ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2017/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 01
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KHEN THƯỞNG DOANH NGHIỆP, DOANH NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn quy phạm
pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2005 và
Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Quyết định số 51/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
quản lý tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh
nghiệp.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 2997/TTr-SNV ngày 09/12/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế khen
thưởng doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Bãi bỏ Quyết định số 105/2007/QĐ-UBND
của Ủy ban nhân dân Thành phố ngày
27/9/2007 về việc ban hành Quy chế xét tặng Cúp Thăng Long.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể, đơn vị
trực thuộc Thành phố; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các quận, huyện, thị xã; các tập thể, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban TĐKT TW;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- Đoàn ĐBQH Hà Nội;
- Chủ tịch UBND TP;
- Các Phó Chủ tịch UBND TP;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Thành viên HĐTĐKT TP;
- Cổng Giao tiếp điện tử TP;
- VPUB: CPVP, các phòng: TH, NC, THCB;
- Lưu: VT, BTĐ.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chung
|
QUY CHẾ
KHEN THƯỞNG DOANH NGHIỆP, DOANH NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2017/QĐ-UBND ngày 26/01/2017 của Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định đối tượng,
nguyên tắc, tiêu chuẩn, thủ tục, hồ sơ khen thưởng doanh nghiệp, doanh nhân;
quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, doanh nhân; trách nhiệm của các cơ quan quản
lý, đơn vị có liên quan đối với công tác khen thưởng doanh nghiệp và doanh nhân
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Các nội dung về thi đua, khen thưởng
khác không quy định trong Quy chế này được thực hiện theo quy định của Luật Thi
đua, Khen thưởng và các văn bản pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng
khen thưởng
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức
tín dụng được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật các Tổ chức tín dụng (gọi
chung là doanh nghiệp) hiện đang hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội. Không
xét Cờ thi đua của Chính phủ đối với doanh nghiệp trực thuộc Bộ, ngành Trung
ương đóng trên địa bàn Thành phố.
2. Người đứng đầu doanh nghiệp quy định
tại khoản 1 Điều này, bao gồm: Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Công ty, Chủ
tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
doanh nghiệp (gọi chung là doanh nhân).
Điều 3. Mục
đích, nguyên tắc xét khen thưởng
1. Mục đích khen thưởng:
a) Nhằm ghi nhận và tôn vinh doanh
nghiệp, doanh nhân có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đóng góp
tích cực vào sự nghiệp xây dựng và phát triển Thủ đô.
b) Tạo động lực thúc đẩy phong trào
thi đua trong cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân tham gia phát triển kinh tế -
xã hội.
2. Nguyên tắc xét khen thưởng:
Nguyên tắc xét khen thưởng được thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Luật Thi đua, Khen thưởng, Điều 2 Nghị định
số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ và theo nguyên tắc sau:
a) Doanh nghiệp đề nghị khen thưởng
phải có thời gian hoạt động theo quy định của pháp luật từ 03 năm liên tục trở
lên tính đến năm xét khen thưởng; đối với doanh nghiệp đề nghị xét tặng Giải
thưởng “Cúp Thăng Long” phải có thời gian hoạt động từ 05 năm liên tục trở lên
tính đến năm xét khen thưởng.
b) Khen thưởng phải đảm bảo cơ cấu hợp lý theo các nhóm, ngành kinh doanh; khuyến
khích khen thưởng doanh nghiệp có thành tích xuất sắc theo các chuyên đề: nộp
ngân sách; xuất khẩu; đầu tư, nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến;
bảo vệ môi trường; sử dụng lao động hiệu quả; đóng góp an sinh xã hội hoặc thực
hiện nhiệm vụ chính trị khác của Thành phố.
c) Trường
hợp trong cùng thời điểm, doanh
nghiệp đạt nhiều tiêu chuẩn khen thưởng quy định tại Quy chế này, thì xét chọn
một hình thức khen thưởng cao nhất.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Giải thưởng “Cúp Thăng Long”
là hình thức ghi nhận, tôn vinh của Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội đối với doanh nghiệp có thành tích xuất sắc trong hoạt
động sản xuất kinh doanh đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển
Thủ đô. Giải thưởng được xét tặng hai năm một lần vào các năm chẵn, dịp kỷ niệm
Ngày Doanh nhân Việt Nam (ngày 13/10). Doanh nghiệp đạt giải sẽ được Ủy ban nhân dân Thành phố tặng Bằng chứng nhận
và Cúp Thăng Long.
