THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
04/2006/QĐ-TTG
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP VÀ BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH
TẾ CHÂN MÂY - LĂNG CÔ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 16 tháng 8 năm 2004 của Bộ Chính trị;
Căn cứ Quyết định số 148/2004/QĐ-TTg ngày 13 tháng 8 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ về phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính Quốc gia;
- HĐND, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC, BĐH 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐP (5b). Trang (190b).
|
THỦ
TƯỚNG
Phan Văn Khải
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ CHÂN MÂY - LĂNG CÔ, TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 04/2006/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định hoạt động, một số chính sách và quản lý
nhà nước đối với Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế (sau đây
viết tắt là KKT Chân Mây - Lăng Cô); quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và
các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng và cảng biển nước
sâu tại KKT Chân Mây - Lăng Cô.
Điều 2.
1. KKT Chân Mây - Lăng
Cô là Khu kinh tế tổng hợp thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. KKT Chân Mây - Lăng Cô là khu vực có ranh giới
địa lý xác định, bao gồm: thị trấn Lăng Cô và các xã Lộc Thủy, Lộc Tiến, Lộc
Vĩnh thuộc huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế. Phía Bắc và Đông Bắc giáp biển
Đông, phía Nam giáp thành phố Đà Nẵng, phía Tây giáp xã Lộc Bình, xã Lộc Trì
(huyện Phú Lộc), có diện tích 27.108 ha; thuộc lãnh thổ và chủ quyền quốc gia,
không có không gian kinh tế riêng biệt, môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi
và bình đẳng bao gồm: các khu chức năng, các công trình hạ tầng kỹ thuật - xã hội,
các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng với các chính sách ưu đãi, khuyến
khích, ổn định lâu dài và cơ chế quản lý thông thoáng, tạo điều kiện thuận lợi
cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài yên tâm đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong khung pháp lý hiện hành và ngày càng hoàn
thiện.
Điều 3. Mục tiêu phát triển chủ yếu của KKT Chân Mây - Lăng Cô:
1. Khai thác tối đa lợi thế về điều kiện tự
nhiên, vị trí địa lý kinh tế và chính trị trong giao thương, dịch vụ quốc tế và
trong nước, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cho tỉnh Thừa Thiên Huế, khu vực
Bắc Trung Bộ và cả miền Trung, tiến tới thu hẹp khoảng cách khu vực này với các
vùng khác trong cả nước.
2. Áp dụng các thể chế, cơ chế, chính sách mới,
tạo môi trường đầu tư, kinh doanh bình đẳng, phù hợp với thông lệ quốc tế cho
các loại hình kinh doanh của các tổ chức trong và ngoài nước, qua đó có thêm
kinh nghiệm cho hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
3. Xây dựng khu đô thị mới Chân Mây, khu du lịch
- dịch vụ đô thị Lăng Cô đồng thời với việc ưu tiên phát triển du lịch sinh thái,
du lịch mạo hiểm đảo Sơn Chà - Hải Vân - Bạch Mã gắn với đầm phá, biển và núi
trong KKT Chân Mây - Lăng Cô để trở thành một trong những trung tâm du lịch - dịch
vụ của vùng kinh tế trọng điểm và của cả nước.
4. Phát triển sản xuất, hình thành các ngành dịch
vụ, công nghiệp mũi nhọn, tạo ra những sản phẩm có chất lượng và khả năng cạnh
tranh cao, đẩy mạnh xuất khẩu, mở rộng và hội nhập thị trường khu vực và thế giới.
5. Tạo việc làm, đào tạo và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực.
6. Từ nay đến năm 2010, hình thành KKT Chân Mây
- Lăng Cô với cơ sở pháp lý và cơ chế, chính sách thông thoáng, hoàn thành xây
dựng các trục giao thông liên vùng và nội vùng, các khu chức năng được quy hoạch
chi tiết, để thu hút các dự án đầu tư trong và ngoài nước vào đầu tư và phát
triển KKT Chân Mây - Lăng Cô, bước đầu khai thác cảng, khu phi thuế quan, khu
du lịch, khu công nghiệp. Đẩy nhanh tốc độ đầu tư KKT Chân Mây - Lăng Cô cùng với
khu kinh tế Chu Lai, Dung Quất, Nhơn Hội để đến năm 2020 tạo thành chuỗi các
khu kinh tế ven biển miền Trung liên kết chặt chẽ với nhau trở thành hạt nhân
tăng trưởng của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
7. Từ năm 2011 - 2020, tiếp tục xây dựng và đầu
tư phát triển hạ tầng của khu vực. Thực hiện theo quy hoạch chi tiết và phát
triển sản xuất kinh doanh các khu công nghiệp, khu du lịch, khu vui chơi, giải
trí, khu phi thuế quan.
Điều 4. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khuyến
khích và bảo hộ các tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế; người
Việt Nam định cư ở nước ngoài và các tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu
tư và hoạt động kinh doanh tại KKT Chân Mây - Lăng Cô trong các lĩnh vực: đầu
tư kinh doanh kết cấu hạ tầng và đô thị; kinh doanh vận tải và kinh doanh cảng
biển, tiếp nhận, chuyển tải, vận chuyển hàng hoá, cung cấp các dịch vụ hàng hải
như vận tải, xếp dỡ, kiểm đếm, đóng mở, dịch vụ, bảo quản, lưu kho hàng hoá, dịch
vụ tài chính, ngân hàng, bưu chính, viễn thông, du lịch, vui chơi, giải trí, bảo
hiểm, giáo dục - đào tạo, y tế, nhà ở, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá; xúc tiến
thương mại; triển lãm; phát triển công nghiệp và các hoạt động sản xuất, kinh
doanh khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Việt
Nam ký kết.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ tại KKT Chân Mây - Lăng Cô.
