BAN CHỈ ĐẠO ĐỔI
MỚI VÀ
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/QĐ-BĐMDN
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 23/2023/QĐ-TTg ngày 18
tháng 9 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của
tổ chức phối hợp liên ngành;
Căn cứ Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 04 tháng
10 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo Đổi mới và
Phát triển doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ, Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh
nghiệp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển
doanh nghiệp.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành; Quyết định này thay thế Quyết định số
648/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp.
Điều 3. Các thành viên Ban
Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Ban Kinh tế Trung ương;
- Đảng ủy Khối doanh nghiệp Trung ương;
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
- Các thành viên Ban Chỉ đạo ĐM&PTDN;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục;
- Lưu: VT, BĐMDN (2).
|
TRƯỞNG BAN
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hồ Đức Phớc
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
(Kèm theo Quyết định số 01/QĐ-BĐMDN ngày 03 tháng 01 năm 2025 của Trưởng Ban
Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt
động; trách nhiệm của thành viên, nhiệm vụ của cơ quan thường trực và bộ phận
giúp việc; chế độ làm việc và quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát
triển doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo).
2. Quy chế này áp dụng đối với các thành viên Ban
Chỉ đạo, cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo và các bộ, ngành, địa phương, cá nhân,
tổ chức có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức và
hoạt động
1. Ban Chỉ đạo được tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm người đứng đầu và phát huy trí
tuệ tập thể của các thành viên; tập thể thảo luận, Trưởng ban kết luận và chỉ đạo
thực hiện; bảo đảm yêu cầu phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, thống nhất trong chỉ đạo,
điều hành và trao đổi thông tin giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các cơ quan thành viên được pháp luật quy định.
2. Các thành viên Ban Chỉ đạo đề cao trách nhiệm cá
nhân trong hoạt động của Ban Chỉ đạo và trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
phân công; giải quyết công việc theo đúng thẩm quyền và trách nhiệm được giao,
đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
3. Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm tham
gia đầy đủ các hoạt động của Ban Chỉ đạo; thực hiện và chịu trách nhiệm trước
Trưởng ban về những nhiệm vụ được phân công.
4. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp và
quy định của pháp luật liên quan.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA THÀNH
VIÊN BAN CHỈ ĐẠO, NHIỆM VỤ CỦA CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC VÀ BỘ PHẬN GIÚP VIỆC
Điều 3. Trưởng ban
1. Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Ban
Chỉ đạo; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban Chỉ đạo.
2. Quyết định những vấn đề thuộc phạm vi, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo; trong trường hợp cần thiết, phân
công, ủy quyền cho Phó Trưởng ban giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của
mình.
3. Xem xét, quyết định kế hoạch hoạt động của Ban
Chỉ đạo; triệu tập, chủ trì, kết luận các cuộc họp, làm việc của Ban Chỉ đạo để
quyết định những vấn đề theo nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo.
4. Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc
thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
Điều 4. Phó Trưởng ban Thường
trực
1. Giúp Trưởng ban điều hành các hoạt động của Ban
Chỉ đạo; xem xét, giải quyết các công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo; thay mặt
Trưởng ban chủ trì, điều phối hoạt động chung của Ban Chỉ đạo khi được Trưởng
ban ủy quyền.
2. Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ của Cơ quan thường
trực Ban Chỉ đạo.
3. Chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về các vấn đề
được phân công, ủy quyền.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Trưởng ban phân
công.
Điều 5. Phó Trưởng ban chuyên
trách
1. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước Trưởng
ban, Phó Trưởng ban Thường trực về lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công.
2. Chủ động nghiên cứu, tư vấn, khuyến nghị, đề xuất
(trực tiếp hoặc bằng văn bản) với Trưởng ban, Phó Trưởng ban Thường trực theo
nhiệm vụ được giao về các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban
Chỉ đạo.
3. Tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo, chuẩn
bị ý kiến đóng góp về các vấn đề thuộc nội dung chương trình họp của Ban Chỉ đạo;
tham gia xây dựng, góp ý vào các kế hoạch, báo cáo của Ban Chỉ đạo theo lĩnh vực,
nhiệm vụ được phân công; tham gia các đoàn công tác của Ban Chỉ đạo theo kế hoạch
và phân công.
Điều 6. Các Ủy viên Ban Chỉ đạo
1. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước Trưởng
ban, Phó Trưởng ban Thường trực về lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công.
2. Chủ động đề xuất, kiến nghị với Trưởng ban, Phó
Trưởng ban Thường trực về các chủ trương, chính sách, giải pháp để thực hiện hiệu
quả chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo; về các vấn đề liên quan đến
tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo, chuẩn
bị ý kiến đóng góp về các vấn đề thuộc nội dung chương trình họp của Ban Chỉ đạo;
tham gia xây dựng, góp ý vào các kế hoạch, báo cáo của Ban Chỉ đạo theo lĩnh vực,
nhiệm vụ được phân công; tham gia các đoàn công tác của Ban Chỉ đạo theo kế hoạch
và phân công.
4. Tham gia công tác chỉ đạo, phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương, cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi chức
năng, nhiệm vụ quản lý của bộ, cơ quan mình.
5. Ủy viên chuyên trách thực hiện quy định tại các Khoản
1, 2, 3 Điều này; đồng thời giúp Trưởng ban, các Phó Trưởng ban thực hiện các
nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo khi được yêu cầu.
6. Ủy viên - Thư ký Ban Chỉ đạo thực hiện quy định
tại các Khoản 1, 2, 3, 4 Điều này; phân công, chỉ đạo công việc cụ thể của Bộ
phận giúp việc Ban Chỉ đạo để phục vụ hoạt động của Ban Chỉ đạo và giúp Phó Trưởng
ban Thường trực trong việc xử lý các công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo.
Điều 7. Cơ quan thường trực và
Bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo
1. Văn phòng Chính phủ là cơ quan thường trực của
Ban Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Đầu mối giúp Ban Chỉ đạo trong việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo; giúp Trưởng ban điều hành, điều phối
hoạt động chung của Ban Chỉ đạo; theo dõi, đôn đốc các Ủy viên trong việc thực
hiện nhiệm vụ được phân công.
b) Chủ trì hướng dẫn xây dựng và tổng hợp, trình
Trưởng ban về kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo.
c) Tham mưu, đề xuất Trưởng ban chủ trì các cuộc họp,
làm việc của Ban Chỉ đạo; đề xuất thời gian, địa điểm, thành phần tham gia; chuẩn
bị nội dung, báo cáo, tài liệu, chương trình, kịch bản, dự thảo nội dung phát
biểu khai mạc và kết luận của Trưởng ban, công tác hậu cần phục vụ các cuộc họp,
làm việc của Ban Chỉ đạo.
d) Theo dõi, tham mưu Trưởng ban báo cáo Thủ tướng
Chính phủ để chỉ đạo, đôn đốc các Bộ, ngành, cơ quan và địa phương trong việc
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ
đạo.
đ) Tổng hợp, xây dựng các báo cáo định kỳ, đột xuất
và các báo cáo phục vụ công tác của Ban Chỉ đạo.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác được Trưởng ban
giao.
2. Vụ Đổi mới doanh nghiệp thuộc Văn phòng Chính phủ
là bộ phận thường trực giúp việc Ban Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Thực hiện công việc chung của Cơ quan thường trực
quy định tại Khoản 1 Điều này theo phân công của Ủy viên - Thư ký Ban Chỉ đạo.
Đối với một số công việc, xin ý kiến các Phó Trưởng ban chuyên trách, Ủy viên
chuyên trách (nếu cần thiết).
b) Trước mắt, bố trí 2 - 3 công chức chuyên trách
giúp việc Ban Chỉ đạo để thực hiện các nhiệm vụ nêu tại điểm a Khoản này theo
phân công của Ủy viên - Thư ký Ban Chỉ đạo và giúp việc các Phó Trưởng ban
chuyên trách, Ủy viên chuyên trách các công việc:
- Giúp các Phó Trưởng ban chuyên trách chuẩn bị chương
trình công tác làm việc khi được Thủ tướng Chính phủ, Trưởng ban hoặc Phó Trưởng
ban Thường trực phân công.
- Giúp các Phó Trưởng ban chuyên trách chuẩn bị các
nội dung nghiên cứu, đề xuất theo nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ, Trưởng ban
hoặc Phó Trưởng ban Thường trực giao thuộc chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo
và theo hướng dẫn của đồng chí Phó Trưởng ban chuyên trách để các đồng chí ký
trình báo cáo trực tiếp Trưởng ban, Phó Trưởng ban Thường trực hoặc các cấp có
thẩm quyền.
- Chuẩn bị các văn bản thông báo, triển khai công
việc hành chính của Ban Chỉ đạo để các đồng chí Phó Trưởng ban chuyên trách và Ủy
viên chuyên trách đi công tác, họp, làm việc; tham gia tháp tùng đoàn công tác,
cuộc họp, buổi làm việc này.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 8. Chế độ làm việc
1. Các thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm và quy định tại Quy chế này.
2. Ban Chỉ đạo làm việc theo các hình thức: Họp (định
kỳ, theo kế hoạch công tác, đột xuất), hội nghị (trực tiếp hoặc trực tuyến), hội
thảo, buổi làm việc và tham gia ý kiến bằng văn bản.
3. Khi có yêu cầu hoặc khi cần chỉ đạo theo từng
chuyên đề, Trưởng ban quyết định họp đột xuất toàn thể Ban Chỉ đạo hoặc họp với
một số thành viên Ban Chỉ đạo. Trưởng ban quyết định thời gian, địa điểm, thành
phần cuộc họp (có thể mời thêm đại biểu không phải là thành viên Ban Chỉ đạo).
4. Ban Chỉ đạo được tham dự các cuộc họp, chuyến
công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ chủ trì;
cuộc họp của các bộ, ngành, địa phương liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
Ban Chỉ đạo.
5. Ban Chỉ đạo có thể tổ chức các buổi hội thảo rộng
rãi theo chuyên đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
Điều 9. Chế độ thông tin và báo
cáo
1. Ban Chỉ đạo thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện theo chức
năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo; báo cáo chuyên đề hoặc báo cáo về hoạt động của
Ban Chỉ đạo.
2. Khi có yêu cầu của Trưởng ban hoặc Phó Trưởng
ban Thường trực, các thành viên Ban Chỉ đạo báo cáo chuyên đề liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan nơi công tác và tình hình thực hiện nhiệm vụ được
phân công, gửi Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo (Văn phòng Chính phủ) để tổng hợp,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ hoặc Trưởng ban.
Điều 10. Chế độ đi công tác
1. Trên cơ sở kế hoạch công tác hoặc chương trình
làm việc của Ban Chỉ đạo đã được thông qua, theo lĩnh vực được phân công, các đồng
chí Phó Trưởng ban chuyên trách, Ủy viên chuyên trách và công chức của Bộ phận
giúp việc đi công tác theo sự sắp xếp, điều hành của Phó Trưởng ban Thường trực.
Phương tiện, chế độ đi công tác của Ban Chỉ đạo được bố trí trong kinh phí hoạt
động thường xuyên của Văn phòng Chính phủ.
2. Căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ
hoặc Trưởng ban có thể cử thành viên Ban Chỉ đạo, Phó Trưởng ban Thường trực có
thể cử công chức của Bộ phận giúp việc tham gia các đoàn công tác của Lãnh đạo
Chính phủ, Ban Chỉ đạo đi học tập, nghiên cứu, khảo sát ở trong nước và nước
ngoài về những nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
Điều 11. Thẩm quyền ký và sử dụng
con dấu
1. Trưởng ban ký ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động
của Ban Chỉ đạo, các văn bản thuộc thẩm quyền của Trưởng ban hoặc được Thủ tướng
Chính phủ ủy quyền, giao nhiệm vụ, Trưởng ban sử dụng con dấu của Thủ tướng
Chính phủ. Kết luận của Trưởng ban tại các cuộc họp được thể hiện bằng thông
báo của Văn phòng Chính phủ.
2. Phó Trưởng ban Thường trực ký các văn bản chỉ đạo
điều hành chung của Ban Chỉ đạo, các văn bản thuộc thẩm quyền của Phó Trưởng
ban Thường trực hoặc được Trưởng ban ủy quyền, giao nhiệm vụ. Phó Trưởng ban
Thường trực sử dụng con dấu của Văn phòng Chính phủ.
3. Các Ủy viên kiêm nhiệm ký các văn bản báo cáo,
trả lời (khi có yêu cầu hoặc được lấy ý kiến) thuộc chức năng, nhiệm vụ và lĩnh
vực quản lý nhà nước của cơ quan nơi công tác. Ủy viên kiêm nhiệm được sử dụng
con dấu của cơ quan nơi công tác theo quy định để thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ
đạo.
4. Các Phó Trưởng ban chuyên trách, Ủy viên chuyên
trách trực tiếp; ký và chịu trách nhiệm về nội dung tham mưu, đề xuất đối với
các văn bản sau:
a) Báo cáo Trưởng ban, Phó trưởng ban Thường trực kết
quả các cuộc họp, buổi làm việc, đi công tác do mình chủ trì hoặc làm trưởng
đoàn.
b) Báo cáo, tham mưu đề xuất với Thủ tướng Chính phủ,
Trưởng ban Phó Trưởng ban Thường trực những vấn đề liên quan đến chức năng nhiệm
vụ của Ban Chỉ đạo theo nhiệm vụ được phân công.
5. Ủy viên - Thư ký Ban Chỉ đạo ký các văn bản
thông báo chương trình làm việc của các đồng chí Phó Trưởng ban chuyên trách,
các văn bản đôn đốc nhiệm vụ của Trưởng ban giao các thành viên Ban Chỉ đạo, một
số văn bản khác khi được Phó Trưởng ban Thường trực phân công, ủy quyền và được
sử dụng con dấu của Văn phòng Chính phủ.
Điều 12. Quan hệ công tác
1. Các thành viên Ban Chỉ đạo tham gia các hoạt động
chung của Ban Chỉ đạo, phối hợp giải quyết công việc để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ do Trưởng ban phân công.
2. Các bộ, ngành, cơ quan, địa phương, doanh nghiệp
có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
3. Quan hệ của thành viên Ban Chỉ đạo với Bộ phận
giúp việc
a) Đối với Phó Thủ tướng - Trưởng ban, Bộ trưởng Chủ
nhiệm Văn phòng Chính phủ - Phó Trưởng ban Thường trực và Phó Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ - Ủy viên kiêm nhiệm: Sử dụng Bộ phận giúp việc (Vụ Đổi mới
doanh nghiệp thuộc Văn phòng Chính phủ) để tham mưu, giúp việc theo đúng Quy chế
làm việc của Chính phủ, Quy chế làm việc của Văn phòng Chính phủ, quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trực thuộc Văn phòng Chính phủ và
Quy chế này.
b) Đối với các thành viên là lãnh đạo các bộ, ban,
ngành, cơ quan, địa phương: Sử dụng bộ máy giúp việc của các cơ quan nơi công
tác để tham mưu, giúp việc về chuyên môn và thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo
khi được phân công.
c) Đối với các thành viên chuyên trách: Sử dụng Bộ
phận giúp việc theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 7 Quy chế
này để thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Tổ chức thực hiện
1. Các thành viên Ban Chỉ đạo, Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vấn
đề phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo trình
Trưởng ban xem xét, quyết định./.