2. Ban Tư vấn xét khen thưởng
doanh nghiệp, doanh nhân là tổ chức tư vấn giúp Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, lựa chọn những doanh nghiệp,
doanh nhân đủ tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng, gồm đại diện Ban Thi đua - Khen
thưởng (Sở Nội vụ), Liên đoàn Lao động Thành phố, Sở Tài chính, Sở Công thương,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Du lịch, Sở Xây dựng, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Văn hóa và Thể thao, Bảo hiểm xã hội Thành phố, Cục Thuế, Cục Thống kê, Cục Hải
quan, Công an Thành phố, Thanh tra Thành phố, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi
nhánh Hà Nội, trong đó Ban Thi đua - Khen thưởng là cơ quan thường trực.
Điều 5. Các trường
hợp không xét khen thưởng
1. Doanh nghiệp vi phạm chế độ tài
chính, thuế, lao động, bảo hiểm xã hội, môi trường;
2. Để xảy ra tai nạn lao động, cháy nổ
gây thiệt hại về người và tài sản;
3. Để xảy ra đình công, mất đoàn kết,
khiếu kiện tập thể;
4. Không tham gia các hoạt động xã hội,
không đóng góp các quỹ xã hội, từ thiện nhân đạo;
5. Vi phạm sản xuất, kinh doanh hàng
cấm, hàng giả, hàng kém chất lượng;
6. Bị khiếu nại, tố cáo, truy tố hình
sự;
7. Không trung thực trong kê khai
thành tích báo cáo, chấm điểm đề nghị khen thưởng;
Chương II
TIÊU CHUẨN, SỐ
LƯỢNG KHEN THƯỞNG
Điều 6. Tiêu chuẩn
chung
1. Tổ chức sản xuất kinh doanh ổn định
và phát triển bền vững;
2. Chấp hành đầy đủ, kịp thời các
nghĩa vụ về tài chính, thuế và các khoản thu ngân sách theo quy định của pháp
luật;
3. Đảm bảo đời sống, việc làm ổn định
cho người lao động, thực hiện tốt các chính sách, pháp luật liên quan đến người
lao động;
4. Thực hiện tốt công tác đầu tư,
nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ; đảm bảo đúng các quy định của pháp luật
về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và pháp luật về sở hữu trí tuệ;
5. Thực hiện đúng quy định của pháp
luật về doanh nghiệp, đầu tư, đất đai, xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng chống
cháy nổ và các quy định khác của pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
6. Tích cực tham gia đóng góp các quỹ
xã hội, từ thiện nhân đạo, tham gia các phong trào do địa phương nơi doanh nghiệp
đóng trên địa bàn phát động.
Các tiêu chuẩn trên đây sẽ được cụ thể
hóa bằng Bảng tiêu chí chấm điểm doanh nghiệp (Phụ lục số 1) ban hành kèm theo
Quy chế này.
Điều 7. Tiêu chuẩn
xét tặng Cờ thi đua của Chính phủ
Cờ thi đua của Chính phủ xét tặng
hàng năm cho doanh nghiệp tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số các
doanh nghiệp tiêu biểu dẫn đầu nhóm, ngành kinh doanh, đạt tiêu chuẩn tặng Cờ
thi đua của Ủy ban nhân dân Thành phố và
đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 25 Luật Thi đua, Khen thưởng; Điều 6 Nghị
định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ.
Điều 8. Tiêu chuẩn
xét tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân
Thành phố
Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân Thành phố xét tặng hàng năm cho
doanh nghiệp tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu, đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 Quy
chế này và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
1. Chấm điểm đạt từ 90 điểm trở lên
theo Bảng tiêu chí chấm điểm doanh nghiệp (Phụ lục số 1); được lựa chọn (theo
điểm chấm từ cao xuống thấp) trong số các doanh nghiệp tiêu biểu xuất sắc tại Bảng
xét khen thưởng theo nhóm, ngành kinh doanh (Phụ lục số 2).