1. Quyền lợi:
a) Được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
thuê đất, thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong KKT Chân Mây
- Lăng Cô của doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng theo
quy định tương ứng của pháp luật về đất đai để xây dựng nhà xưởng và các công
trình kiến trúc phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
b) Thuê hoặc mua nhà xưởng, kho bãi xây sẵn
trong KKT Chân Mây - Lăng Cô để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
theo hợp đồng ký kết với doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ
tầng;
c) Sử dụng có trả tiền đối với các công trình kết
cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT
Chân Mây - Lăng Cô bao gồm: hệ thống đường giao thông, cảng biển, cấp điện, cấp
nước, thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý nước thải, chất thải và các dịch vụ
chung khác trong KKT Chân Mây - Lăng Cô theo hợp đồng ký kết với các doanh nghiệp
đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng;
d) Được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư theo
quy định tại Quy chế này;
đ) Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật về đất đai, khuyến khích đầu tư trong nước, đầu tư nước
ngoài và các văn bản quy phạm pháp luật khác của pháp luật Việt Nam và theo quy
định của các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết.
2. Nghĩa vụ:
a) Tuân thủ các quy định của Quy chế này và các
quy định của pháp luật, quy hoạch chi tiết các khu chức năng đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, Điều lệ doanh nghiệp; sử dụng đất đúng mục đích được giao hoặc
được thuê, được thuê lại;
b) Tạo điều kiện để các doanh nghiệp đầu tư xây
dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp
các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng
kỹ thuật và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trên diện tích đất do
tổ chức và cá nhân trong KKT Chân Mây - Lăng Cô sử dụng;
c) Trả tiền thuê đất, tiền thuê lại đất, tiền
thuê hoặc mua nhà xưởng, kho bãi, tiền sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng
các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch
vụ và tiện ích công cộng trong KKT Chân Mây - Lăng Cô cho các doanh nghiệp đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng theo hợp đồng ký kết;
d) Đăng ký hoạt động tại Ban Quản lý KKT Chân
Mây - Lăng Cô;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo tình hình hoạt động
định kỳ hàng tháng, hàng quý và hàng năm cho Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng
Cô;
e) Thực hiện các nghĩa vụ về thuế, hải quan, bảo
vệ môi trường và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Các tổ chức kinh tế trong nước, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức và cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết
cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT
Chân Mây - Lăng Cô có các quyền lợi và nghĩa vụ sau:
1. Quyền lợi:
a) Được Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô cho
thuê đất hoặc giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền
sử dụng đất theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai để đầu tư xây dựng
và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu
hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Chân
Mây - Lăng Cô;
b) Được chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho
thuê đất, cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong KKT Chân
Mây - Lăng Cô cho các tổ chức và cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam để đầu tư vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trong KKT Chân Mây -
Lăng Cô theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai;
c) Thu tiền sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng,
các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch
vụ và tiện ích công cộng trong KKT Chân Mây - Lăng Cô do doanh nghiệp đầu tư
xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng đầu tư theo hợp đồng ký kết với bên
thuê;
d) Xây dựng nhà xưởng, kho bãi trong KKT Chân
Mây - Lăng Cô để bán hoặc cho thuê;
đ) Định giá cho thuê đất, giá cho thuê lại đất
đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tiền sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Chân Mây -
Lăng Cô, định giá cho thuê hoặc bán nhà xưởng, kho bãi và tiền dịch vụ theo thoả
thuận của Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô;
e) Được phép cho các tổ chức kinh tế trong nước,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài có khả năng về tài chính và kinh nghiệm gọi vốn đầu tư
thuê, thuê lại một phần hoặc toàn bộ diện tích đất chưa cho thuê được để các tổ
chức này cho thuê lại đất, gọi vốn đầu tư theo quy định tương ứng của pháp luật
về đất đai;
g) Khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước
tham gia đầu tư, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu phi thuế quan và cảng;
h) Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ:
a) Xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng các
khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ
và tiện ích công cộng trong KKT Chân Mây - Lăng Cô theo đúng quy hoạch chi tiết
các khu chức năng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, thiết kế và tiến độ
đã được phê duyệt;
b) Trường hợp đất được Ban Quản lý KKT Chân Mây
- Lăng Cô giao lại có thu tiền sử dụng đất, giao lại không thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai để thực hiện dự
án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công
trình kết cấu kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT
Chân Mây - Lăng Cô mà không sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến
độ sử dụng đất chậm hơn 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ
khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được Ban Quản lý KKT Chân Mây -
Lăng Cô cho phép gia hạn thì Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô quyết định thu
hồi đất mà không bồi thường về đất;
c) Duy tu, bảo dưỡng các công trình kết cấu hạ tầng
các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch
vụ và tiện ích công cộng trong KKT Chân Mây - Lăng Cô nhằm đảm bảo chất lượng
công trình, giảm thiểu tối đa ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
các nhà đầu tư, các đơn vị sản xuất kinh doanh;
d) Tuân thủ các quy định của Quy chế hoạt động của
KKT Chân Mây - Lăng Cô, sử dụng đất đúng mục đích được giao hoặc được thuê;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng,
hàng quý, hàng năm cho Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô;
e) Thực hiện các nghĩa vụ về thuế, hải quan và
các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương 2:
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
KHU KINH TẾ CHÂN MÂY - LĂNG CÔ
Điều 7.
