ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2021/QĐ-UBND
|
Phú
Thọ, ngày 22 tháng 02
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HỖ TRỢ CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI, HIỆN ĐẠI HÓA CÔNG NGHỆ TRONG CÁC LĨNH VỰC ƯU TIÊN PHÁT TRIỂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ
ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ
ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ nghị định số 39/2018/NĐ-CP
ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị quyết số 15/2020/NQ-HĐND
ngày 09 tháng 12 năm 2020 của HĐND tỉnh Phú Thọ Quy định hỗ trợ các doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp nhỏ và vừa đầu tư đổi mới, hiện đại hóa công nghệ trong
các lĩnh vực ưu tiên phát triển trên địa bàn tỉnh Phú Thọ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ tại Tờ trình số 07/TTr-KHCN ngày 01 tháng 02 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định
hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nhỏ và vừa đầu tư đổi mới, hiện đại
hóa công nghệ trong các lĩnh vực ưu tiên phát triển trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
25/02/2021 và thay thế Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ngày 21/12/2012 của UBND tỉnh
về việc ban hành Quy định hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nhỏ và vừa
đầu tư đổi mới, hiện đại hóa công nghệ trong các lĩnh vực ưu tiên phát triển
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện,
thành, thị và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thực hiện.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Vụ pháp chế - Bộ KH&CN;
- Cục kiểm tra văn bản-Bộ tư pháp;
- TTTU, TTHĐND, UBMTTQ tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Đài PT-TH, Báo Phú Thọ;
- Cổng giao tiếp điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo-Tin học;
- Lưu: VT, VX1(6b).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Quang
|
QUY ĐỊNH
HỖ TRỢ CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI,
HIỆN ĐẠI HÓA CÔNG NGHỆ TRONG CÁC LĨNH VỰC ƯU TIÊN PHÁT TRIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
PHÚ THỌ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 01/2021/QĐ-UBND, ngày
22/02/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về thẩm quyền,
phương thức xét duyệt hỗ trợ, cấp phát kinh phí, thanh tra, kiểm tra và xử lý
vi phạm trong hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nhỏ và vừa đầu tư đổi
mới, hiện đại hóa công nghệ trong các lĩnh vực ưu tiên phát triển trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Được quy định tại Khoản 1, Điều 1 Nghị
quyết số 15/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 3. Thẩm
quyền phê duyệt hỗ trợ
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
danh mục và mức hỗ trợ các dự án đổi mới công nghệ của doanh nghiệp được xét hỗ
trợ hàng năm trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 4. Thẩm định,
xét duyệt
1. Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
và tổng hợp đăng ký dự án đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp; trình Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt danh mục các dự án đổi mới công nghệ được xem xét hỗ trợ.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập Đoàn kiểm tra
dự án đổi mới công nghệ, thành lập Hội đồng thẩm định, xét duyệt hỗ trợ đổi mới
công nghệ (sau đây gọi tắt là Hội đồng) trên cơ sở danh mục các dự án đổi mới
công nghệ đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Tổ chức Đoàn kiểm tra:
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
thành lập đoàn kiểm tra. Thành phần gồm: đại diện Sở Khoa học và Công nghệ, Sở
Công thương, Sở Tài nguyên và Môi trường và Quỹ phát triển KH&CN tỉnh.
Đoàn kiểm tra có nhiệm vụ kiểm tra thực
tế tình hình triển khai dự án đổi mới công nghệ của doanh nghiệp.
4. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng:
a) Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch,
phó chủ tịch, 02 ủy viên phản biện, thư ký Hội đồng và các ủy viên khác.
- Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Sở
Khoa học và Công nghệ;
- Phó chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Sở
Công thương;
- Các ủy viên Hội đồng là những
chuyên gia trong và ngoài tỉnh, công tác tại cơ quan, tổ chức chuyên ngành có
uy tín, có trình độ chuyên môn phù hợp;
b) Số lượng thành viên Hội đồng từ 7
- 9 thành viên;
c) Sở Khoa học và Công nghệ là cơ
quan thường trực của Hội đồng, chịu trách nhiệm tổ chức các cuộc họp Hội đồng với
điều kiện có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt.
