ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2014/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày
10 tháng 01 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH, HỖ TRỢ ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP, THƯƠNG MẠI, DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK
NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị quyết số 12/2013/NQ-HĐND ngày
18/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông về ban hành chính sách khuyến
khích, hỗ trợ đầu tư phát triển công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tỉnh
Đắk Nông tại Tờ trình số 1149/TTr-SCT ngày 12 tháng 11 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện chính
sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư phát triển công nghiệp, thương mại, du lịch và
dịch vụ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành và thay thế Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 08/7/2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đắk Nông về Quy định chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư phát
triển công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch
và Đầu tư; Tài chính, Công Thương, Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Giao Thông Vận
tải, Tài Nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Khoa học và
Công nghệ; Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh; Kho bạc Nhà nước Đắk Nông; Quỹ
đầu tư phát triển tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức,
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Diễn
|
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP, THƯƠNG MẠI, DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2014/QĐ-UBND ngày 10/01//2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này hướng dẫn về trình tự, thủ tục thực
hiện chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư theo Nghị quyết số 12/2013/NQ-HĐND
ngày 18/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông về ban hành chính sách khuyến
khích, hỗ trợ đầu tư phát triển công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 12/2013/NQ-HĐND).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nhà đầu tư quy định tại khoản 1, Điều 1 của Quy
định ban hành kèm theo Nghị quyết số 12/2013/NQ-HĐND; tổ chức, cá nhân liên
quan đến thực hiện Nghị quyết số 12/2013/NQ-HĐND và Quy định này.
Điều 3. Điều kiện được hưởng
các chính sách hỗ trợ
1. Đối với các dự án đầu tư vào các ngành nghề
theo quy định tại khoản 2, Điều 1 của Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số
12/2013/NQ-HĐND, được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, nội dung khuyến khích, hỗ trợ
đầu tư được ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư mới, hoặc được
cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh, bổ sung ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu
tư mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh, đổi mới công nghệ,
giảm ô nhiễm môi trường do UBND tỉnh cấp hoặc Ban quản lý các Khu công nghiệp cấp,
xác nhận.
2. Dự án đầu tư phải được Nhà đầu tư thực hiện đầy
đủ các thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành và bảo đảm điều kiện
quy định tại Điều 2 của Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 12/2013/NQ-HĐND.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC
HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 4. Thủ tục đăng ký đầu
tư
Thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư
và các quy định hiện hành có liên quan của UBND tỉnh.
Điều 5. Xác nhận ưu đãi, hỗ
trợ đầu tư
Các dự án đầu tư thuộc ngành nghề quy định tại
khoản 2, Điều 1 của Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 12/2013/NQ-HĐND,
nhà đầu tư có yêu cầu xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư thì làm thủ tục đăng ký
xác nhận:
1. Đối với dự án phải đăng ký đầu tư
a) Trình tự, cách thức thực hiện
- Nhà đầu tư có yêu cầu xác nhận ưu đãi, hỗ trợ
thì làm thủ tục đăng ký xác nhận trực tiếp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với
các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp; tại Ban quản lý các khu công nghiệp đối
với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, số lượng 01 bộ hồ sơ đề nghị xác nhận.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn,
tiếp nhận, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư
và trình UBND tỉnh ra quyết định xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đối với các dự
án đầu tư ngoài Khu công nghiệp. Nếu từ chối toàn bộ hay một phần nội dung ưu
đãi, hỗ trợ mà doanh nghiệp kiến nghị, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản gửi nhà đầu tư
và nêu rõ lý do.
- Ban quản lý các khu công nghiệp có trách nhiệm
hướng dẫn, tiếp nhận, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị xác nhận ưu đãi, hỗ
trợ đầu tư và ra quyết định xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu
tư trong Khu công nghiệp. Nếu từ chối toàn bộ hay một phần nội dung ưu đãi, hỗ
trợ mà doanh nghiệp kiến nghị, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý các khu công nghiệp có văn bản gửi nhà đầu tư
và nêu rõ lý do.
- Đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, thời
gian xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày Sở Kế
hoạch và Đầu tư nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày Sở Kế hoạch và Đầu tư trình, UBND tỉnh ra quyết định xác nhận ưu đãi, hỗ
trợ đầu tư.
- Đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, thời
gian xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày Ban
quản lý các khu công nghiệp nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Thành phần hồ sơ
- Đơn đề nghị xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư
(theo mẫu 01 ban hành kèm theo Quy định);
- Dự án đầu tư;
- Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện dự án từ
khi bắt đầu hoạt động đến thời điểm đề nghị xác nhận (đối với trường hợp dự án
đã triển khai).
2. Đối với dự án không phải đăng ký đầu tư
Nhà đầu tư trong trường hợp không phải đăng ký dự
án đầu tư, có nhu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư thì thực hiện đăng ký đầu tư để được
cấp Giấy chứng nhận đầu tư, nội dung khuyến khích, hỗ trợ đầu tư được ghi trong
Giấy chứng nhận đầu tư, hoặc Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh, bổ sung.
a) Trình tự, cách thức thực hiện
Thực hiện theo quy định tại điểm a, khoản 1 của
Điều này.
b) Thành phần hồ sơ
- Đơn đề nghị xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư
(theo mẫu 01 ban hành kèm theo Quy định);
- Dự án đầu tư hoặc báo cáo Kinh tế- kỹ thuật
xây dựng công trình;
- Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện dự án từ
khi bắt đầu hoạt động đến thời điểm đề nghị xác nhận (đối với trường hợp dự án
đã triển khai).
Điều 6. Trình tự, thủ tục, hồ
sơ thực hiện chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư
1. Hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt bằng
a) Đối với dự án không thuộc đối tượng nhà nước
thu hồi đất, nhà đầu tư lập thủ tục xin cần chỉ rõ vị trí, địa điểm, nếu phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất thì được UBND tỉnh Đắk Nông xét duyệt. Việc giải phóng
mặt bằng do nhà đầu tư tự thỏa thuận với chủ sử dụng đất theo quy định.
Trường hợp chủ đầu tư tự thỏa thuận với chủ sử dụng
đất nhưng không đạt được kết quả và có đề nghị cơ quan nhà nước hỗ trợ việc giải
phóng mặt bằng, thì UBND tỉnh chỉ đạo UBND các huyện, thị xã và các cơ quan
liên quan thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 3 của Quy định ban hành kèm
theo Nghị quyết số 12/2013/NQ-HĐND.
b) Đối với dự án thuộc diện tỉnh Đắk Nông thu hồi
đất
- Tỉnh Đắk Nông tổ chức thực hiện việc bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng theo quy định hiện hành. Kinh phí tổ
chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng nhà đầu tư ứng trước để thực hiện
và được ngân sách tỉnh Đắk Nông hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất phải nộp. Mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất phải nộp.
- Trường hợp theo quy định tại tại khoản 2, Điều
3 của Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 12/2013/NQ-HĐND, thì tỉnh Đắk
Nông tiến hành thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai hiện hành.
Kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng nhà đầu tư ứng trước
để thực hiện và được ngân sách tỉnh Đắk Nông hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
c) Ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, giải
phóng mặt bằng, tái định cư
- Đối với các dự án xây dựng khu, cụm công nghiệp,
khu kinh tế; khu du lịch, điểm du lịch, nhà đầu tư phải tạm ứng cho ngân sách tỉnh
Đắk Nông 500 triệu đồng/ha để tỉnh Đắk Nông tổ chức thực hiện việc bồi thường,
giải phóng mặt bằng, tổ chức tái định cư (nếu có) cho các hộ dân trong vùng dự
án và bị ảnh hưởng bởi dự án.
- Đối với dự án khác, nhà đầu tư phải tạm ứng
cho ngân sách tỉnh Đắk Nông bằng 80% tổng mức kinh phí phải chi trả theo phương
án bồi thường, giải phóng mặt bằng được cấp thẩm quyền phê duyệt, để tỉnh Đắk
Nông tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, tổ chức tái định
cư (nếu có) cho các hộ dân trong vùng dự án và bị ảnh hưởng bởi dự án.
d) Thời gian ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ
trợ giải phóng mặt bằng
- Đối với các dự án xây dựng khu, cụm công nghiệp,
khu kinh tế; khu du lịch, điểm du lịch:
+ Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày được
cấp giấy chứng nhận đầu tư, nhà đầu tư phải nộp trước 80% số kinh phí nêu tại
tiết 1, điểm c, khoản này.
+ Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày được
phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng, nhà đầu tư phải
nộp 20% số tiền còn lại nêu tại tiết 1, điểm c, khoản này.
- Đối với dự án khác:
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày được
phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng, nhà đầu tư phải
nộp 100% số tiền nêu tại tiết 2, điểm c, khoản này.
- Kinh phí bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng
do nhà đầu tư ứng trước được nộp vào Kho bạc Nhà nước Đắk Nông đối với dự án do
UBND tỉnh thỏa thuận địa điểm đầu tư; nộp vào Kho bạc Nhà nước cấp huyện đối với
các dự án do UBND huyện, thị xã thỏa thuận địa điểm đầu tư.
- Kinh phí bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng
do nhà đầu tư ứng trước được tính vào tổng kinh phí bồi thường, giải phóng mặt
bằng mà nhà đầu tư phải chi trả và được khấu trừ vào tiền thuê đất hoặc tiền sử
dụng đất theo quy định.
- Sau 12 tháng, kể từ ngày được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư, nếu tỉnh Đắk Nông chưa giải phóng mặt bằng, bàn giao đất cho nhà đầu tư mà
lỗi do phía tỉnh Đắk Nông thì tỉnh bồi thường lãi suất đối với số tiền mà nhà đầu
tư đã ứng trước cho tỉnh. Mức lãi suất bồi thường được tính theo lãi suất tiền
gửi tiết kiệm không kỳ hạn do Ngân hàng nhà nước ban hành được áp dụng tại thời
điểm bồi thường.
đ) Quyết toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ giải
phóng mặt bằng
Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được kết quả thông báo bàn giao đất của tỉnh Đắk Nông cho nhà đầu tư, nhà đầu
tư phải thanh toán hết số tiền còn lại sau khi đã ứng trước cho tỉnh Đắk Nông
theo quy định tại điểm c, khoản này.
Trong thời gian 3 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn
thành việc thanh quyết toán kinh phí, tỉnh Đắk Nông tổ chức bàn giao đất nhà đầu
tư thực hiện dự án.
e) Về giao đất, thuê đất: Thực hiện theo quy định
của pháp luật về đất đai và các quy định hiện hành có liên quan của UBND tỉnh.
2. Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật
a) Trình tự, thủ tục hỗ trợ đầu tư
- Nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc ngành nghề có
quy định tại khoản 2, Điều 1 của Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số
12/2013/NQ-HĐND, có đầu tư hạ tầng kỹ thuật, thì được xem xét hỗ trợ theo quy định
tại Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 12/2013/NQ-HĐND.
- Nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ đầu tư trực
tiếp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, số lượng 01 bộ.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, hướng dẫn, thẩm
định hồ sơ đề nghị của nhà đầu tư.
- Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thẩm định và
trình UBND tỉnh quyết định hỗ trợ.
Trường hợp nhà đầu tư không đảm bảo điều kiện hỗ
trợ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản trả lời cho nhà đầu tư.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Sở
Kế hoạch và Đầu tư trình, UBND tỉnh ra quyết định hỗ trợ.
- Căn cứ Quyết định của UBND tỉnh, trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận Quyết định, Sở Tài chính lập thủ tục cấp phát
theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn pháp luật hiện hành.
