đầu tư ra ngoài lĩnh
vực chính ví dụ là 5% (10%) tổng vốn đầu tư tài chính là ngưỡng để xác định mức
độ chấp hành định hướng của nhà nước, của chủ sở hữu vốn.
3.
Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản trị doanh nghiệp:
Trên cơ sở kế hoạch, chiến lược
và mục tiêu đã lựa chọn, doanh nghiệp luôn tìm cách áp dụng các biện pháp quản
trị hiệu quả nhất để đạt được các mục tiêu đã định. Công tác quản trị doanh
nghiệp được thực hiện ở tất cả các hoạt động, mang tính đồng bộ và có mục tiêu
hướng đích. Vì vậy, việc lựa chọn tiêu chí nên phân loại thành hai nhóm để thuận
lợi cho việc phân tích, đánh giá:
+ Quản trị nhằm đạt mục tiêu
hiệu quả: Số lượng, chất lượng các biện pháp được sử dụng cho mục tiêu quản
trị/Kết quả thực tiễn các biện pháp này mang lại. Tiêu chí lựa chọn thuộc nhóm
này cần gắn với việc đề ra các biện pháp tăng trưởng yếu tố đầu ra, tiết kiệm yếu
tố đầu vào nhằm đạt được hiệu quả. Thông thường, các hoạt động quản trị cần
quan tâm đánh giá là công tác lập kế hoạch, tiếp thị, sản xuất, bán hàng,
nghiên cứu phát triển, nhân sự, kế toán tài chính…nhằm tăng trưởng sản lượng
tiêu thụ, doanh thu, thu nhập; tiết giảm chi phí; nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
lực tài chính, tài nguyên, đất đai, con người…Kiểm toán viên cần chú trọng lựa
chọn các chỉ số có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả, đồng thời xét đến việc áp
dụng đồng bộ các biện pháp cũng như tác động của các biện pháp đến kết quả hoạt
động. Điển hình như việc kết hợp áp dụng chính sách bán hàng gắn với chính sách
quản trị hạ giá thành và cải tiến chất lượng, mẫu mã sản phẩm/ Biện pháp tiết
giảm chi phí nhưng vẫn đảm bảo giữ nguyên hoặc tăng thêm các dịch vụ hoặc giá
trị gia tăng của dịch vụ (tiết giảm chi phí bất hợp lý để nâng cao hiệu quả chứ
không phải tiết kiệm chi phí nhưng làm giảm chất lượng, số lượng sản phẩm, dịch
vụ cung ứng)…Đánh giá công tác quản trị nhằm mục tiêu tiết kiệm có thể xem xét ở
một số khía cạnh như việc ban hành quy định về đấu thầu mua sắm để giảm chi phí
đầu vào; quản trị nhân lực để tiết giảm chi phí nhân công…
+ Quản trị nhằm đạt mục tiêu
hiệu lực: Số lượng, chất lượng các biện pháp được sử dụng cho mục tiêu quản
trị/Kết quả các biện pháp này mang lại. Tiêu chí lựa chọn thuộc nhóm này thường
gắn với công tác ban hành chính sách, quy chế, quy định và việc tổ chức thực hiện
các chính sách, quy chế, quy định đó. Chú trọng lựa chọn các chỉ số đánh giá hiệu
lực của bộ máy kiểm soát nội bộ dưới góc độ quản trị hiệu lực (quản trị tuân thủ
pháp luật; quản trị nhằm thực hiện đúng hướng, có hiệu quả chiến lược, sứ mệnh,
tầm nhìn của doanh nghiệp trong cả ngắn hạn và dài hạn).
Để so sánh, phân tích, đánh giá
mức độ cải thiện/hạn chế của các biện pháp quản trị doanh nghiệp, kiểm toán
viên được gợi ý lựa chọn tiêu chí so sánh kết quả hoạt động kỳ (năm) được kiểm
toán với trước khi có các biện pháp quản trị; so sánh kết quả với giai đoạn trước
liền kề; kết quả so sánh được tính toán trên nguyên tắc chú trọng các thông tin
có khả năng lượng hóa về định lượng (số lượng, chất lượng), đồng thời đánh giá
về định tính và các thông tin, dữ liệu kết quả liên quan có thể minh họa cho nhận
định của kiểm toán viên.
4.
