ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN CÔNG
VIÊN THỐNG NHẤT
(Ban hành theo Quyết định số 01/2006/QĐ-UB ngày 03 tháng 01 năm 2006 của
Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Tên Công ty
- Tên gọi đầy đủ: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ
NƯỚC
MỘT THÀNH VIÊN CÔNG VIÊN THỐNG NHẤT
- Tên viết tắt: CÔNG TY CÔNG VIÊN THỐNG NHẤT
- Tên giao dịch Quốc tế: THONGNHAT PARK LIMITED
COMPANY
- Địa chỉ: 354 A Lê Duẩn - Đống Đa - Hà Nội
- Điện thoại: 5.725.720
- Fax: 5.725.720
- Tài khoản: 102010000016250
- Tại: NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG KHU VỰC II - HAI BÀ
TRƯNG
- Địa chỉ Email: [email protected]
Điều 2: Hình thức pháp
lý và tư cách pháp nhân:
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Công viên
Thống Nhất là doanh nghiệp có 100% vốn Nhà nước, có tư cách pháp nhân đầy đủ,
được đăng ký và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp đã được Quốc hội Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12 - 6 - 1999 và Luật doanh nghiệp
Nhà nước sửa đổi ngày 21/12/2003. Điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty TNHH
Nhà nước một thành viên Công viên Thống Nhất được UBND Thành phố Hà Nội phê
chuẩn.
Điều 3: Trụ sở của
Công ty và các đơn vị trực thuộc:
A - Trụ sở chính của Công ty:
Số nhà 354A - Đường Lê Duẩn - Quận Đống Đa - Hà
Nội
- Điện thoại:
04.5725720
Fax: 04.5725721
- Email: [email protected]
B - Các đơn vị trực thuộc:
1- Xí nghiệp Duy trì I - Điện thoại 04.9760331
Địa chỉ: Công viên Thống Nhất - Hai Bà Trưng -
Hà Nội
2- Xí nghiệp Duy trì II - Điện thoại : 04.9760331
Địa chỉ: Công viên Thống Nhất - Hai Bà Trưng -
Hà Nội
3- Xí nghiệp dịch vụ Vui chơi - Điện thoại
9760330
Địa chỉ: Công viên Thống Nhất - Hai Bà Trưng -
Hà Nội
4- Xí nghiệp dịch vụ Văn Hoá - Điện thoại:
04.8228853
Địa chỉ: Công viên Thống Nhất - Hai Bà Trưng - Hà
Nội
5- Xí nghiệp dịch vụ và sản xuất - Điện thoại
04.9760674
Địa chỉ: Công viên Thống Nhất - Hai Bà Trưng -
Hà Nội
Trong quá trình hoạt động, Công ty sẽ thay đổi,
thành lập thêm các đơn vị mới hoặc tiếp nhận các đơn vị khác ngoài Công ty phù
hợp với yêu cầu cụ thể từng thời điểm theo các quy định của Pháp luật Nhà nước
và Thành phố;
Điều 4: Vốn điều lệ
Tổng vốn điều lệ của Công viên Thống Nhất tại
thời điểm đăng ký kinh doanh là 31.000.000.000 đ <Ba mươi mốt tỷ đồng Việt
Nam>.
Điều 5: Đại diện theo
pháp luật:
- Người đại diện theo pháp luật của Công ty công
viên Thống Nhất là Tổng Giám đốc Công ty.
Điều 6: Chủ sở hữu Công
ty
1- Chủ sở hữu Công ty: Nhà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
2- Đại diện chủ sở hữu: UBND Thành phố Hà Nội
<Sau đây gọi tắt là Chủ sở hữu Công ty>. Địa chỉ 79 Đinh Tiên Hoàng -
Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội.
Điều 7: Thời hạn hoạt
động
Thời hạn hoạt động của Công ty TNHH Nhà nước một
thành viên Công viên Thống Nhất là 30 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh;
Điều 8: Mục tiêu, lĩnh
vực và phạm vi hoạt động của Công ty
1- Mục tiêu hoạt động của Công ty công viên
Thống Nhất sau chuyển đổi:
- Sản xuất kinh doanh nhằm mục đích phục vụ lợi
ích công cộng của Thành phố trong lĩnh vực duy tu duy trì vườn hoa thảm cỏ,
quản lý hệ thống cây xanh trong công viên, phục vụ vui chơi giải trí và thu lợi
nhuận góp phần thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế của thủ đô, đảm bảo
quyền lợi của Doanh nghiệp và người lao động trong Công ty.