2. Có thành tích xuất sắc dẫn đầu
chuyên đề: nộp ngân sách; xuất khẩu; đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học công
nghệ tiên tiến; bảo vệ môi trường; sử dụng lao động hiệu quả; đóng góp an sinh
xã hội hoặc thực hiện nhiệm vụ chính trị khác của Thành phố, được bình xét, đề
nghị khen thưởng tại Bảng xét khen thưởng theo chuyên đề doanh nghiệp (Phụ lục
số 3).
Điều 9. Tiêu chuẩn
xét tặng Bằng khen của Ủy ban nhân dân
Thành phố
1. Bằng khen của Ủy ban nhân dân Thành phố xét tặng hàng năm cho
doanh nghiệp tiêu biểu xuất sắc đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 Quy chế này
và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Chấm điểm đạt từ 80 điểm trở lên
theo Bảng tiêu chí chấm điểm doanh nghiệp (Phụ lục số 1); được lựa chọn (theo
điểm chấm từ cao xuống thấp) trong số các doanh nghiệp tiêu biểu xuất sắc tại Bảng
xét khen thưởng theo nhóm, ngành kinh doanh (Phụ lục số 2).
b) Có thành tích xuất sắc theo chuyên
đề: nộp ngân sách; xuất khẩu; đầu tư, nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ
tiên tiến; bảo vệ môi trường; sử dụng lao động hiệu quả; đóng góp an sinh xã hội
hoặc thực hiện nhiệm vụ chính trị khác của Thành phố, được lựa chọn, đề nghị
khen thưởng tại Bảng xét khen thưởng theo chuyên đề doanh nghiệp (Phụ lục số
3).
2. Bằng khen của Ủy ban nhân dân Thành phố xét tặng cho doanh
nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Doanh nghiệp mà doanh nhân đang quản
trị, điều hành được khen thưởng theo quy định tại Điều 7, Điều 8, khoản 1 Điều
9 Quy chế này;
b) Có thời gian tham gia quản trị, điều
hành doanh nghiệp liên tục từ 3 năm trở lên;
c) Năng động sáng tạo, dám nghĩ dám
làm, dám chịu trách nhiệm trong điều hành doanh nghiệp; khuyến khích đổi mới,
sáng tạo trong doanh nghiệp;
d) Có uy tín và ảnh hưởng tích cực
trong doanh nghiệp, là nòng cốt đoàn kết trong tập thể lãnh đạo doanh nghiệp;
e) Bản thân và gia đình chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều 10. Tiêu
chuẩn xét tặng giải thưởng “Cúp Thăng Long”
1. Giải thưởng “Cúp Thăng Long” xét tặng
cho doanh nghiệp có hai năm liên tục đạt điểm từ 80 điểm trở lên và đảm bảo các
điều kiện quy định tại Điều 7 Quyết định số 51/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và
trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp.
2. Ủy
ban nhân dân Thành phố giao Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) xây dựng
hướng dẫn cụ thể của mỗi lần tổ chức xét tặng Giải thưởng “Cúp Thăng Long”.
Điều 11. Số lượng
khen thưởng
Số lượng doanh nghiệp được khen thưởng
không quá số lượng quy định tại Phụ lục số 2 và Phụ lục số 3 ban hành kèm theo
Quy chế này. Trường hợp đặc biệt, căn cứ kết quả thành tích của doanh nghiệp
đóng góp cho Thành phố, số lượng khen thưởng có thể thay đổi, Ban Thi đua -
Khen thưởng báo cáo Ủy ban nhân dân Thành
phố xem xét, quyết định.
Chương III
THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ
NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 12. Tuyến
trình khen thưởng
Mỗi doanh nghiệp chỉ thực hiện một
tuyến trình khen thưởng, cụ thể:
1. Doanh nghiệp là Tổng công ty, Công
ty mẹ trong mô hình công ty mẹ - công ty con, doanh nghiệp trong Cụm thi đua trực thuộc Thành phố: thực hiện
trình trực tiếp Ủy ban nhân dân thành phố
Hà Nội (qua Ban Thi đua - Khen thưởng).
