ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
01/2009/QĐ-UBND
|
Thái
Nguyên, ngày 10 tháng 01 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH GIẢI QUYẾT ĐĂNG
KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ CON DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP,
HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP TRÊN CƠ SỞ HỢP NHẤT MÃ SỐ ĐĂNG KÝ KINH DOANH
VÀ MÃ SỐ THUẾ THÀNH MÃ SỐ DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003; Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết số 59/2007/NQ-CP ngày 30/11/2007 của Chính phủ về một số giải
pháp xử lý những vướng mắc trong hoạt động đầu tư xây dựng và cải cách một số
thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh
doanh;
Căn cứ Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 05/9/2007 của Chính phủ hướng dẫn chi
tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24/8/2001 của Chính phủ về quản lý và sử
dụng con dấu;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Thông tư liên tịch của số 05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa
các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối
với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 2161/TTr-SKHĐT ngày 26
tháng 12 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp liên
ngành giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với
doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên cơ sở hợp nhất mã
số đăng ký kinh doanh và mã số thuế thành mã số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
(Có Quy chế cụ thể kèm theo)
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Các quy định trước đây trái với quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở,
ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Giám đốc, Thủ
trưởng các đơn vị, doanh nghiệp có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này. /.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Xuân Đương
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH GIẢI QUYẾT ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ
THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ CON DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT
DOANH NGHIỆP TRÊN CƠ SỞ HỢP NHẤT MÃ SỐ ĐĂNG KÝ KINH DOANH VÀ MÃ SỐ THUẾ THÀNH
MÃ SỐ DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2009/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2009 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về trình
tự và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết các thủ tục hành chính về
đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.
2. Quy chế này áp dụng đối với:
a) Tổ chức, cá nhân đăng ký kinh
doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu khi thành lập doanh nghiệp, thành lập
chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục
Thuế tỉnh, Công an tỉnh.
Điều 2.
Quy định về nguyên tắc chung
Việc giải quyết đăng ký kinh
doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên được thực hiện theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ
quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với
doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG
KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ, ĐĂNG KÝ CON DẤU
Điều 3. Tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
1. Đối với trường hợp hồ sơ đủ
điều kiện cấp đăng ký kinh doanh:
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể
từ khi nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ của doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi
tới Cục Thuế tỉnh bản sao Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh (đối với trường hợp
thành lập doanh nghiệp) hoặc Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
(đối với trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện) và Bản kê khai
thông tin đăng ký thuế;
b) Trong thời hạn 2 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được thông tin về doanh nghiệp, Cục Thuế cấp tỉnh thông báo kết
quả mã số doanh nghiệp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để ghi vào Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động và đăng ký thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện;
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế theo kết quả mã số doanh nghiệp,
chi nhánh, văn phòng đại diện do Cục Thuế tỉnh cung cấp;
d) Thời gian tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với trường hợp hồ sơ đủ điều
kiện cấp đăng ký kinh doanh không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ.
Việc gửi và nhận thông tin giữa
Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cục Thuế tỉnh được tiến hành theo phương thức: Nhận và
gửi bằng bản giấy thông qua đường bưu điện.
2. Đối với trường hợp trả hồ sơ
không đủ điều kiện cấp đăng ký kinh doanh: Trong thời hạn không quá 5 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phòng Đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư trả lời
bằng văn bản cho doanh nghiệp trong đó nêu rõ lý do trả lại hồ sơ.
3. Đối với trường hợp thay đổi
đăng ký kinh doanh dẫn đến thay đổi mã số doanh nghiệp: Thực hiện theo quy định
tại điểm c khoản 1, phần II Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA,
ngày 29/7/2008 hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký
kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp.
4. Trong thời hạn 2 ngày làm việc
sau khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho doanh nghiệp,
Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký
thuế này cho Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan.
Điều 4. Trả
kết quả đăng ký con dấu
Trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ khi nhận được con dấu do cơ sở khắc dấu chuyển đến, Phòng Cảnh sát quản
lý hành chính về Trật tự xã hội - Công an tỉnh kiểm tra, đăng ký để trả con dấu
và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho doanh nghiệp.