2- Ngành nghề kinh doanh:
- Quản lý, bảo vệ, phát triển, cải tạo, duy trì
các công trình đô thị, vui chơi, văn hoá, thể dục thể thao, cây xanh, vườn hoa,
hồ nước, chim cá, muông thú cảnh;
- Tổ chức hội chợ hoa cây cảnh, cây thế, biểu
diễn nghệ thuật, ca múa nhạc, thời trang, thể dục thể thao, trưng bày giới
thiệu các sản vật cây hoa, cây cảnh, muông thú quý hiếm,
- Tư vấn thiết kế vườn hoa, cây cảnh, cây bóng
mát;
- Kinh doanh vui chơi, dịch vụ vui chơi, giới
thiệu cây hoa, cây cảnh, các loại sinh vật cảnh khác, vật dụng lưu niệm và các
dịch vụ phục vụ hoạt động của Công ty;
- Xây dựng lắp đặt, sửa chữa các công trình: Cây
xanh, vườn hoa, thảm cỏ, khuôn viên phục vụ nhiệm vụ được giao và nhu cầu xã
hội;
- Trang trí, thi công những công trình: Cây
xanh, vườn hoa thảm cỏ, khuôn viên, phục vụ nhiệm vụ được giao và nhu cầu xã
hội;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu cây hoa, cây cảnh,
cho thuê hoa, cây cảnh phục vụ các nhu cầu xã hội;
- Kinh doanh dịch vụ giải khát, ẩm thực văn hoá,
đại lý sách báo, dụng cụ thể dục thể thao, tổ chức lễ hội và hội chợ;
- Nhận thầu xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng
quy mô vừa và nhỏ thuộc ngành GTCC;
- Cắt tỉa, chặt hạ cây bóng mát theo quy định
của Thành phố;
- Trông giữ các phương tiện giao thông trong
phạm vi đất thuộc Công ty quản lý;
- Tổ chức dịch vụ du lịch lữ hành Nội địa.
- Dịch vụ kinh doanh nhà hàng, khách sạn ăn
uống, nhà nghỉ sinh thái;
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, vật tư thiết bị
chuyên ngành GTCC và xây dựng;
- Kinh doanh quảng cáo
- Kinh doanh bất động sản
3- Phạm vi hoạt động của Công ty:
- Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Công viên
Thống Nhất hoạt động trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Công ty có thể mở chi
nhánh, văn phòng đại diện trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật Việt
Nam và thông lệ quốc tế;
Điều 9: Tổ chức Đảng, đoàn
thể trong Công ty:
1- Tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam trong Công ty
hoạt động theo hiến pháp, Pháp luật và Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam;
2- Các tổ chức Chính trị - Xã hội khác trong
Công ty hoạt động theo Hiến pháp, Pháp luật và Điều lệ của các tổ chức Chính
trị - Xã hội phù hợp với quy định của Pháp luật;
Chương II
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
CÔNG TY
Điều 10. Quyền hạn của
Công ty
1- Công ty có quyền quản lý, sử dụng, bảo toàn
và phát triển các nguồn vốn do chủ sở hữu giao quản lý bao gồm: Tài sản, đất
đai, tài nguyên và các nguồn lực khác để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của Công ty;
2- Tổ chức bộ máy quản lý Công ty, các đơn vị
trực thuộc Công ty nhằm tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với
các mục tiêu, nhiệm vụ của Công ty;
3- Đổi mới công nghệ, trang thiết bị phù hợp với
yêu cầu phát triển và hiệu quả kinh doanh của Công ty;
4- Đặt chi nhánh, văn phòng đại điện của Công ty
ở trong nước, ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam và luật pháp
nước sở tại;
5- Kinh doanh những ngành nghề được Nhà nước cho
phép;
6- Tìm kiếm thị trường, trực tiếp giao dịch và
ký kết hợp đồng với các khách hàng trong và ngoài nước, được trực tiếp xuất
nhập khẩu theo yêu cầu hoạt động kinh doanh của Công ty và phù hợp với quy định
hiện hành của pháp luật.