1. KKT Chân Mây - Lăng Cô
bao gồm các chức năng cơ bản: khu phi thuế quan; khu thuế quan (khu công nghiệp;
khu cảng và dịch vụ hậu cần cảng; khu du lịch - dịch vụ; khu hành chính và dân
cư).
2. Để đảm bảo chất lượng quy hoạch phát triển
dài hạn phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, Ban Quản lý KKT Chân Mây
- Lăng Cô được phép thuê công ty tư vấn nước ngoài tham gia lập quy hoạch xây dựng,
quy hoạch chi tiết các khu chức năng như: khu du lịch và dịch vụ giải trí, khu
trung tâm thương mại - tài chính, bưu chính, viễn thông, khu dân cư đô thị...
và các dự án khả thi phù hợp với định hướng phát triển đã được phê duyệt.
Điều 8.
1. Khu phi thuế quan là
khu vực được xác định trong Quy hoạch tổng thể xây dựng KKT Chân Mây - Lăng Cô
và Quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
2. Khu phi thuế quan được ngăn cách với các khu
chức năng khác trong KKT Chân Mây - Lăng Cô và nội địa Việt Nam bằng hệ thống
tường rào, có cổng và cửa ra vào, đảm bảo sự kiểm soát của cơ quan chức năng có
liên quan. Trong khu phi thuế quan có cơ quan hải quan để giám sát, kiểm tra,
làm thủ tục hải quan hàng hoá ra, vào. Trong khu phi thuế quan không có dân cư
(kể cả người nước ngoài) cư trú thường xuyên hoặc tạm trú. Khu phi thuế quan được
kết hợp sử dụng một phần cảng Chân Mây theo ranh giới để thực hiện các thủ tục
hải quan của khu phi thuế quan đối với các hàng hóa vào, ra của khu phi thuế
quan qua cảng.
3. Hoạt động của khu phi thuế quan bao gồm các
loại hình sản xuất, kinh doanh chủ yếu như:
a) Sản xuất, gia công, tái chế, sửa chữa thiết bị,
lắp ráp hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu và hàng phục vụ tại chỗ;
b) Thương mại hàng hoá và dịch vụ (bao gồm cả xuất
khẩu, nhập khẩu, chuyển khẩu, tạm nhập - tái xuất, phân phối, cửa hàng và siêu
thị miễn thuế, phân loại, đóng gói, vận chuyển giao nhận hàng hóa quá cảnh, bảo
quản, kho tàng, kho ngoại quan, bưu chính, viễn thông, tài chính, ngân hàng, vận
tải, bảo hiểm, vui chơi, giải trí, nhà hàng ăn uống);
c) Các hoạt động xúc tiến thương mại (hội chợ
triển lãm, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, các chi nhánh và văn phòng đại diện
của các công ty trong nước, nước ngoài, các tổ chức tài chính - ngân hàng) và
các hoạt động thương mại khác.
4. Việc quan hệ trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa
khu phi thuế quan với nước ngoài và giữa các tổ chức kinh tế trong khu phi thuế
quan với nhau được xem như việc quan hệ trao đổi giữa nước ngoài với nước ngoài
và không phải làm thủ tục hải quan. Các tổ chức kinh tế hoạt động trong khu phi
thuế quan được xuất khẩu ra nước ngoài và nhập khẩu từ nước ngoài tất cả hàng
hoá, dịch vụ mà pháp luật Việt Nam không cấm xuất khẩu và nhập khẩu. Không hạn
chế thời gian lưu trữ hàng hóa trong khu phi thuế quan.
Điều 9.
1. Quan hệ trao đổi hàng
hoá, dịch vụ giữa khu phi thuế quan với các khu chức năng khác trong KKT Chân
Mây - Lăng Cô và nội địa Việt Nam được xem như quan hệ trao đổi giữa nước ngoài
đối với Việt Nam và phải tuân theo các quy định hiện hành của pháp luật về hải
quan và về thuế xuất, nhập khẩu.
2. Các tổ chức và cá nhân trong nước và nước
ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tại các khu chức năng
khác trong KKT Chân Mây - Lăng Cô và nội địa Việt Nam chỉ được nhập từ khu phi
thuế quan hàng hoá, dịch vụ mà Việt Nam không cấm nhập khẩu và được bán vào khu
phi thuế quan những hàng hoá, dịch vụ mà Việt Nam không cấm xuất khẩu.
3. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường
hợp sau đây không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
- Hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào khu phi
thuế quan;
- Hàng hoá từ khu phi thuế quan chuyển ra nước
ngoài;
- Hàng hoá không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu
có xuất xứ từ nội địa Việt Nam đưa vào khu phi thuế quan (trừ hàng hoá quy định
tại khoản 2 Điều này).
4. Hàng hoá thuộc diện chịu thuế xuất khẩu có xuất
xứ từ nội địa Việt Nam đưa vào khu phi thuế quan để xuất khẩu ra nước ngoài mà
không qua sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp thành sản phẩm tại khu phi thuế
quan phải nộp thuế xuất khẩu, làm thủ tục xuất khẩu theo quy định hiện hành và
chịu sự kiểm tra, giám sát của hải quan.