b) Thành phần hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí đầu
tư xây dựng hạ tầng trong, ngoài hàng rào khu công nghiệp; cụm công nghiệp; khu
kinh tế; khu, điểm du lịch và các dự án đầu tư ngoài khu, cụm công nghiệp:
- Đơn đề nghị hỗ trợ kinh phí (theo mẫu 02 ban
hành kèm theo Quy định);
- Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy
xác nhận đầu tư, Giấy xác nhận ưu đãi đầu tư;
- Văn bản của UBND tỉnh đồng ý về chủ trương cho
đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông ngoài hàng rào khu vực dự án;
- Dự án đề nghị hỗ trợ kinh phí được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
- Hồ sơ bản vẽ thiết kế thi công dự án-dự toán;
- Biên bản nghiệm thu kỹ thuật;
- Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và quyết định
phê duyệt quyết toán dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Hỗ trợ đào tạo lao động
a) Hồ sơ, trình tự, thủ tục xác nhận nhu cầu đào
tạo
- Nhà đầu tư có nhu cầu đào tạo lao động thuộc
diện được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo lao động quy định tại Điều 5 của Quy
định bàn hành kèm theo Nghị quyết số 12/2013/NQ-HĐND. Trước khi thực hiện việc
đào tạo, nhà đầu tư nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tỉnh Đắk Nông, số lượng 01 bộ.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn
và tiếp nhận hồ sơ đề nghị xác nhận nhu cầu đào tạo của nhà đầu tư.
- Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản xác
nhận nhu cầu đào tạo lao động cho nhà đầu tư. Văn bản xác nhận gửi cho nhà đầu
tư, đồng thời gửi cho Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, tổng hợp.
Trường hợp nhà đầu tư không đảm bảo điều kiện hỗ
trợ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội có văn bản trả lời cho nhà đầu tư.
- Thành phần hồ sơ gồm:
+ Văn bản đề nghị xác nhận nhu cầu đào tạo lao động;
+ Kế hoạch đào tạo lao động của doanh nghiệp;
+ Danh sách người lao động cần đào tạo;
+ Bản sao hợp đồng lao động của người lao động
được đào tạo;
+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư (đối với
dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư).
b) Hồ sơ, trình tự, thủ tục hỗ trợ kinh phí đào
tạo lao động
- Sau khi hoàn thành việc đào tạo, nhà đầu tư gửi
trực tiếp 01 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí đào tạo lao động tại Sở Tài
chính.
- Sở Tài chính hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ đề
nghị hỗ trợ kinh phí đào tạo. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Sở tài chính xem xét, trình UBND tỉnh ban hành quyết định hỗ trợ
đối với các khoản chi hợp lệ. Khi từ chối hỗ trợ các khoản chi không hợp lệ, Sở
Tài chính có văn bản gửi nhà đầu tư và nêu rõ lý do.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được tờ trình, UBND tỉnh ban hành Quyết định hỗ trợ.
- Căn cứ Quyết định của UBND tỉnh, trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định, Sở Tài chính làm thủ tục cấp
phát theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn pháp luật hiện hành.
- Thành phần hồ sơ gồm:
+ Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí đào tạo lao động
(theo mẫu 02 ban hành kèm theo quy định);
+ Bản sao xác nhận nhu cầu đào tạo lao động;
+ Danh sách người lao động được đào tạo và cấp
chứng chỉ (kèm theo bản sao hợp lệ của văn bằng/chứng chỉ do cơ sở đào tạo cấp
cho người lao động thuộc diện hỗ trợ.
+ Hợp đồng đào tạo giữa cơ sở sản xuất kinh
doanh ký với cơ sở đào tạo.
+ Biên bản thanh lý hợp đồng.
+ Các hoá đơn, chứng từ hợp lệ liên quan đến các
khoản chi được hỗ trợ theo quy định hiện hành.
4. Hỗ trợ về khoa học công nghệ
a) Trình tự, thủ tục
Nhà đầu tư có dự án chuyển giao, đầu tư đổi mới
công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất có nhu cầu được hưởng
chính sách hỗ trợ về khoa học công nghệ quy định tại khoản 1, Điều 6 của Quy định
ban hành kèm theo Nghị quyết số 12/2013/NQ-HĐND, nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị hỗ
trợ đầu tư trực tiếp tại Sở Khoa học và Công nghệ, số lượng 01 bộ cho mỗi hồ sơ
đề nghị hỗ trợ.