Tiêu chí đánh giá tính hiệu quả, hiệu lực trong thực hiện chủ trương của nhà nước
theo quy định của pháp luật; tính hiệu quả, hiệu lực trong thực hiện kế hoạch,
chiến lược phát triển doanh nghiệp:
Tùy thuộc chủ trương, chính sách
cụ thể của nhà nước trong từng giai đoạn, kiểm toán viên có thể lựa chọn các
tiêu chí để đánh giá. Tiêu chí phải đáp ứng yêu cầu chung đối với tiêu chí kiểm
toán hoạt động đã nêu. Gợi ý phân nhóm để kiểm toán viên thuận lợi hơn trong lựa
chọn tiêu chí đánh giá, so sánh như sau:
- Tiêu chí có thể định lượng
qua các chỉ tiêu kinh tế, tài chính: Trên cơ sở cụ thể hóa chủ trương, kế
hoạch của nhà nước (có thể đã có hoặc chưa đặt ra chỉ tiêu kinh tế tài chính),
doanh nghiệp tự xây dựng chỉ tiêu kế hoạch (hoặc được cơ quan quản lý cấp trên
giao chỉ tiêu hoặc phê duyệt kế hoạch, chương trình). Các chỉ tiêu như sản lượng,
giá trị cung ứng sản phẩm dịch vụ mang tính công ích hoặc theo định hướng của
nhà nước. Ví dụ: Sản lượng, doanh số bán muối cho đồng bào dân tộc/ Chỉ tiêu
thu mua lương thực trực tiếp đến nông dân của Tổng công ty Lương thực (sản lượng,
doanh số, mức giá)/Chỉ tiêu bán phân bón trực tiếp đến hộ nông dân của Tập đoàn
Hóa chất (sản lượng, doanh số, mức giá) …
- Tiêu chí có thể định lượng
qua thông qua một số chỉ tiêu khác: Sử dụng chính những chỉ số mục tiêu kế
hoạch hoặc mục tiêu pháp định làm tiêu chí đánh giá mức độ đạt được của những
hoạt động do doanh nghiệp thực hiện. Ví dụ: Khả năng tham gia bình ổn giá của Tổng
công ty Xi măng (cơ cấu sản lượng so với tổng nhu cầu, tỷ lệ thị phần trên thị
trường là chỉ số để xác định mức độ tham gia bình ổn)/ Cung cấp xăng dầu đáp ứng
đủ nhu cầu cho khu vực miền núi, vùng sâu vùng xa của Tổng công ty Xăng dầu
Petrolimex (mục tiêu kế hoạch hoặc được giao là 100% hay bao nhiêu % thị phần)/Tỷ
lệ bán điện đến công tơ hộ gia đình, số lượng huyện đảo được cung cấp điện của
EVN…/ Số lượng lao động dôi dư được sắp xếp công việc khác sau cổ phần hóa; số
lượng lao động mới ngoài xã hội được tuyển dụng sau thực hiện chính sách đầu tư
nhà máy…
- Tiêu chí đánh giá tính hiệu
lực: Yêu cầu về thời gian/Mục tiêu/Kết quả theo chủ trương của nhà nước,
quy định của pháp luật và/hoặc mục tiêu kế hoạch doanh nghiệp đã xây dựng. Ví dụ:
Thời hạn hoàn thành đề án sắp xếp lại doanh nghiệp theo chủ trương của nhà nước
(cụ thể như thời điểm 01/7/2010 theo Luật Doanh nghiệp)/Thời hạn thực hiện Nghị
quyết hỗ trợ các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính phủ/ Kết quả của hoạt
động bình ổn giá, mục tiêu đạt được trong chủ trương thu mua nông sản trực tiếp
của người dân/Kết quả tham gia kiềm chế lạm phát …
Tương tự, kiểm toán viên cũng cần
lựa chọn những tiêu chí tương tự để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kế hoạch,
chiến lược của doanh nghiệp được kiểm toán.
Việc lựa chọn tiêu chí cần tuân
thủ nguyên tắc, yêu cầu, cơ sở và phương pháp đã xác định. Tuy nhiên, phần lớn
các tiêu chí đề xuất nêu trên đều dựa trên việc lựa chọn các chỉ tiêu có sẵn.
Thực tế, các chỉ tiêu gợi ý để lựa chọn làm tiêu chí không phải lúc nào cũng hợp
lý, khách quan. Vì vậy, trong quá trình đánh giá, nếu thấy cơ sở xây dựng nên
các chỉ tiêu đã được lựa chọn làm tiêu chí đánh giá, so sánh chưa hợp lý
(nguyên nhân có thể từ phía nhà nước hay từ phía doanh nghiệp), kiểm toán viên
cũng cần tìm kiếm bằng chứng, phân tích và chỉ ra những bất hợp lý nhằm có đánh
giá khách quan đồng thời có kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước, doanh
nghiệp điều chỉnh cách thức xác định các chỉ tiêu này. Ví dụ: Quy định về định
mức hao hụt xăng dầu của nhà nước đã lạc hậu, cơ chế quản lý giá không còn
thích hợp; doanh nghiệp đặt mục tiêu thấp hơn năng lực có thể thực hiện…
Lưu ý: Khi phân tích, đánh giá,
kết luận, kiến nghị các nội dung phản ánh tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp được kiểm toán, kiểm toán viên cũng có thể tham khảo quy
định về phương pháp đánh giá, xếp loại doanh nghiệp và xếp loại kết quả hoạt động
tại điều 13, 14 Quyết định 224/2006/QĐ-TTg ngày 06/10/2006 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp Nhà nước. Thông tư số 115/2007/TT-BTC ngày 25 tháng 9 năm
2007 quy định một số nội dung về giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp Nhà nước hướng dẫn thực hiện Quyết định 224/2006/QĐ-TTg. Thông tư
số 42/2008/TT-BTC ngày ngày 22/5/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số Điều của
Quy chế giám sát đối với doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, hoạt động
không có hiệu quả ban hành kèm theo Quyết định số 169/2007/QĐ-TTg ngày
8/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Thông tư 117/2010/TT-BTC ngày 05/8/2010 của
Bộ Tài chính hướng dẫn quy chế tài chính của của công ty TNHH một thành viên do
Nhà nước làm chủ sở hữu.
Trên cơ sở kết quả kiểm toán đã thực hiện, kiểm toán viên có thể tách
riêng nội dung đánh giá, nhận xét, kết luận về kết quả hoạt động của đơn vị được
kiểm toán và đánh giá kết quả hoạt động quản lý, điều hành của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc để chỉ
rõ trách nhiệm cũng như có kiến nghị thích hợp.
[1] Hướng dẫn tại
Thông tư số 42/2008/TT-BTC ngày 22/5/2008 của Bộ Tài chính .
[2] Hướng dẫn tại
Thông tư số 42/2008/TT-BTC ngày 22/5/2008 của Bộ Tài chính .
[3] Hướng dẫn tại
Thông tư số 42/2008/TT-BTC ngày 22/5/2008 của Bộ Tài chính .