5. Hàng hoá có xuất xứ từ nước ngoài và không
thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu hoặc hạn chế nhập khẩu từ khu phi thuế
quan nhập vào các khu chức năng khác trong KKT Chân Mây - Lăng Cô và nội địa Việt
Nam phải nộp thuế nhập khẩu, làm thủ tục nhập khẩu theo quy định hiện hành và
chịu sự kiểm tra, giám sát của hải quan.
6. Hàng hoá được sản xuất, gia công, tái chế, lắp
ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước
ngoài khi nhập vào các khu chức năng khác trong KKT Chân Mây - Lăng Cô và nội địa
Việt Nam chỉ phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập
khẩu từ nước ngoài cấu thành trong sản phẩm, hàng hoá đó và phải làm thủ tục nhập
khẩu theo quy định hiện hành và chịu sự kiểm tra, giám sát của hải quan.
7. Hàng hoá, dịch vụ được sản xuất, tiêu thụ
trong khu phi thuế quan và hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu từ nước ngoài vào khu
phi thuế quan không phải chịu thuế giá trị gia tăng. Hàng hoá, dịch vụ từ nội địa
Việt Nam và các khu chức năng khác trong KKT Chân Mây - Lăng Cô đưa vào khu phi
thuế quan được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%. Hàng hoá dịch vụ
từ khu phi thuế quan đưa vào nội địa Việt Nam và các khu chức năng khác trong
KKT Chân Mây - Lăng Cô phải chịu thuế giá trị gia tăng với thuế suất theo quy định
hiện hành.
8. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt được sản xuất, tiêu thụ trong khu phi thuế quan hoặc được nhập khẩu
từ nước ngoài vào khu phi thuế quan không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
9. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt từ khu phi thuế quan đưa vào các khu chức năng khác trong KKT Chân
Mây - Lăng Cô và nội địa Việt Nam phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
10. Nguyên liệu sản xuất, vật tư hàng hoá do các
tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ trong khu phi thuế quan nhập từ nước ngoài nhưng không sử dụng
hết và các thứ phẩm còn có giá trị thương mại được phép bán vào các khu chức
năng khác trong KKT Chân Mây - Lăng Cô và nội địa Việt Nam sau khi hoàn tất thủ
tục hải quan và nộp thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành.
11. Các dự án đầu tư để sản xuất hàng hóa nhập
khẩu và vận chuyển hàng hoá quá cảnh thực hiện theo quy định chung.
Chương 3:
ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 10. Các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài được quyền
lựa chọn thực hiện các dự án đầu tư tại KKT Chân Mây - Lăng Cô (trừ những dự án
thuộc danh mục lĩnh vực cấm đầu tư, những dự án có ảnh hưởng xấu về an ninh quốc
gia, văn hoá, xã hội, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo quy định của
pháp luật Việt Nam).
Các dự án đầu tư có điều kiện trong khu thuế
quan (ngoài khu phi thuế quan) thuộc KKT Chân Mây - Lăng Cô thực hiện theo các
quy định hiện hành.
Điều 11. Các dự án đầu tư vào KKT Chân Mây - Lăng Cô được hưởng các
ưu đãi áp dụng đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Khuyến khích đầu tư
trong nước, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các pháp luật thuế khác.
Điều 12.
1. Tất cả các dự án đầu
tư của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong KKT Chân Mây - Lăng
Cô được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% được áp dụng trong
15 năm, kể từ khi dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh và được miễn thuế
thu nhập doanh nghiệp 04 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế
phải nộp cho 09 năm tiếp theo; được hưởng các ưu đãi về các loại thuế khác áp dụng
đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, các
pháp luật thuế khác và các ưu đãi khác theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết.
2. Các dự án đầu tư sản xuất trong KKT Chân Mây
- Lăng Cô của các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài được miễn thuế nhập
khẩu đối với nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện và bán thành phẩm mà trong
nước chưa sản xuất được trong 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
3. Giảm 50% thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao, kể cả người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại KKT Chân Mây -
Lăng Cô.
4. Ngoài những ưu đãi được hưởng theo quy định tại
Quy chế này, các dự án đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
trong KKT Chân Mây - Lăng Cô sau đây được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án:
a) Dự án thuộc các lĩnh vực công nghệ cao đáp ứng
quy định tại khoản 2 Điều 5 của Quy chế của Khu công nghệ cao ban hành kèm theo
Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ. Dự án được Bộ
Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận Dự án công nghiệp kỹ thuật cao theo
quy định hiện hành;
b) Dự án có quy mô lớn và có ý nghĩa quan trọng
đối với phát triển ngành, lĩnh vực hoặc phát triển kinh tế - xã hội của khu vực
sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận;
c) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng
khu phi thuế quan và cảng Chân Mây.
Điều 13. Các doanh nghiệp trong nước thuộc các thành phần kinh tế có
dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh tại KKT Chân Mây - Lăng Cô thuộc đối tượng được
hưởng các loại hình tín dụng ưu đãi của Nhà nước thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Điều 14. Các tổ chức kinh tế trong nước, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, các tổ chức, cá nhân nước ngoài được đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc
cho thuê, cho thuê lại hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã xây dựng hạ tầng
trong KKT Chân Mây - Lăng Cô theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất
ở trong KKT Chân Mây - Lăng Cô. Người nước ngoài thường trú tại Việt Nam và các
nhà đầu tư nước ngoài được mua nhà ở và được thuê đất ở trong KKT Chân Mây -
Lăng Cô.