- Sở Khoa học và Công nghệ tiếp nhận, hướng dẫn và
thẩm định hồ sơ đề nghị của nhà đầu tư đối với hỗ trợ khoa học công nghệ đầu tư
ngành nghề có trong quy định tại khoản 2, Điều 1 của Quy định ban hành kèm theo
Nghị quyết số 12/2013/NQ-HĐND.
- Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức kiểm tra và
nghiệm thu kết quả thực hiện chuyển giao, đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp
và trình UBND tỉnh quyết định hỗ trợ. Khi từ chối hỗ trợ các khoản chi không hợp
lệ, Sở Khoa học và Công nghệ có văn bản gửi nhà đầu tư và nêu rõ lý do.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được tờ trình, UBND tỉnh ra quyết định hỗ trợ.
- Căn cứ Quyết định của UBND tỉnh, trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận Quyết định, Sở Tài chính lập thủ tục cấp phát
theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn pháp luật hiện hành.
b) Thành phần hồ sơ
- Văn bản đề nghị hỗ trợ (theo mẫu 02 ban hành
kèm theo Quy định);
- Bản sao hợp lệ Quyết định đầu tư của cơ quan
có thẩm quyền; Bản sao công chứng Giấy chứng nhận đầu tư (hoặc Giấy xác nhận đầu
tư) của cơ quan có thẩm quyền;
- Thuyết minh dự án chuyển giao công nghệ, Đầu
tư đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất;
- Hợp đồng hoặc hoá đơn mua sắm thiết bị công
nghệ (bản sao);
- Hợp đồng chuyển giao công nghệ (bản sao).
5. Hỗ trợ về môi trường
Các dự án đầu tư thuộc ngành nghề nêu tại khoản
2, Điều 1 của Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 12/2013/NQ-HĐND, nhà đầu
tư xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, đổi mới hệ thống xử lý môi
trường có nhu cầu được hỗ trợ kinh phí xây dựng hệ thống xử lý môi trường, thì
được tỉnh Đắk Nông xem xét, hỗ trợ theo quy định tại khoản 2, Điều 6 của Quy định
ban hành kèm theo Nghị quyết số 12/2013/NQ-HĐND, quy trình thực hiện hỗ trợ như
sau:
a) Trình tự, thủ tục:
- Sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng, nhà đầu
tư gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Sở Tài Nguyên và Môi trường tiếp nhận, hướng dẫn,
thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ đầu tư xây dựng hệ thống xử lý môi trường của
nhà đầu tư.
- Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định hỗ trợ. Khi từ chối hỗ trợ các khoản
chi không hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản gửi nhà đầu tư và nêu
rõ lý do.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Sở
Tài nguyên và Môi trường trình, UBND tỉnh ra quyết định hỗ trợ.
- Căn cứ Quyết định của UBND tỉnh, trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận Quyết định, Sở Tài chính lập thủ tục cấp phát
theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn pháp luật hiện hành.
b) Thành phần hồ sơ:
- Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí xây dựng hệ thống
xử lý môi trường (theo mẫu 02 ban hành kèm theo Quy định);
- Bản sao công chứng Quyết định đầu tư của cơ
quan có thẩm quyền; Bản sao công chứng Giấy chứng nhận đầu tư (hoặc Giấy xác nhận
đầu tư) của cơ quan có thẩm quyền;
- Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
chủ trương đầu tư hệ thống xử lý môi trường;
- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật và dự toán hệ thống xử
lý môi trường;
- Báo cáo quyết toán hệ thống xử lý môi trường của
cơ quan có thẩm quyền và hợp đồng xây dựng;
- Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường hoặc Phiếu xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc phiếu
nhận xét môi trường do cơ quan có thẩm quyền cấp;
- Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về
vận hành hệ thống xử lý đạt tiêu chuẩn.
6. Hỗ trợ tín dụng
a) Các dự án đầu tư thuộc ngành nghề đủ điều kiện
vay vốn tại Quỹ đầu tư phát triển Đắk Nông theo quy định tại khoản 1, Điều 7
Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 12/2013/NQ-HĐND, đủ điều kiện vay vốn
tại Quỹ đầu tư phát triển Đắk Nông thì nhà đầu tư liên hệ với Quỹ đầu tư phát
triển để được hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn tại Quỹ đầu tư phát triển theo quy định.