Khi đến nhận con dấu và Giấy chứng
nhận đặng ký mẫu dấu tại cơ quan công an, đại diện doanh nghiệp nộp bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
và đăng ký thuế và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân.
Điều 5.
Trách nhiệm của các cơ quan
1. Kinh phí và cán bộ thực hiện:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục
Thuế tỉnh bố trí cán bộ để triển khai thực hiện tốt cơ chế một cửa liên thông;
Phân công cán bộ chịu trách nhiệm tiếp nhận thông tin và giao nhận kết quả giữa
2 cơ quan đúng thời gian quy định;
b) Chi phí văn phòng phẩm, chi
phí chuyển phát hồ sơ của từng cơ quan được thanh toán trên cơ sở cân đối kinh
phí hoạt động hành chính được giao hàng năm.
2. Trách nhiệm của từng cơ quan:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Bố trí địa điểm thuận tiện cho tổ
chức, cá nhân đến giao dịch và đăng ký; Bố trí cán bộ có năng lực, trình độ đảm
nhiệm việc tiếp nhận, trả kết quả và thực hiện luân chuyển hồ sơ;
Cung cấp mẫu hồ sơ giấy tờ và hướng
dẫn cho tổ chức, cá nhân về quy trình thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh
và đăng ký thuế;
Niêm yết công khai tại địa điểm
tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ các mẫu giấy tờ đề nghị giải quyết thủ tục hành
chính, trình tự thủ tục giải quyết thủ tục hành chính và những nội dung cần thiết
khác về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu, số điện thoại, cán
bộ chịu trách nhiệm giải quyết thủ tục hành chính.
b) Cục Thuế tỉnh:
Phân công cán bộ trực tiếp thực
hiện công tác phối hợp giải quyết thủ tục hành chính với Sở Kế hoạch và Đầu tư
theo đúng thời gian quy định;
Đảm bảo thời gian thông báo mã số
doanh nghiệp cho Phòng Đăng ký kinh doanh theo đúng quy định; Trường hợp thông
báo mã số doanh nghiệp chậm thời gian quy định hoặc do các lý do khác mang lại,
Cục Thuế tỉnh phải có văn bản thông báo kịp thời đến Sở Kế hoạch và Đầu tư làm
cơ sở thông báo cho doanh nghiệp biết lý do;
Trong quá trình thực hiện, nếu
có quy định thay đổi về mẫu biểu, giấy tờ liên quan đến đăng ký thuế thì Cục
Thuế tỉnh kịp thời thông báo và phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để hướng dẫn
và cung cấp cho tổ chức, cá nhân;
Niêm yết công khai tại địa điểm
tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ các mẫu giấy tờ đề nghị giải quyết thủ tục hành
chính, trình tự thủ tục giải quyết thủ tục hành chính và những nội dung cần thiết
khác về đăng ký thuế, số điện thoại, cán bộ chịu trách nhiệm giải quyết thủ tục
hành chính.
c) Công an tỉnh:
Cung cấp danh sách các Cơ sở khắc
dấu cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để doanh nghiệp lựa chọn;
Trong quá trình thực hiện, nếu
có quy định thay đổi về mẫu biểu, giấy tờ liên quan đến đăng ký con dấu thì
Công an tỉnh kịp thời thông báo và phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để hướng
dẫn và cung cấp cho tổ chức, cá nhân;
Niêm yết công khai tại địa điểm
tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ các mẫu giấy tờ đề nghị giải quyết thủ tục hành
chính, trình tự thủ tục giải quyết thủ tục hành chính và những nội dung cần thiết
khác về đăng ký con dấu, số điện thoại, cán bộ chịu trách nhiệm giải quyết thủ
tục hành chính.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6.
Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư để giải quyết kịp thời những vướng mắc, khiếu nại của các tổ
chức, cá nhân về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký dấu;
Trong quá trình tổ chức thực hiện
có gì vướng mắc cần sửa đổi bổ sung, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.