2. Doanh nghiệp thực hiện trình khen
qua sở, ngành, Đảng ủy khối, hiệp hội doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã:
a) Doanh nghiệp nộp thuế tại Cục Thuế
Hà Nội trình khen qua sở, ngành quản lý nhà nước về lĩnh vực sản xuất kinh
doanh chính của doanh nghiệp;
b) Doanh nghiệp nộp thuế tại chi cục
thuế quận, huyện, thị xã trình khen qua Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thị xã;
c) Doanh nghiệp trực thuộc Đảng ủy khối
hoặc là thành viên của hiệp hội doanh nghiệp thuộc Thành phố: trình khen qua Đảng
ủy khối, hiệp hội doanh nghiệp;
d) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài có trụ sở trong khu công nghiệp và chế xuất trình khen qua Ban Quản lý
khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trụ
sở ngoài khu công nghiệp và chế xuất trình khen qua Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.
3. Trường hợp đề nghị khen thưởng
theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 và điểm b Khoản 1 Điều 9 Quy chế này: doanh
nghiệp trình khen qua sở ngành, đoàn thể Thành phố quản lý theo ngành, lĩnh vực
chuyên đề.
Điều 13. Trình tự
xét khen thưởng
1. Doanh nghiệp báo cáo thành tích và
chấm điểm theo Bảng tiêu chí chấm điểm doanh nghiệp (Phụ lục số 1); gửi hồ sơ đề
nghị khen thưởng theo tuyến trình quy định tại Điều 12 Quy chế này.
2. Cấp trình khen tiếp nhận hồ sơ đề
nghị khen thưởng của doanh nghiệp có trách nhiệm thẩm định, xác nhận báo cáo
thành tích và Bảng tiêu chí chấm điểm của
doanh nghiệp trước khi trình Ủy ban nhân
dân Thành phố (qua Ban Thi đua - Khen thưởng).
3. Riêng đối với trường hợp đề nghị
khen thưởng theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 và điểm b Khoản 1 Điều 9 Quy chế
này: Các sở, ngành, đoàn thể Thành phố chủ động rà soát, lập danh sách kèm
trích ngang thành tích của doanh nghiệp theo mặt, lĩnh vực chuyên đề, trình Ủy ban nhân dân Thành phố (qua Ban Thi đua -
Khen thưởng).
4. Ban Thi đua - Khen thưởng tổng hợp,
thẩm định, đề xuất các hình thức khen thưởng; tổ chức lấy ý kiến thành viên Ban
Tư vấn xét khen thưởng doanh nghiệp, doanh nhân trước khi báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định.
Điều 14. Hồ sơ đề
nghị khen thưởng, thời điểm tôn vinh
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thực hiện
theo Điều 84 Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày
27/4/2012 của Chính phủ và Quyết định số 7094/QĐ-UBND ngày 26/12/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc công bố
thủ tục hành chính trong lĩnh vực thi đua khen thưởng thuộc phạm vi chức năng
quản lý của Sở Nội vụ thành phố Hà Nội, gồm có:
a) Tờ trình; biên bản họp Hội đồng
thi đua, khen thưởng cấp trình khen;
b) Báo cáo thành tích có xác nhận của
cấp trình khen;
c) Bảng chấm điểm doanh nghiệp có xác
nhận của cấp trình khen (trừ trường hợp đề nghị khen thưởng theo quy định tại
Khoản 2 Điều 8 và điểm b Khoản 1 Điều 9 Quy chế này).
2. Thời hạn nộp hồ sơ:
a) Hồ sơ khen thưởng Cờ thi đua của
Chính phủ, Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân
Thành phố, Bằng khen của Ủy ban nhân dân
Thành phố gửi về Ủy ban nhân dân Thành phố
(qua Ban Thi đua - Khen thưởng) trước ngày 15/4 của năm xét khen thưởng.
b) Hồ sơ xét tặng Giải thưởng “Cúp
Thăng Long” gửi về Ủy ban nhân dân Thành
phố (qua Ban Thi đua - Khen thưởng) trước ngày 15/8 của năm xét khen thưởng.
3. Thời điểm tôn vinh:
Doanh nghiệp, doanh nhân khen thưởng
sẽ được Ủy ban nhân dân Thành phố tôn
vinh vào dịp kỷ niệm Ngày Doanh nhân Việt Nam (ngày 13/10) hàng năm.
Chương IV
QUYỀN VÀ TRÁCH
NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP, DOANH NHÂN
Điều 15. Quyền lợi
Thực hiện theo quy định tại Điều 78
Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và đảm bảo các quyền lợi
sau:
1. Doanh nhân, doanh nghiệp được tôn
vinh danh hiệu và trao giải thưởng được nhận Cúp và Giấy chứng nhận danh hiệu,
giải thưởng.