Điều 15. Áp dụng chính sách một giá đối với hàng hoá, dịch vụ do Nhà
nước kiểm soát và tiền thuê đất cho các tổ chức, cá nhân, không phân biệt trong
nước và nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại KKT Chân Mây - Lăng
Cô.
Chương 4:
SỬ DỤNG ĐẤT TRONG KHU
KINH TẾ CHÂN MÂY - LĂNG CÔ
Điều 16.
1. Toàn bộ diện tích đất,
mặt nước dành cho đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp, khu cảng và dịch
vụ hậu cần cảng; khu phi thuế quan; khu du lịch; khu đô thị mới trong KKT Chân
Mây - Lăng Cô đã được xác định trong Đề án phát triển KKT Chân Mây - Lăng Cô do
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và quy hoạch sử dụng đất chi tiết do Ủy ban nhân
dân tỉnh Thừa Thiên Huế phê duyệt được Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế giao
một lần cho Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô để tổ chức triển khai xây dựng
và phát triển. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế chỉ đạo thực hiện việc thu hồi
đất đối với diện tích đất được quy hoạch để xây dựng khu công nghiệp, khu cảng
và dịch vụ hậu cần cảng; khu phi thuế quan; khu du lịch; khu đô thị mới trong
KKT Chân Mây - Lăng Cô.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế chỉ đạo
thực hiện việc thu hồi diện tích đất, mặt nước theo kế hoạch sử dụng đất chi tiết
được phê duyệt đối với diện tích đất, mặt nước sử dụng cho các khu chức năng
còn lại và các mục đích khác trong KKT Chân Mây - Lăng Cô để giao cho Ban Quản
lý KKT Chân Mây - Lăng Cô theo kế hoạch sử dụng đất chi tiết hàng năm và 05 năm
của KKT Chân Mây - Lăng Cô đã được phê duyệt để tổ chức triển khai xây dựng và
phát triển KKT Chân Mây - Lăng Cô.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế chịu
trách nhiệm chỉ đạo Ủy ban nhân dân huyện Phú Lộc phối hợp với Ban Quản lý KKT
Chân Mây - Lăng Cô để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với diện
tích đất, mặt nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi để giao cho
Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô thực hiện việc giao lại đất có thu tiền sử dụng
đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất cho người có nhu cầu
sử dụng đất và tái định cư cho các hộ gia đình bị thu hồi đất theo quy định của
pháp luật về đất đai. Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô quản lý quỹ đất, mặt
nước đã được giao và chịu trách nhiệm về việc sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt
nước và mục đích sử dụng đất, bảo đảm thực hiện đúng đề án tổng thể phát triển
KKT Chân Mây - Lăng Cô đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và Quy hoạch sử dụng
đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa
Thiên Huế phê duyệt.
4. Đối với trường hợp giao lại đất và cho thuê đất
mà không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.
Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô quyết định mức
thu tiền sử dụng đất, mặt nước, tiền thuê đất, mặt nước; mức miễn, giảm tiền sử
dụng đất, mặt nước theo từng dự án đầu tư nhằm bảo đảm khuyến khích đầu tư trên
cơ sở giá đất và mức miễn, giảm tiền sử dụng đất; mức miễn, giảm tiền thuê đất
do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế quy định theo quy định của pháp luật về
khuyến khích đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài.
5. Đối với trường hợp giao lại đất có thu tiền sử
dụng đất và cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu
dự án có sử dụng đất.
Trên cơ sở phương án tài chính và giá đất được Ủy
ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế phê duyệt, Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô
quyết định giao lại đất và cho thuê đất đã được bồi thường, giải phóng mặt bằng
cho người có nhu cầu sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
6. Các tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được giao đất hoặc thuê đất; các tổ chức, cá nhân nước
ngoài, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng, hợp
tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được thuê đất để thực
hiện dự án đầu tư trong KKT Chân Mây - Lăng Cô và có các quyền, nghĩa vụ tương ứng
với hình thức được giao đất, thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 17. Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ
thuật đến hàng rào các khu chức năng trong KKT Chân Mây - Lăng Cô; hỗ trợ bồi
thường, giải phóng mặt bằng trong các khu chức năng và tái định cư cho các hộ
gia đình bị thu hồi đất; hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình xử lý nước thải
và chất thải tập trung của các khu chức năng theo các chương trình mục tiêu hỗ
trợ đầu tư quốc gia.
Điều 18.
1. Các tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài khi xây dựng các công trình phục vụ sản xuất, kinh
doanh, các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu
hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Chân
Mây - Lăng Cô phải có hồ sơ xin phép Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô theo
quy định của pháp luật về xây dựng. Thời gian xem xét, quyết định của Ban Quản
lý KKT Chân Mây - Lăng Cô trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ.
2. Việc quản lý xây dựng các công trình phục vụ
sản xuất, kinh doanh, các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công
trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng
trong KKT Chân Mây - Lăng Cô được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây
dựng.
Chương 5:
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHÁC
Điều 19.
1. Nhà nước dành vốn đầu
tư từ ngân sách và tín dụng ưu đãi để hỗ trợ cho việc thuê tư vấn nước ngoài lập
quy hoạch chi tiết các khu chức năng, hỗ trợ cho đầu tư và phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng
quan trọng, cần thiết, đảm bảo cho sự hoạt động và phát triển của KKT Chân Mây
- Lăng Cô.