7- Quyết định giá mua, bán vật tư, nguyên liệu,
sản phẩm và dịch vụ trừ những sản phẩm và dịch vụ do Nhà nước định giá;
8- Được quyền bảo hộ về sở hữu công nghiệp bao
gồm: Thương hiệu Công ty các phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích, nhãn hiệu
sản phẩm, kiểu dáng công nghiệp, tên gọi xuất xứ hàng hoá theo quy định của
pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế;
9- Đầu tư, liên doanh, liên kết góp vốn cổ phần,
mua một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp khác theo quy định của Pháp
luật với mục đích phát triển sản xuất kinh doanh;
10- Tuyển chọn, điều hành, bố trí sử dụng, đào
tạo và đào tạo lại lao động theo yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh,
quyết định các hình thức trả lương, thưởng và các thu nhập khác theo quy định
của Bộ luật lao động và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Nhà nước;
11- Có quyền khen thưởng và xử lý các vi phạm kỷ
luật lao động và trách nhiệm vật chất theo quy định của Bộ luật lao động, Nội
quy lao động của Công ty đã được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận đăng ký theo
quy định của Pháp luật lao động;
12- Thực hiện các quyền khác theo quy định của
Pháp luật;
Điều 11: Nghĩa vụ của
Công ty
1- Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành
nghề đã đăng ký, chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu về kết quả kinh doanh, chịu
trách nhiệm trước khách hành và Pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do Công ty
cung cấp;
2- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản
xuất kinh doanh phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Công ty và nhu cầu thị
trường;
3- Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh
tế với đối tác, xây dựng kế hoạch lao động, quy chế tuyển dụng lao động, định
mức lao động, đơn giá tiền lương, quy chế phân phối tiền lương, tiền thưởng,
quy chế nâng bậc, nâng ngạch lương, tiêu chuẩn cấp bậc công nhân kỹ thuật và
chức danh tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức theo hướng dẫn của Bộ Lao
động - Thương binh xã hội. Thực hiện đóng BHXH, BHYT cho người lao động theo
quy định của Nhà nước, hàng năm Công ty có trách nhiệm trích lập quỹ dự phòng
trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của Nhà nước;
4- Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động
theo quy định của Bộ Luật lao động, thoả ước lao động tập thể, hợp đồng lao
động và những thoả thuận khác với người lao động;
5- Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ
tài nguyên thiên nhiên, môi trường, an ninh quốc gia và công tác phòng chống
cháy nổ;
6- Chịu sự giám sát và kiểm tra của chủ sở hữu
Nhà nước, chấp hành các quy định về Thanh tra, kiểm tra của các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của Pháp luật;
7- Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán của báo
cáo tài chính, báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật và yêu cầu của Chủ
sở hữu Công ty;
8- Hàng năm xây dựng và trình chủ sở hữu phê
duyệt quỹ tiền lương của Chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc, Phó tổng Giám đốc, Kế
toán trưởng và cán bộ Đảng, Đoàn thể hưởng lương chuyên trách Công ty;
9- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của
Pháp luật;
Chương III
CHỦ SỞ HỮU CÔNG TY
Điều 12: Quyền hạn của
Chủ sở hữu Công ty:
1- Thẩm định, sửa đổi, bổ sung, phê duyệt điều
lệ tổ chức và hoạt động Công ty theo đề nghị của Chủ tịch Công ty;
2- Quyết định điều chỉnh vốn điều lệ của Công
ty, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn Điều lệ của Công ty cho tổ chức, cá
nhân khác:
3- Quyết định dự án đầu tư, bán tài sản, hợp
đồng vay, cho vay có giá trị lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong
báo cáo tài chính gần nhất theo đề nghị của Chủ tịch Công ty. Trong trường hợp
đặc biệt Chủ sở hữu Công ty có thể uỷ quyền cho Chủ tịch Công ty quyết định các
hợp đồng vay vốn này;
4- Quyết định cơ cấu tổ chức, quản lý Công ty,
quyết định hình thức và biện pháp tổ chức tại Công ty theo đề nghị của Chủ tịch
Công ty;
5- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, cách chức,
khen thưởng xử lý vi phạm kỷ luật, quyết định mức tiền lương, tiền thưởng và
các lợi ích khác của (Chủ tịch, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc và Kế toán
trưởng Công ty, hoặc uỷ quyền để Chủ tịch Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân
chuyển, xếp lương, thuê Tổng Giám đốc. Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng Công
ty:
6- Tổ chức giám sát, theo dõi và đánh giá hoạt
động kinh doanh của Công ty hoạt động quản lý điều hành của Chủ tịch, Tổng Giám
đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng Công ty;
7- Phê duyệt hoặc uỷ quyền cho Chủ tịch Công ty