2. Doanh nhân, doanh nghiệp được tôn
vinh danh hiệu và trao giải thưởng có quyền sử dụng, khai thác thương mại biểu
trưng giải thưởng; được ưu tiên khi xét tham gia các chương trình xúc tiến
thương mại (ở trong nước và nước ngoài).
Điều 16. Trách
nhiệm
Thực hiện theo quy định tại Điều 79
Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
Doanh nhân, doanh nghiệp được tôn
vinh danh hiệu và trao giải thưởng có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến các
bài học kinh nghiệm, giữ gìn và phát huy thành tích đã đạt được.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Trách
nhiệm của cơ quan, đơn vị trong công tác khen
thưởng doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố
1. Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội
vụ) có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban
nhân dân Thành phố tổ chức, chỉ đạo công tác khen thưởng doanh nghiệp, doanh
nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội; chủ trì phối
hợp với các cơ quan chức năng tổ chức phổ biến, hướng dẫn đến các ngành,
các cấp và các doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn Thành phố; Sơ kết, tổng kết,
đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về tôn vinh danh hiệu và
trao giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp; Thanh tra, kiểm tra, xử lý hành
vi vi phạm pháp luật về tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân,
doanh nghiệp; Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do UBND Thành phố, Chủ tịch
UBND Thành phố giao và theo quy định của pháp luật.
2. Ủy
ban nhân dân quận, huyện, thị xã, các sở, ngành, đoàn thể Thành phố căn
cứ Quy chế này, có trách nhiệm tổ chức tổng kết, đánh giá, bình xét khen thưởng
hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho doanh nghiệp, doanh nhân.
3. Các cơ quan thông tin tuyên truyền
của Thành phố có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền về công tác thi đua,
khen thưởng khối doanh nghiệp; nêu gương doanh nghiệp, doanh nhân điển hình có
thành tích xuất sắc, đấu tranh phê phán các hành vi vi phạm pháp luật trong
khen thưởng doanh nghiệp, doanh nhân.
Điều 18. Khiếu nại,
tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại
về kết quả và những hành vi vi phạm trong tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và
trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về
khiếu nại.
2. Cá nhân có quyền tố cáo với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về kết quả và những vi phạm trong tổ chức
xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật về tố cáo.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền có trách nhiệm xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc xét tôn vinh
danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 19. Xử lý
vi phạm
Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có
các hành vi vi phạm Quy chế này và quy định khác của pháp luật có liên quan thì
tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật và Quy chế này.
Điều 20. Điều
khoản thi hành
1. Doanh nghiệp và doanh nhân trên địa
bàn Thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quy chế này, thực hiện
công tác khen thưởng đúng chính sách pháp luật, đảm bảo tác dụng động viên, nêu
gương.
2. Giao Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở
Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc Thành
phố và các doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn Thành phố triển khai thực hiện
nghiêm túc Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu phát
sinh vướng mắc, các ngành, đơn vị, doanh nghiệp, doanh nhân phản ánh về Ban Thi
đua - Khen thưởng, (Sở Nội vụ) tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân Thành phố xem xét, điều chỉnh.
PHỤ LỤC SỐ 1
BẢNG TIÊU CHÍ CHẤM ĐIỂM DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quy chế khen thưởng doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn
thành phố Hà Nội)
TT
|
Tiêu
chí
|
Nội
dung
|
Điểm
tối đa
|
1
|
Doanh thu.
|
Doanh thu thực hiện không thấp hơn
so với năm trước được 5 điểm.
|
15
|
- Doanh nghiệp có tổng doanh thu dưới
20 tỷ đồng/năm: cứ tăng 1,5% so với năm trước được 1 điểm,
tối đa không quá 10 điểm.
- Doanh nghiệp có tổng doanh thu từ
20 tỷ đồng/năm đến 300 tỷ đồng/năm: cứ tăng 1% so với năm trước được 1 điểm,
tối đa không quá 10 điểm.
- Doanh nghiệp có tổng doanh thu trên
300 tỷ đồng/năm hoặc sử dụng trên 300 lao động: cứ tăng 1% so với năm trước
được 1,5 điểm, tối đa không quá 10 điểm.
|
2
|
Nộp ngân sách.
|
Nộp đúng, nộp đủ theo quy định, được
5 điểm.
|
15
|
Nộp ngân sách cứ tăng 1% so với năm
trước được 1 điểm, tối đa không quá 10 điểm.
|
3
|
Lợi nhuận sau thuế
|
Lợi nhuận sau thuế thực hiện không
thấp hơn so với năm trước được 5 điểm.
|
15
|
Lợi nhuận sau thuế cứ tăng 1% so với
năm trước được 1 điểm, tối đa không quá 10 điểm.
|
4
|
Thu nhập bình
quân/người/tháng.
|
Thu nhập bình quân của người lao động
không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng theo quy định hiện
hành, cứ tăng 1% so với năm trước được 1 điểm, tối đa
không quá 10 điểm.
|
10
|
5
|
Bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động.
|
Nộp đúng, đầy đủ, không nợ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động.
|
10
|
6
|
Nợ quá hạn, nợ xấu.
|
Không có nợ quá hạn tổ chức tín dụng,
được 5 điểm.
Đối với các tổ chức tín dụng: có tỷ
lệ nợ xấu dưới mức tối đa theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, được 5 điểm.
|
5
|
7
|
Chấp hành các quy định pháp luật
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
|
Thực hiện đúng các quy định của pháp
luật về doanh nghiệp, đầu tư, lao động,
công đoàn, đất đai, xây dựng, đấu thầu, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ
và các quy định khác của pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và doanh nhân.
|
10
|
8
|
Đóng góp các quỹ xã hội, từ thiện
nhân đạo.
|
Mức đóng góp các quỹ xã hội, ủng hộ
từ thiện:
- Từ 1% đến dưới 2% lợi nhuận sau
thuế: được 5 điểm.
- Từ 2% lợi
nhuận sau thuế trở lên: được 10 điểm.
|
10
|
9
|
Điểm thưởng
|
1. Điểm thưởng
về đầu
tư, phát triển khoa học công nghệ,
chứng nhận chất lượng (6 điểm), trong đó:
- Doanh nghiệp trích từ 3% đến 10%
lợi nhuận sau thuế để lập quỹ phát triển khoa học công nghệ hoặc trong năm đã
đầu tư khoa học công nghệ từ 3% lợi nhuận sau thuế trở lên, được 3 điểm.
- Doanh nghiệp có sáng kiến được
Thành phố công nhận hoặc sáng chế, giải pháp hữu ích được Cục Sở hữu trí tuệ
cấp bằng hoặc được công nhận sản phẩm công nghiệp chủ lực của Thành phố, được
3 điểm.
|
10
|
2. Điểm thưởng về mô hình, nhân tố
mới trong thi đua, khen thưởng (4 điểm), trong đó:
- Có mô hình mới,
nhân tố mới trong hoạt động SXKD, được 2 điểm.
- Có khen thưởng đối với tập thể nhỏ,
người lao động trực tiếp bảo đảm kịp thời; phát hiện giới thiệu gương điển
hình tiên tiến, người tốt việc tốt được Thành phố khen thưởng, được 2 điểm.
|
|
Tổng cộng:
|
|
100
|
PHỤ LỤC SỐ 2
BẢNG XÉT KHEN THƯỞNG THEO NHÓM, NGÀNH
KINH DOANH
(Ban hành kèm theo Quy chế khen thưởng doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn
thành phố Hà Nội)
STT
|
Nhóm,
ngành kinh doanh
|
Số
lượng khen thưởng tối đa
|
Cờ
thi đua của Chính phủ
|
Cờ
thi đua của UBND Thành phố
|
Bằng khen của UBND Thành phố
|
1
|
Hoạt động thương mại, gồm:
- Bán buôn, bán lẻ;
- Sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và
xe có động cơ khác.
|
1
|
16
|
32
|
2
|
Xây dựng và hoạt động kinh doanh
bất động sản
|
1
|
9
|
18
|
3
|
Công nghiệp, gồm:
- Khai khoáng;
- Công nghiệp chế biến, chế tạo;
- Sản xuất và phân phối điện, khí đốt,
nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí;
- Cung cấp nước, hoạt động quản lý và
xử lý rác thải, nước thải.