2. Việc bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ bản để xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội và các công trình dịch vụ và tiện
ích công cộng quy định tại khoản 1 Điều này do Trung ương quản lý và cân đối từ
nhiệm vụ chi đầu tư phát triển của ngân sách trung ương theo các chương trình mục
tiêu theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Các phương thức huy động vốn để đầu tư và
phát triển KKT Chân Mây - Lăng Cô:
a) Ưu tiên các nguồn vốn ODA và vốn tín dụng ưu
đãi đầu tư đối với việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội,
các công trình dịch vụ tiện ích công cộng cần thiết của KKT Chân Mây - Lăng Cô
và các trợ giúp kỹ thuật khác;
b) Vốn đầu tư theo các hình thức BOT, BT, BTO và
các hình thức khác phù hợp với quy định hiện hành;
c) Vốn huy động từ quỹ đất theo quy định của
pháp luật về đất đai để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội phục
vụ chung cho KKT Chân Mây - Lăng Cô;
d) Huy động vốn đầu tư trực tiếp của các tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài; vốn ứng trước của các đối tượng có nhu cầu sử
dụng hạ tầng, vốn của các doanh nghiệp có chức năng xây dựng và kinh doanh công
trình hạ tầng kỹ thuật. Mở rộng hình thức tín dụng đồng tài trợ của các tổ chức
tín dụng và huy động mọi nguồn vốn dưới các hình thức khác, phù hợp với quy định
của pháp luật.
Điều 20.
1. Cho phép các ngân hàng
thương mại và các tổ chức tín dụng khác được thành lập và hoạt động theo Luật
các Tổ chức tín dụng được mở chi nhánh trong KKT Chân Mây - Lăng Cô để thực hiện
các chức năng tín dụng bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các hoạt động
kinh tế trong KKT Chân Mây - Lăng Cô theo quy định hiện hành.
2. Việc mua bán, thanh toán, chuyển nhượng và
các quan hệ giao dịch khác giữa các tổ chức kinh tế, cá nhân trong khu phi thuế
quan với nhau được phép thực hiện bằng đồng tiền tự do chuyển đổi thông qua tài
khoản mở tại ngân hàng. Việc mua bán hàng hóa thông thường phục vụ sinh hoạt được
thanh toán bằng tiền Việt Nam.
Điều 21.
1. Người nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc, hoạt động đầu tư kinh doanh tại KKT
Chân Mây - Lăng Cô và các thành viên gia đình họ được cấp thị thực xuất nhập cảnh
có giá trị nhiều lần có thời hạn phù hợp với thời hạn làm việc, hoạt động đầu
tư và kinh doanh tại KKT Chân Mây - Lăng Cô và được cư trú, tạm trú có thời hạn
trong KKT Chân Mây - Lăng Cô.
2. Khách du lịch bằng tàu biển nước ngoài đến cảng
Chân Mây bằng hợp đồng với các công ty du lịch trong nước được làm thủ tục xuất
nhập cảnh tại cảng.
Bộ Công an hướng dẫn Công an tỉnh Thừa Thiên Huế
thực hiện khoản này.
3. Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô được cấp
Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
làm việc, hoạt động đầu tư kinh doanh tại KKT Chân Mây - Lăng Cô theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn
Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô thực hiện điều khoản này.
Điều 22. Nhà nước hỗ trợ xúc tiến đầu tư - du lịch, thương mại vào
KKT Chân Mây - Lăng Cô và quảng bá môi trường đầu tư tại KKT Chân Mây - Lăng Cô
cho các nhà đầu tư tiềm năng trong nước và nước ngoài.
Điều 23.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế chỉ đạo Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô và Ủy ban nhân dân
huyện Phú Lộc tổ chức thực hiện tốt công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, các
chính sách tái định cư, định canh và chính sách xã hội, giải quyết việc làm để
đảm bảo đời sống của nhân dân và điều kiện sinh hoạt, làm việc cho người lao động
trong KKT Chân Mây - Lăng Cô:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế chỉ đạo Ban
Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô quy hoạch và đầu tư xây dựng các khu dân cư tái
định cư gắn liền với việc đầu tư hạ tầng kỹ thuật và xã hội thiết yếu;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế chịu
trách nhiệm tạo quỹ đất mới và hỗ trợ kỹ thuật sản xuất để đảm bảo cho các hộ
gia đình tái định cư có cuộc sống được cải thiện hơn và ổn định lâu dài với sự
phối hợp của Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô;
c) Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế chỉ đạo
và tạo điều kiện xây dựng các khu nhà ở cho chuyên gia, cán bộ, công chức, người
lao động…làm việc, đầu tư kinh doanh tại KKT Chân Mây - Lăng Cô thuê hoặc mua;
d) Ủy ban nhân dân huyện Phú Lộc chịu trách nhiệm
quản lý nhà nước về mặt hành chính, an ninh, quốc phòng đối với người lao động
và dân cư sống trong KKT Chân Mây - Lăng Cô.
2. Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô và các cơ
quan nhà nước có liên quan thực hiện cải cách các thủ tục hành chính liên quan
tới các lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng, đấu thầu, thuế, hải quan, quản lý
lao động và doanh nghiệp trong KKT Chân Mây - Lăng Cô.
3. Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô phối hợp với
chính quyền địa phương tổ chức tuyên truyền, giáo dục nhận thức tư tưởng cho
cán bộ, nhân dân địa phương về KKT Chân Mây - Lăng Cô để tiếp tục ủng hộ, tham
gia vào quá trình xây dựng và phát triển KKT Chân Mây - Lăng Cô.
Điều 24. Các tổ chức, cá nhân có công vận động nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức, vận động các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và các dự án đầu
tư trong nước vào KKT Chân Mây - Lăng Cô được thưởng theo quy chế do Ban Quản
lý KKT Chân Mây - Lăng Cô ban hành với ý kiến chấp thuận của Bộ Tài chính.
Chương 6:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
KHU KINH TẾ CHÂN MÂY - LĂNG CÔ
Điều 25.
1. Thủ tướng Chính phủ tập
trung chỉ đạo việc đầu tư xây dựng và phát triển KKT Chân Mây - Lăng Cô, giải
quyết những vấn đề vướng mắc phát sinh trong quá trình xây dựng và phát triển
KKT Chân Mây - Lăng Cô và ban hành cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền quyết định
của Thủ tướng Chính phủ.
2. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ,
Công an, Lao động -Thương binh và Xã hội , Thương mại, Xây dựng, Giao thông vận
tải, Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Du lịch và các cơ quan liên quan theo
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình ban hành các quy định hướng dẫn về hoạt
động của các khu chức năng trong KKT Chân Mây - Lăng Cô.
Điều 26.
1. Ban Quản lý KKT Chân
Mây - Lăng Cô do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập theo đề nghị của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế và Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô là cơ quan
trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế để thực hiện việc quản lý tập
trung, thống nhất hoạt động trên các lĩnh vực đầu tư, phát triển kinh tế tại
KKT Chân Mây - Lăng Cô theo Quy chế hoạt động, quy hoạch, kế hoạch và tiến độ được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô có tư cách
pháp nhân, có tài khoản và con dấu mang hình quốc huy, có trụ sở làm việc, có
biên chế, có kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn phát triển do ngân sách nhà nước
cấp theo kế hoạch hàng năm; là đầu mối kế hoạch và ngân sách cấp I.
4. Trưởng Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô do
Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa
Thiên Huế và Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Các Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Thừa Thiên Huế bổ nhiệm.
Điều 27. Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô thực hiện các nhiệm vụ
và quyền hạn quy định đối với Ban Quản lý Khu công nghiệp cấp tỉnh, Ban Quản lý
KKT cửa khẩu và các quy định tại Quy chế này.
Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô có các nhiệm
vụ và quyền hạn sau:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng lập
quy hoạch chung để Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt; lập quy hoạch chi tiết các phân khu chức năng, quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất chi tiết trong KKT Chân Mây - Lăng Cô trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế phê duyệt; tổ chức quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra và
thanh tra việc thực hiện Quy chế hoạt động, quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Xây dựng các danh mục dự án đầu tư và kế hoạch
đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức
thực hiện.
3. Cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại, chi
nhánh của các tổ chức và thương nhân nước ngoài; Giấy phép đầu tư; Giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư; Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định
cư tại nước ngoài đến làm việc, hoạt động kinh doanh; chứng chỉ xuất xứ hàng
hoá tại KKT Chân Mây - Lăng Cô; thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường hoặc xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường của các dự án đầu
tư trong KKT Chân Mây - Lăng Cô và các giấy phép, chứng chỉ khác theo uỷ quyền
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất
không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, mặt nước cho tổ chức, cá nhân có nhu
cầu sử dụng đất trong KKT Chân Mây - Lăng Cô theo đúng mục đích sử dụng theo
quy định tương ứng của pháp luật về đất đai.
5. Xây dựng các khung giá và mức phí, lệ phí thực
hiện tại KKT Chân Mây - Lăng Cô trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, ban hành
theo quy định của pháp luật.
6. Làm đầu mối giải quyết những vấn đề phát sinh
trong quá trình hình thành, triển khai và thực hiện các dự án đầu tư, kinh
doanh và hoạt động tại KKT Chân Mây - Lăng Cô.
7. Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ
quan liên quan trong việc bảo đảm mọi hoạt động trong KKT Chân Mây - Lăng Cô
phù hợp với Quy chế hoạt động này, quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
8. Thực hiện nhiệm vụ quản lý và sử dụng các nguồn
vốn đầu tư phát triển trên địa bàn KKT Chân Mây - Lăng Cô, quản lý các dự án
xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại KKT Chân Mây - Lăng Cô theo đúng
quy định.
9. Tổ chức, triển khai, giới thiệu, đàm phán,
xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch trong và ngoài nước. Xây dựng các chương
trình xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
để triển khai thực hiện.
10. Báo cáo định kỳ các Bộ, ngành liên quan và Ủy
ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về tình hình triển khai quy hoạch, kế hoạch
xây dựng và phát triển KKT Chân Mây - Lăng Cô.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh Thừa Thiên Huế giao trong từng thời kỳ.
Điều 28. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế có trách nhiệm:
1. Thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước
đối với KKT Chân Mây - Lăng Cô trên địa bàn lãnh thổ và có trách nhiệm tham gia
vào quá trình quản lý đối với KKT Chân Mây - Lăng Cô thông qua việc chỉ đạo các
Sở, Ban, ngành của tỉnh giải quyết tại chỗ các công việc thuộc chức năng, nhiệm
vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh theo thẩm quyền.