Hội đồng có trách nhiệm xem xét, thẩm
định, đánh giá hồ sơ và đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ trình Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt hỗ trợ kinh phí theo quy định.
d) Kinh phí đảm bảo cho hoạt động của
Hội đồng được bố trí từ nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm do Sở
Khoa học và Công nghệ quản lý.
5. Trên cơ sở kết quả kiểm tra của
Đoàn kiểm tra và thẩm định của Hội đồng. Sở Khoa học và Công nghệ trình Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt kinh phí hỗ trợ cho từng dự án.
Điều 5. Cấp phát
kinh phí hỗ trợ
1. Nguồn kinh phí của tỉnh chi hỗ trợ
cho hoạt động đổi mới công nghệ hàng năm giao cho Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ tỉnh quản lý và cấp phát cho doanh nghiệp được hỗ trợ theo quy định của
Luật ngân sách Nhà nước.
2. Kinh phí hỗ trợ thực hiện hoạt động
đổi mới công nghệ được cấp một lần cho doanh nghiệp được hỗ trợ.
Điều 6. Thanh
tra, kiểm tra
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì và
phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp
được hỗ trợ. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra nếu phát hiện doanh nghiệp có
hành vi vi phạm quy định hỗ trợ thì đề nghị xử lý theo quy định.
Điều 7. Xử lý vi
phạm
1. Doanh nghiệp bị phát hiện có hành
vi gian lận để được hưởng hỗ trợ ưu đãi theo quy định này thì phải hoàn trả
toàn bộ kinh phí đã được cấp và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ
quyền hạn cố ý làm trái nội dung quy định này gây thiệt hại cho ngân sách Nhà
nước thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm
của các Sở, ban, ngành
1. Chủ tịch UBND tỉnh giao cho Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức xem xét, thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định mức hỗ trợ theo quy định tại Điều 4 của Quy định này.
2. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Hướng dẫn các doanh nghiệp đăng ký
đề nghị hỗ trợ dự án đầu tư đổi mới công nghệ; Hướng dẫn trình tự, thủ tục, hồ
sơ đề nghị hỗ trợ, xây dựng và ban hành các biểu mẫu, biên bản, phiếu đánh giá
thẩm định của đoàn kiểm tra và hội đồng thẩm định.
b) Chủ trì và phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức Hội đồng thẩm định, kiểm tra, đánh giá nội dung thực
hiện và việc sử dụng kinh phí đảm bảo đúng mục đích và hiệu quả, kịp thời phát
hiện, ngăn chặn hành vi lợi dụng để hưởng chính sách khuyến khích hỗ trợ của
Nhà nước.
3. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với
Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho
hoạt động hỗ trợ đổi mới công nghệ từ nguồn ngân sách của tỉnh hàng năm.
4. Sở Công thương, Sở Tài nguyên và
Môi trường theo chức năng, lĩnh vực quản lý phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ trong việc thẩm định, xét duyệt, kiểm tra việc hỗ trợ đổi mới công nghệ đảm
bảo đúng mục đích và hiệu quả.
5. Các Sở, ban, ngành và các đơn vị
liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức triển
khai thực hiện quy định này.
Điều 9. Trách nhiệm
của doanh nghiệp:
a) Doanh nghiệp tự chủ trong việc tổ
chức triển khai thực hiện các hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ tại doanh nghiệp.
b) Doanh nghiệp được hỗ trợ kinh phí
có trách nhiệm sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng quy định hiện hành về quản
lý tài chính.
c) Doanh nghiệp được hỗ trợ kinh phí
đổi mới công nghệ phải thực hiện báo cáo về tình hình hoạt động, hiệu quả của
công nghệ được đầu tư đổi mới sau khi hỗ trợ một năm hoặc theo yêu cầu về Sở
Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Điều
khoản thi hành
1. Những nội dung liên quan đến đổi mới
công nghệ tại các doanh nghiệp không quy định trong quy định này sẽ được thực
hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vấn đề vướng mắc, các ngành, các cấp, các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân kịp thời
phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.