Quỹ đầu tư phát triển Đắk Nông hướng dẫn và tiếp
nhận hồ sơ đề nghị vay vốn của nhà đầu tư. Trong thời hạn không quá 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Quỹ đầu tư phát triển có trách nhiệm thẩm
định và quyết định cho vay theo quy định; đồng thời thông báo cho Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, tổng hợp.
Trường hợp nhà đầu tư không đảm bảo điều kiện
cho vay theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Quỹ đầu tư phát triển tỉnh có văn bản trả lời cho nhà đầu tư.
b) Đối với trường hợp quy định tại khoản 2, Điều
7 của Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 12/2013/NQ-HĐND, nhà đầu tư gửi
hồ sơ đề nghị hỗ trợ lãi vay trực tiếp tại Sở Tài chính, số lượng 01 bộ.
- Sở Tài chính tiếp nhận, hướng dẫn, thẩm định hồ
sơ đề nghị của nhà đầu tư đối với hỗ trợ lãi suất vay.
- Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định và trình
UBND tỉnh quyết định hỗ trợ.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Sở
Tài chính trình, UBND tỉnh ra quyết định hỗ trợ.
- Căn cứ Quyết định của UBND tỉnh, trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận Quyết định, Sở Tài chính lập thủ tục cấp phát
theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn pháp luật hiện hành.
- Hồ sơ, trình tự, thủ tục hỗ trợ lãi vay đầu
tư:
+ Văn bản đề nghị hỗ trợ lãi suất vay (theo mẫu
02 ban hành kèm theo Quy định);
+ Bản sao hợp lệ Quyết định đầu tư của cơ quan
thẩm quyền;
+ Các bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư và
Giấy chứng nhận đầu tư điều chính, bổ sung (hoặc Giấy xác nhận đầu tư);
+ Hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ, các chứng
từ rút vốn vay và các chứng từ trả lãi cho tổ chức tín dụng.
Chương III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Quản lý, sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ đầu tư
1. Giao cho Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu
tư, hàng năm tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách để thực
hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư được quy định tại Nghị quyết số
12/2013/NQ- HĐND.
2. Giao Giám đốc Sở Tài chính chịu trách nhiệm
quản lý kinh phí hỗ trợ để thực hiện chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư
theo quy định.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng
nguồn kinh phí hỗ trợ để thực hiện chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư theo
đúng quy định.
Điều 8. Quyền hạn và trách
nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông
theo dõi, đôn đốc thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư này. Định kỳ
6 tháng một lần, báo cáo tình hình thực hiện và kịp thời báo cáo những vấn đề
phát sinh cần xử lý về Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xác nhận nội
dung khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vào Giấy chứng nhận đầu tư hoặc cấp Xác nhận
ưu đãi đầu tư đối với các dự án đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định tại Nghị
quyết số 12/2013/NQ-HĐND.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh
phí thực hiện nhiệm vụ của Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại Điều 8 của
Quy định này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các
ngành liên quan hướng dẫn trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ đầu tư cho
các nhà đầu tư được hưởng chính sách ưu đãi và hỗ trợ của tỉnh.
- Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin hỗ trợ về xây
dựng kết cấu hạ tầng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và thực hiện hỗ trợ
kinh phí cho Nhà đầu tư theo quyết định.
- Hàng năm công bố danh mục các dự án kêu gọi đầu
tư, danh mục dự án bổ sung kêu gọi đầu tư thuộc ngành nghề khuyến khích, hỗ trợ
đầu tư theo quy định tại khoản 2, Điều 1 của Quy định này; Cung cấp các thông
tin, chính sách pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư; tổ chức các chương
trình, hội nghị xúc tiến kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn
kinh phí thực hiện nhiệm vụ của Sở Tài chính theo quy định tại Điều 8 của Quy định
này.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ
quan liên quan tham mưu phân bổ kinh phí thực hiện chính sách, đảm bảo kịp thời,
tiết kiệm, hiệu quả, đồng thời hướng dẫn quy trình, hồ sơ, thủ tục hỗ trợ, cấp
phát, thanh quyết toán nguồn kinh phí thực hiện chính sách theo đúng quy định.
- Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin hỗ trợ tài
chính, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và thực hiện hỗ trợ tài chính cho
Nhà đầu tư theo quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
xác định đơn giá cho thuê đất đối với từng dự án cụ thể để tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định giá cho thuê đất đối với nhà đầu tư.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hướng dẫn lập hồ sơ thu hồi đất, giao đất, cho
thuê đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, quản lý tài nguyên và môi trường
liên quan đến hoạt động đầu tư, giải quyết kịp thời các thủ tục về đất đai, đảm
bảo thuận lợi cho nhà đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương
liên quan giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong lĩnh vực đất
đai, bồi thường giải phóng mặt bằng, khai thác sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi
trường.
- Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ đầu
tư xây dựng hệ thống xử lý môi trường, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ
trợ cho nhà đầu tư.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng
dẫn xây dựng hồ sơ xét hỗ trợ khoa học công nghệ cho các tổ chức, cá nhân theo
đúng quy định.
- Lập Hội đồng khoa học để đánh giá thẩm định
các dự án đổi mới, cải tiến công nghệ của các tổ chức, cá nhân.
- Trình UBND tỉnh quyết định hỗ trợ và thông báo
kết quả thẩm định mức hỗ trợ cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và thực hiện
giám sát quá trình triển khai.
5. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Có trách nhiệm hướng dẫn các thủ tục về hỗ trợ
đào tạo lao động, truyền nghề theo Quy định này.
- Tiếp nhận hồ sơ và xác nhận nhu cầu đào tạo của
nhà đầu tư.
6. Sở Công Thương, Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch,
Sở Giao thông Vận tải
- Có trách nhiệm giải quyết nhanh các thủ tục
hành chính liên quan đến nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị mình, tạo điều kiện thuận
lợi để nhà đầu tư, tổ chức, cá nhân thực hiện dự án.
- Hàng năm cung cấp các dự án kêu gọi đầu tư thuộc
ngành quản lý cho Sở Kế hoạch và đầu tư để tổng hợp kêu gọi đầu tư.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát đầu tư đối với các
dự án đầu tư thuộc ngành mình quản lý.
7. Ban quản lý các khu công nghiệp
- Có trách nhiệm giải quyết nhanh các thủ tục
hành chính liên quan đến nhiệm vụ của đơn vị mình, tạo điều kiện thuận lợi để
nhà đầu tư, tổ chức, cá nhân thực hiện dự án.
- Xác nhận nội dung khuyến khích, hỗ trợ đầu tư
quy định tại Nghị quyết số 12/2013/NQ-HĐND vào Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy xác
nhận ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu tư trong khu công nghiệp.
8. Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Đắk Nông
Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ đề nghị vay vốn của
nhà đầu tư, có trách nhiệm thẩm định và quyết định cho vay theo quy định.
9. Kho bạc Nhà nước
Kho bạc Nhà nước căn cứ quyết định hỗ trợ của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để cấp kinh phí. Tổ chức quản lý kinh phí bồi thường,
hỗ trợ giải phóng mặt bằng do nhà đầu tư ứng trước nộp vào Kho bạc Nhà nước.
10. UBND các huyện, thị xã
- Đề xuất UBND tỉnh giải quyết các kiến nghị của
nhà đầu tư có liên quan đến dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn.
- Phối hợp với nhà đầu tư và các ngành liên quan
tiến hành các thủ tục về bồi thường, giải phóng mặt bằng phục vụ dự án.
Điều 9. Trách nhiệm của Nhà
đầu tư
- Tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư; thực
hiện hoạt động đầu tư theo đúng nội dung văn bản đăng ký đầu tư, nội dung Giấy
chứng nhận đầu tư.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực
và tính hợp pháp của hồ sơ đăng ký hỗ trợ đầu tư.
- Có trách nhiệm quản lý, sử dụng đúng mục đích
và hiệu quả nguồn kinh phí được hỗ trợ.
Điều 10. Điều khoản thi
hành
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định
này nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp
và cá nhân liên quan phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.