duyệt quỹ tiền lương hàng năm của Công ty đồng thời kiểm tra, giám sát việc
thực hiện chế độ chính sách tiền lương của Công ty theo cơ chế quản lý tiền
lương đối với Công ty TNHH Nhà nước một thành viên;
8- Phê duyệt báo cáo quyết toán hàng năm, quyết
định sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của Công ty theo báo cáo và đề nghị của
Chủ tịch Công ty và theo thẩm quyền phân cấp;
9- Quyết định các hình thức và biện pháp tổ chức
lại Công ty theo quy định tại Chương VIII của điều lệ này;
10- Các quyền khác theo quy định của Luật Doanh
nghiệp Nhà nước, Luật Doanh nghiệp và Điều lệ này:
Chương IV
TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU
HÀNH CÔNG TY
Điều 13: Cơ cấu tổ chức
quản lý Công ty
1- Chủ tịch Công ty
2- Tổng Giám đốc Công ty
3- Các Phó Tổng Giám đốc
4- Kế toán trưởng
5- Bộ máy giúp việc gồm các phòng chuyên môn
nghiệp vụ, các đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh
Điều 14: Chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Công ty
1- Chức năng:
Chủ tịch Công ty thực hiện chức năng quản lý
Công ty và chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu Công ty và Pháp luật về sự phát
triển của Công ty theo mục tiêu Chủ sở hữu Công ty giao;
2- Nhiệm vụ, quyền hạn:
a- Nhận và chịu trách nhiệm bảo toàn, phát triển
số vốn được giao. Chịu trách nhiệm trước Chủ sở hữu Công ty và Pháp luật về kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo mục tiêu được Chủ sở hữu
Công ty giao;
b- Xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn và hàng
năm của Công ty, thực hiện công khai báo cáo tài chính theo quy định hiện hành
của Nhà nước;
c- Quyết định chiến lược phát triển, kế hoạch
dài hạn, ngắn hạn, quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và
công nghệ, quyết định các dự án đầu tư, hợp đồng mua bán, vay, cho vay và hợp
đồng khác có giá trị bằng hoặc nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong
báo cáo tài chính của Công ty tại thời điểm gần nhất;
d- Ban hành và giám sát thực hiện các định mức,
tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, nhãn hiệu hàng
hoá, giá sản phẩm và dịch vụ trong Công ty khi được chủ sở hữu uỷ quyền trên cơ
sở các quy định của pháp luật;
đ- Quyết định cơ cấu tổ chức, biên chế bộ máy
quản lý, thành lập các đơn vị trực thuộc, quyết định ban hành các quy chế quản
lý nội bộ Công ty theo đề nghị của Tổng Giám đốc Công ty trên cơ sở hiện hành
của Nhà nước;
e- Khi được Chủ sở hữu Công ty uỷ quyền được
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, quyết định mức lương và giải quyết
các chế độ khác đối với Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng Công
ty:
f- Quyết định cử người quản lý phần vốn của Công
ty ở doanh nghiệp khác;
g- Thông qua quyết toán tài chính hàng năm,
phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế hoặc phương án xử lý lỗ trong quá trình
sản xuất - kinh doanh trình Chủ sở hữu phê duyệt;
h- Kiểm tra giám sát Tổng Giám đốc, Phó Tổng
Giám đốc. Kế toán trưởng trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ;
i- Báo cáo đề nghị Chủ sở hữu Công ty quyết định
những vấn đề sau:
- Phê duyệt báo cáo quyết toán hàng năm, phương
án sử dụng lợi nhuận của Công ty;
- Phê duyệt các dự án đầu tư, hợp đồng mua bán
tài sản, vay, cho vay và các hợp đồng khác có giá trị lớn hơn 50% tổng giá trị
tài sản được ghi trong báo cáo tài chính của Công ty tại thời điểm gần nhất;
- Bổ sung điều lệ tổ chức và hoạt động Công ty;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động, cách
chức đối với phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng Công ty;
- Điều chỉnh vốn điều lệ của Công ty;
k- Có trách nhiệm thực hiện các quyết định của
Chủ sở hữu Công ty, định kỳ hàng quý, 6 tháng, cả năm báo cáo Chủ sở hữu Công
ty kết quả và tình hình hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty;
l- Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của
Pháp luật và điều lệ này;
3- Quyền lợi và Chế độ của Chủ tịch Công ty:
a- Chủ tịch Công ty được hưởng mức tiền lương,
tiền thưởng và các chế độ khác tương ứng với hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty, do Chủ sở hữu Công ty quyết định trên cơ sở các quy định
hiện hành của Nhà nước;
b- Trong trường hợp Chủ tịch Công ty kiêm Tổng
Giám đốc thì hưởng tiền lương theo quy định của Chủ sở hữu, được hưởng phụ cấp
lương, thưởng tương ứng với hiệu quả hoạt động của Công ty theo quy chế trả
lương của Công ty và theo quy định hiện hành của Nhà nước;
4- Bổ nhiệm và miễn nhiệm Chủ tịch Công ty:
a- Chủ tịch Công ty do Chủ sở hữu Công ty quyết
định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen khen thưởng, kỷ luật;
b- Nhiệm kỳ của Chủ tịch Công ty là 05 năm và có
thể được bổ nhiệm lại sau khi hoàn thành nhiệm vụ do Chủ sở hữu giao và không
vi phạm những quy định của Pháp luật;
c- