ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2014/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 03
tháng 01 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ DOANH
NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP VÀ HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN
GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm
2005; Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 419/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4
năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới quản lý Nhà nước đối với
doanh nghiệp sau đăng ký thành lập;
Căn cứ Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng
10 năm 2010 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật
Doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 05/2013/NĐ-CP ngày
09/01/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về thủ tục hành chính
của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21
tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn về đăng ký
doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
tại Tờ trình số 659/TTr- SKHĐT ngày 18 tháng 12 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý doanh nghiệp
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này thay thế cho Quyết định số 20/2013/QĐ-UBND
ngày 4 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành Quy chế quản lý doanh
nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh An
Giang và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức,
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thế Năng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP HOẠT
ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP VÀ HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 03/2014/QĐ-UBND ngày 03 tháng 01
năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương 1.
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp giữa các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh và quản lý nhà nước sau khi đăng ký theo Luật Doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các cấp; doanh nghiệp, hộ kinh doanh; tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc đăng ký
doanh nghiệp, hộ kinh doanh và quản lý nhà nước sau khi đăng ký theo Luật Doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3. Mục tiêu quản lý
Nhà
nước đối với
doanh nghiệp, hộ kinh doanh
1. Đảm bảo quyền
tự do kinh doanh
của doanh
nghiệp, hộ kinh doanh;
tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp, hộ kinh
doanh thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
2. Phản ánh kịp thời và chính xác các thông tin về hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh; cung
cấp thông tin về doanh nghiệp, hộ kinh doanh cho
các tổ
chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
3. Phát hiện và xử lý
kịp thời
những doanh nghiệp, hộ kinh doanh có hành vi
vi phạm pháp luật
trong hoạt động kinh doanh.
4. Đảm
bảo sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong
việc quản lý
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và hộ kinh doanh.
5. Ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp,
hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh phù hợp quy
định của pháp luật, phù hợp mục tiêu của chiến lược,
quy
hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tại
địa phương.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp, hộ kinh doanh
1. Trong phối hợp quản lý và cung cấp thông tin về doanh nghiệp,
hộ
kinh doanh
trên địa bàn tỉnh phải dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
Các
thông tin về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh được cung
cấp
phải đảm bảo chính xác, kịp thời.
2. Công tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh
phải được
tiến hành công khai, minh bạch; đảm bảo không chồng chéo, trùng lắp về nội dung gây khó khăn,
phiền hà cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh. Đồng thời, đảm bảo các
hành vi vi phạm pháp luật phải được phát hiện kịp thời, phải bị đình chỉ ngay và xử lý
theo quy định pháp luật.
3. Trường hợp theo sự chỉ đạo của cấp có thẩm
quyền hoặc phát hiện có dấu
hiệu vi phạm, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp có thẩm quyền tiến hành chủ trì phối hợp với
các
cơ quan, đơn vị liên
quan tiến hành thanh tra, kiểm tra theo quy định.
Chương 2.
CÁC
QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, HỘ KINH DOANH VÀ NỘI DUNG PHỐI HỢP QUẢN LÝ DOANH
NGHIỆP, HỘ KINH DOANH SAU KHI ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
Điều 5. Cơ quan đăng ký kinh doanh
Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở cấp tỉnh và ở cấp huyện, bao gồm:
1. Cấp tỉnh: Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư;
2. Cấp huyện: Thành lập Phòng Đăng ký kinh doanh tại các huyện, thị xã,
thành phố nơi có số lượng hộ kinh doanh và hợp tác xã đăng ký thành lập mới
hàng năm trung bình từ 500 trở lên trong hai năm gần nhất theo điểm b khoản 1
Điều 9 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp không thành lập Phòng Đăng ký kinh doanh cấp huyện thì Phòng
Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi
chung là cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp huyện) thực hiện nhiệm vụ đăng ký kinh
doanh theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế
hoạch và Đầu tư về đăng ký doanh nghiệp
1. Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; xem xét tính hợp lệ của hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp, cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
2. Phối hợp với các Phòng, ban chuyên môn thuộc Cục Quản lý đăng ký kinh
doanh - Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong công tác xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống
thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia; thực hiện việc chuyển đổi dữ liệu từ
cơ sở dữ liệu về đăng ký kinh doanh tại địa phương sang cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp; thực hiện báo cáo, cung cấp thông tin theo qui định
pháp luật về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương cho Ủy ban nhân dân
tỉnh, Cục thuế, Cục Thống kế, các cơ quan có liên quan, cho các tổ chức, cá
nhân có yêu cầu.
Định kỳ hàng tháng, Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư
cung cấp danh sách các doanh nghiệp đăng ký thành lập cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Cục thuế, Cục Thống kê, Sở Công thương, Sở Tài nguyên và Môi trường và
Công an tỉnh qua hệ thống thư điện tử;
3. Thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký cho các loại hình hoạt động
kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
4. Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh theo quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 163 Luật Doanh nghiệp; đôn đốc việc thực hiện chế
độ báo cáo hàng năm của doanh nghiệp.
5. Trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm
tra doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; hướng dẫn
Phòng Đăng ký kinh doanh cấp huyện về thủ tục đăng ký hộ kinh doanh; hướng dẫn
doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo
quy định tại Điều 10 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
6. Yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật, đồng thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy
định của pháp luật.
7. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp
trong các trường hợp quy định tại Luật Doanh nghiệp và Điều 59 Nghị định số
43/2010/NĐ-CP.
Điều 7. Công tác phối hợp quản
lý đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau khi đăng ký thành lập
1. Kiểm tra việc chấp hành của doanh nghiệp,
hộ
kinh doanh đối với các nội dung trong hồ sơ khi đăng ký lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh; chấp hành quy định
về đăng ký trụ sở chính của doanh nghiệp,
đăng ký địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh.
2. Kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo các quy định như
sau: quy định treo biển hiệu; đăng ký góp vốn doanh nghiệp, hộ kinh doanh; chấp hành
quy định về quản
lý
doanh nghiệp, hộ kinh
doanh; quy định về đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh; chấp hành quy
định về đăng ký hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp,
hộ kinh doanh như:
Chứng chỉ hành nghề, Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện, vốn
pháp
định…; quy định về sử dụng Giấy chứng nhận
đăng ký doanh
nghiệp của doanh nghiệp, Giấy chứng nhận hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ và chấp hành quy
định về tổ chức lại doanh
nghiệp
như:
chia tách, hợp nhất, sáp nhập…
3. Kiểm tra việc thực hiện các quy
định về công khai thông tin của doanh
nghiệp: về công bố thông tin về đăng ký doanh nghiệp và chế độ báo cáo, thông báo của doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
4. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật chuyên ngành
về chế độ kế toán, thuế, đất đai, xây dựng, môi trường,
vệ sinh an toàn thực phẩm, nhãn mác hàng hóa, lao động, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ… của doanh nghiệp.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan Đăng ký kinh
doanh cấp huyện
1. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thông qua Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ủy ban nhân dân huyện; xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp hoặc từ chối
cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
2. Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống
thông tin về hộ kinh doanh
hoạt động trên phạm vi địa bàn; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng
Đăng ký kinh doanh
thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chi cục Thuế, Chi cục Thống kê
cấp
huyện về hộ kinh doanh trên địa bàn.
Định kỳ vào tuần thứ nhất hàng tháng, cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp
huyện
gửi danh sách hộ kinh doanh
đã đăng ký tháng trước cho cơ quan thuế, cơ
quan thống kê cùng cấp, Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hộ kinh doanh trên địa bàn.
4. Trực tiếp kiểm tra hộ kinh doanh theo nội dung trong hồ sơ đăng ký trên phạm
vi địa bàn; phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp; xác minh nội dung đăng ký doanh nghiệp, chi nhánh,
văn phòng đại diện và
địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trên phạm
vi địa bàn theo yêu cầu của Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
5. Yêu cầu hộ kinh doanh báo cáo tình hình kinh doanh khi cần thiết.
6. Yêu cầu hộ kinh
doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện khi phát hiện hộ kinh doanh không có đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật, đồng thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy
định của pháp luật.
7. Thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
trong các trường hợp quy
định tại Điều 61 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
8. Thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký cho các loại hình hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Phối hợp xử lý vi phạm
pháp luật của doanh nghiệp, hộ kinh doanh
1. Các Sở, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các cấp
có sự phối hợp trong kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật
đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh trong hoạt động kinh doanh.
2. Khi phát hiện doanh nghiệp, hộ kinh doanh có
hành vi vi phạm các nội dung được quy định tại Quy chế này, cơ quan có thẩm quyền
có trách nhiệm xử lý vi phạm đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo thẩm quyền
hoặc thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
đối với doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Khi phát hiện doanh nghiệp, hộ kinh doanh có
hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh, cơ quan có thẩm quyền xử
lý vi phạm hành chính phải đình chỉ ngay hành vi vi phạm của doanh nghiệp, hộ
kinh doanh và tiến hành xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Trường hợp
vi phạm các quy định phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh
doanh theo quy định tại khoản 2
Điều 165 Luật Doanh nghiệp, cơ quan xử lý vi phạm
phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh về việc vi phạm đó
trong thời hạn 07/ngày làm việc, để cơ quan đăng ký kinh doanh có căn cứ ra
thông báo thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh đồng thời
thông báo cho chính quyền địa phương biết.
4. Trường hợp doanh nghiệp, hộ kinh doanh vi phạm về
quy định sử dụng Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh,
chứng chỉ hành nghề, thì cơ quan chuyên ngành xử lý vi phạm có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh biết về vi phạm đó trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện vi phạm của doanh nghiệp, hộ
kinh doanh. Trên cơ sở đó, cơ quan đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp, hộ
kinh doanh ngừng kinh doanh ngành nghề không đủ điều kiện theo quy định.
Điều 10. Phối hợp xử lý vi phạm trong trường hợp thu hồi Giấy chứng
nhận
đăng ký doanh nghiệp.
1. Hình thức, thủ tục và mức xử phạt vi phạm hành
chính được thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 155/2013/NĐ-CP ngày 11
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực kế hoạch và đầu tư.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và Thông tư số
01/2013/TT-BKHĐT ngày 21 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.
3. Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải tiến hành thủ tục giải thể trong thời hạn
sáu (06) tháng, kể từ ngày ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp. Trình tự, thủ tục giải thể được thực hiện theo quy định tại Điều 158 Luật
Doanh nghiệp.
4. Thông tin về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp phải được nhập vào Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc
gia và gửi sang cơ quan Thuế, cơ quan Công an trong thời hạn hai ngày làm việc
kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÀ HỘ KINH DOANH
Điều 11. Sở Kế
hoạch và Đầu tư:
Có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà
nước đối với
công tác đăng
ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh:
1. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp cho các doanh nghiệp; thực hiện theo thẩm quyền trong
việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp; hướng dẫn cơ quan
Đăng ký kinh doanh cấp huyện về chuyên môn, nghiệp vụ đăng ký kinh doanh theo
quy định.
2. Cung cấp thông tin hướng dẫn về trình tự, thủ tục
đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên cổng thông tin điện tử
của Sở Kế hoạch và Đầu tư và cổng thông tin điện tử tỉnh.
3. Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan,
nghiên cứu, đề xuất triển khai thực hiện chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp
theo quy định.
4. Phối hợp xây dựng,
quản lý, vận hành Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp
quốc gia; thực hiện việc chuyển đổi dữ liệu từ cơ sở dữ liệu về đăng ký kinh
doanh tại địa phương sang
Cơ
sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; cung cấp
thông tin về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương cho các tổ chức, cá nhân có
yêu cầu.
5. Phối hợp với Cục thuế trong
việc trao đổi, rà soát các thông tin, dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, kịp
thời xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình truyền,
nhận dữ liệu để đảm bảo thống nhất và đồng bộ dữ liệu
giữa hai ngành.
6. Yêu cầu doanh
nghiệp
báo cáo tình hình kinh doanh
theo định kỳ hoặc đột xuất; chủ trì hoặc đề nghị Ủy
ban nhân dân cấp huyện,
các
Sở, ngành chuyên môn
hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành kiểm tra doanh nghiệp. Khi phát
hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật, được quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh
ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện; chỉ đạo, kiểm tra việc áp dụng biện pháp thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp
của doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật của Phòng Đăng ký kinh doanh.
7. Hàng năm xây dựng kế hoạch và tiến hành kiểm tra, thanh tra, xử lý các
hành vi vi
phạm pháp luật của doanh nghiệp, các cá
nhân và tổ
chức có
liên quan theo
quy
định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế
hoạch và đầu tư.
8. Định kỳ
hàng quý xây
dựng kế hoạch và phối hợp với Công an tỉnh, Cục
Thuế tỉnh và cơ quan chuyên ngành tiến hành kiểm tra, thanh tra các doanh
nghiệp
đăng ký hoạt động trong các lĩnh vực đặc biệt có thể ảnh hưởng đến an ninh, trật tự
xã hội. Phối hợp với cơ quan
chuyên ngành tổ chức kiểm tra các doanh nghiệp có
dấu
hiệu vi phạm pháp luật do công luận phản ánh hoặc theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Doanh nghiệp
bị
thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
10. Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp theo quy định của
Luật Doanh nghiệp.
Điều 12. Cơ quan Thuế:
1. Cục thuế tỉnh có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc tạo
và cấp mã số doanh nghiệp theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
b) Tiếp nhận, sao gửi thông tin về doanh nghiệp do
Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp theo quy định tại
Quy chế này cho các đơn vị theo dõi, quản lý doanh nghiệp trong ngành thuế.
c) Rà soát các thông tin doanh nghiệp đã đăng ký và
thay đổi trên Hệ thống thông tin của cơ quan Thuế đã được kết nối với Hệ thống
thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để kịp thời phản hồi những trường hợp
vướng mắc với Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
d) Xử lý các vi phạm pháp luật về thuế theo thẩm
quyền và thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư
danh sách doanh nghiệp vi phạm Luật Doanh nghiệp; danh sách doanh nghiệp bị thu
hồi mã số thuế hoặc không có ở nơi đăng ký trụ sở chính để phối hợp xử lý vi phạm
pháp luật.
e) Định kỳ 6 tháng, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, thông báo cho Công an tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư danh sách doanh
nghiệp không kê khai nộp thuế trong thời hạn một năm kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, ngừng hoạt động một năm liên tục hoặc đã giải
thể mà vẫn kinh doanh, hoạt động không đúng nội dung đăng ký doanh nghiệp,
không đúng địa chỉ trụ sở đã đăng ký.
g) Định kỳ, vào đầu tháng 5 của năm sau, báo cáo
cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thông báo và truyền dữ liệu cho Sở Kế hoạch và Đầu tư
báo cáo tài chính năm trước đó của tất cả các loại hình doanh nghiệp đang hoạt
động trên địa bàn tỉnh. Dữ liệu này phải được Sở Kế hoạch và Đầu tư bảo mật, phục
vụ cho công tác báo cáo chung, công tác hoạch định chính sách phát triển doanh
nghiệp, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Chi Cục thuế các huyện, thị xã, thành phố có
trách nhiệm:
a) Rà soát và đối chiếu danh sách doanh nghiệp đang
hoạt động trên địa bàn với thông tin về doanh nghiệp do Cục thuế chuyển đến.
b) Định kỳ 6 tháng báo cáo Cục thuế tỉnh, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện tình hình thực hiện việc đăng ký, kê khai,
nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 13. Cục Thống kê tỉnh:
1. Định kỳ hàng năm, Cục Thống kê tỉnh có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện tiến hành rà soát, thống kê, xác lập danh sách doanh nghiệp thuộc các trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 165 Luật Doanh nghiệp. Thông báo danh sách này
cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế tỉnh để xử lý theo quy định của Luật Doanh
nghiệp.
2. Bên cạnh các tiêu chí thống kê cơ sở kinh tế
hàng năm, Cục Thống kê tỉnh phải thống kê số lượng doanh nghiệp, danh sách
doanh nghiệp thuộc trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải thu hồi
theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Kết quả thống kê báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và thông báo đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế tỉnh.
3. Hàng năm qua các cuộc điều tra thu thập thông
tin, Cục Thống kê phát hiện, lập danh sách doanh nghiệp vi phạm Khoản 6, Điều 9
Luật Doanh nghiệp, báo cáo UBND tỉnh và thông báo đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục
Thuế tỉnh.
Điều 14. Ban Quản lý Khu kinh tế:
1. Chịu trách nhiệm quản lý doanh nghiệp theo thẩm
quyền, tổ chức kiểm tra doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp, khu
kinh tế cửa khẩu của tỉnh.
2. Định kỳ hàng tháng cung cấp thông tin doanh nghiệp
đang hoạt động và truyền dữ liệu về doanh nghiệp đang hoạt động trong các khu
công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu của tỉnh cho Cục thuế tỉnh, Sở Công Thương và
Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 15. Công an tỉnh:
1. Theo dõi
hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo chức năng, nhiệm vụ của ngành; kiểm tra, xử lý vi phạm về quản lý và sử dụng con dấu của doanh
nghiệp và các
nội dung có liên
quan theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện việc xác minh khi có
đề
nghị của các cơ quan có
liên
quan đối với
trường hợp doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm. Phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xác minh, xử lý theo thẩm quyền đối với những
trường hợp có dấu hiệu vi phạm về
đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
Điều 16. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
1. Chủ trì phối hợp với các cơ quan thực hiện quản lý nhà
nước đối với doanh
nghiệp và hộ kinh doanh hoạt động trên địa bàn;
2. Tổ chức tuyên truyền,
phổ biến pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi để doanh
nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn phát triển kinh doanh.
3. Xử lý vi phạm pháp luật của doanh nghiệp theo thẩm quyền và thông báo
cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp quản lý.
4. Hàng năm, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện nhiệm vụ theo các
nội
dung:
a) Tình hình tổ chức thực hiện Luật
Doanh nghiệp trên địa bàn.
b) Tình hình chấp hành, vi phạm
pháp
luật của doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn.
c) Những biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và hộ kinh doanh.
5. Hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc phối hợp, xác minh thông tin
về
doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn.
6. Chủ trì phối hợp với các cơ quan chuyên ngành tiến hành kiểm tra doanh nghiệp có trụ sở đóng trên địa bàn về việc chấp hành các nội dung trong Giấy
chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp và các hoạt động theo giấy phép chuyên ngành, thông
báo bằng văn bản kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm (nếu có) cho Sở Kế hoạch và Đầu
tư
và các cơ
quan liên quan biết.
7. Hộ kinh doanh
bị
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh
trong các trường hợp được quy định tại Điều 61 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
8. Cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp huyện có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh trên địa bàn.
Điều 17. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
1. Đôn đốc doanh nghiệp có trụ sở chính trên địa bàn thông
báo thời gian mở
cửa
tại trụ sở chính của doanh nghiệp; thực hiện các nghĩa vụ thông báo, báo cáo
theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc doanh nghiệp vi
phạm quy định về trụ sở, biển hiệu; doanh nghiệp có thông báo tạm ngừng hoạt động, giải thể hoặc bị
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà
vẫn hoạt động.
3. Phối hợp xác minh thông
tin
về doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 18. Các Sở, ban, ngành khác:
1. Thực hiện các nội dung quản lý nhà nước chuyên ngành đối với doanh nghiệp và hộ kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật chuyên ngành. Định kỳ vào ngày 30/6 và 31/12 hàng năm, các
Sở,
ban, ngành gửi
báo cáo kết quả kiểm tra doanh nghiệp theo thẩm quyền của mình về Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Phối hợp với cơ quan, ban,
ngành trong quá trình kiểm tra, xử lý các doanh
nghiệp, hộ kinh doanh vi phạm quy định của pháp luật.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc
thực hiện các quy định của pháp luật về doanh nghiệp và Quy chế này được xem xét
tuyên dương, khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật,
làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp, hộ kinh doanh
thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 20. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân các cấp và các Sở, ban, ngành phải
khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
thuộc tỉnh thực hiện việc vận động hướng dẫn các doanh nghiệp, hộ kinh doanh tự
giác chấp hành quy định của pháp luật; tham gia, đề xuất với các cơ quan nhà nước
những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và
hộ kinh doanh; tổ chức đánh giá, bình chọn và khen thưởng doanh nghiệp, hộ kinh
doanh tiêu biểu trên địa bàn tỉnh.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc,
phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân cần phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư
để kịp thời tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù
hợp./.