|
1
|
8
|
16
|
4
|
Hoạt động hành chính, dịch vụ hỗ trợ, dịch vụ lưu trú và ăn uống, gồm:
- Cho thuê máy móc thiết bị;
- Hoạt động dịch vụ việc làm;
- Hoạt động dịch vụ liên quan đến
khu nhà, công trình và cảnh quan;
- Hoạt động của các công ty du lịch,
kinh doanh tua du lịch và các hoạt động hỗ trợ có liên quan;
- Dịch vụ lưu trú và ăn uống.
|
1
|
5
|
10
|
5
|
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy
sản
|
1
|
2
|
4
|
6
|
Vận tải, kho bãi
|
1
|
2
|
4
|
7
|
Hoạt động tài chính, ngân hàng
và bảo hiểm
|
1
|
2
|
4
|
8
|
Thông tin và truyền thông, gồm:
- Hoạt động dịch vụ thông tin;
- Hoạt động xuất bản; điện ảnh,
phát thanh truyền hình;
- Lập trình máy tính, dịch vụ tư vấn
và hoạt động liên quan đến máy tính.
|
1
|
2
|
4
|
9
|
Hoạt động chuyên môn, khoa học
và công nghệ, gồm:
- Hoạt động pháp luật, kế toán và
kiểm toán;
- Hoạt động của trụ sở văn phòng;
hoạt động tư vấn quản lý;
- Hoạt động kiến trúc, kiểm tra và
phân tích kỹ thuật;
- Quảng cáo và nghiên cứu thị trường;
- Hoạt động thú y;
- Hoạt động chuyên môn, khoa học và
công nghệ khác.
|
1
|
2
|
4
|
10
|
Hoạt động dịch vụ khác, gồm:
- Giáo dục và đào tạo;
- Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội;
- Nghệ thuật, vui chơi, giải trí;
- Hoạt động dịch vụ khác.
|
1
|
2
|
4
|
|
Tổng
cộng:
|
10
|
50
|
100
|
PHỤ LỤC SỐ 3
BẢNG XÉT KHEN THƯỞNG THEO CHUYÊN ĐỀ
DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quy chế khen thưởng doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn
thành phố Hà Nội)
STT
|
Chuyên
đề doanh nghiệp
|
Nội
dung thành tích
|
Đơn
vị đề nghị khen thưởng cho doanh nghiệp
|
Số
lượng khen thưởng tối đa
|
Cờ
thi đua của UBND Thành phố
|
Bằng khen của UBND Thành phố
|
1
|
Nộp ngân sách
|
Nộp ngân sách tăng từ 10% trở lên so
với năm trước và là đơn vị đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước.
|
Cục
Thuế Hà Nội
|
4
|
20
|
2
|
Xuất khẩu
|
Kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng từ
10% trở lên so với năm trước và là đơn vị có giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn
trên tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của Thành phố.
|
Cục
Hải quan Hà Nội
|
1
|
5
|
3
|
Khoa học công nghệ
|
Đầu tư, nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học
công nghệ tiên tiến; phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp khoa học công nghệ;
thực hiện tốt việc trích lập quỹ đầu tư phát triển khoa
học công nghệ; có nghiên cứu sáng chế được cấp bằng, giải thưởng.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
1
|
5
|
4
|
Bảo vệ môi trường
|
Thực hiện tốt chính sách, pháp luật
về bảo vệ môi trường; xử lý nước thải, rác thải, phòng ngừa giảm thiểu tác động
xấu tới môi trường.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
1
|
5
|
5
|
Sử dụng lao động
|
Sử dụng nhiều lao động và là đơn vị có năng suất lao động cao; đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao; đảm bảo thu nhập bình quân của người lao động tăng
cao so với năm trước.
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
1
|
5
|
6
|
Đóng góp an sinh xã hội hoặc thực
hiện nhiệm vụ chính trị khác
|
Tích cực tham gia các chương trình an sinh xã hội của Thành phố, đóng góp các quỹ xã hội, từ thiện
hoặc có thành tích trong thực hiện nhiệm vụ chính trị trọng
tâm, đột xuất của Thành phố.
|
Sở,
ngành và tổ chức đoàn thể Thành phố
|
2
|
10
|
|
Tổng cộng
|
|
|
10
|
50
|