2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân huyện Phú Lộc và Ban
Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô xây dựng và ban hành Quy chế phối hợp chung về
các vấn đề như: quản lý nhà nước về mặt hành chính, an ninh, quốc phòng, quản
lý quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng và phát triển KKT Chân Mây - Lăng Cô, quản
lý đất đai (trình tự, thủ tục giao đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng), tái định
cư, tái định canh, quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá và dịch vụ tại KKT Chân Mây -
Lăng Cô.
3. Phê duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch
sử dụng đất chi tiết trong KKT Chân Mây - Lăng Cô; tiến hành thu hồi đất và
giao đất cho Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô để tổ chức triển khai xây dựng
và phát triển KKT Chân Mây - Lăng Cô theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
17 của Quy chế này.
4. Quy định giá đất và mức miễn, giảm tiền sử dụng
đất; mức miễn, giảm tiền thuê đất trong KKT Chân Mây - Lăng Cô đối với trường hợp
giao lại đất, cho thuê đất mà không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu
thầu dự án có sử dụng đất và thoả thuận phương án tài chính và giá đối với trường
hợp đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.
5. Chỉ đạo và tổ chức để các cấp chính quyền địa
phương và các cơ quan chức năng của tỉnh phối hợp với Ban Quản lý KKT Chân Mây
- Lăng Cô thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng; phân định phạm vi
trách nhiệm, xây dựng chương trình hành động và phân công các bộ phận theo dõi,
quản lý địa bàn trên từng lĩnh vực đối với KKT Chân Mây - Lăng Cô.
6. Tổ chức thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi
tiết các khu chức năng trong KKT Chân Mây - Lăng Cô.
7. Tổ chức thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường đối với các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng trong KKT
Chân Mây - Lăng Cô.
8. Tổ chức thẩm định và phê duyệt các dự án nhóm
A trong KKT Chân Mây - Lăng Cô. Riêng các dự án nhóm A có sử dụng vốn ngân sách
nhà nước cấp thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.
9. Thực hiện quản lý nhà nước đối với các dự án
đầu tư trong KKT Chân Mây - Lăng Cô theo quy hoạch được duyệt; ủy quyền cho Ban
Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô phê duyệt các dự án đầu tư trong nước thuộc thẩm
quyền; trình phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền danh mục các dự án đầu tư
phát triển và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm tại KKT Chân Mây - Lăng Cô.
10. Ban hành các chính sách ưu đãi và khuyến
khích cụ thể phù hợp với các quy định hiện hành để thực hiện việc ưu đãi tuyển
dụng và sử dụng lao động tại chỗ; hỗ trợ đào tạo nghề đối với lực lượng lao động
ở địa phương; tạo điều kiện cho lực lượng lao động địa phương có thể vào làm việc
tại các doanh nghiệp trong KKT Chân Mây - Lăng Cô; khuyến khích và thu hút lao
động có chuyên môn cao, tay nghề giỏi từ các địa phương khác về làm việc tại
KKT Chân Mây - Lăng Cô.
11. Cấp kinh phí hoạt động hành chính, sự nghiệp
cho Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô từ ngân sách tỉnh Thừa Thiên Huế theo kế
hoạch hàng năm.
12. Tạo điều kiện cho Ban Quản lý KKT Chân Mây -
Lăng Cô thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Quy chế này; phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan để tổ chức quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô phát
triển nhanh và bền vững.
Điều 29.
1. Các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành,
lĩnh vực và hành chính lãnh thổ đối với KKT Chân Mây - Lăng Cô; uỷ quyền và hướng
dẫn Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước
về các lĩnh vực đầu tư xây dựng, quy hoạch, quản lý tài nguyên và môi trường,
quản lý và phát triển đô thị, quản lý đất đai, lao động, xuất nhập khẩu và một
số lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật và theo Quy chế này theo nguyên tắc
”một cửa, tại chỗ” nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư và sản xuất
kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước trong KKT Chân Mây
- Lăng Cô và các yêu cầu đầu tư phát triển của KKT Chân Mây - Lăng Cô.
2. Đối với những lĩnh vực không phân cấp, không
uỷ quyền cho Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy
ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với
KKT Chân Mây - Lăng Cô bằng cách tổ chức các đơn vị trực thuộc nằm trong KKT
Chân Mây - Lăng Cô và có quy chế phối hợp với Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng
Cô thực hiện thẩm quyền được giao.
Điều 30. Cơ quan Hải quan KKT Chân Mây - Lăng Cô thực hiện việc giám
sát, quản lý hàng hóa lưu thông giữa khu thuế quan và khu phi thuế quan với nước
ngoài và hàng hóa lưu thông giữa khu phi thuế quan với khu vực còn lại trên lãnh
thổ Việt Nam.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Những quy định khác liên quan đến hoạt động, quyền và nghĩa
vụ của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước có hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trong KKT Chân Mây - Lăng Cô không quy định trong
Quy chế này, được thực hiện theo các điều khoản tương ứng của Luật Đầu tư, Luật
Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Hợp tác xã, Luật Hải quan, Luật
Đất đai, Luật Thương mại, các luật thuế khác và các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan và Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Điều 32. Những ưu đãi dành cho các tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tại KKT Chân Mây -
Lăng Cô theo Quy chế này được phép áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài đã có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trên
địa bàn KKT Chân Mây - Lăng Cô trước ngày ban hành Quy chế này cho thời gian ưu
đãi còn lại, kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành./.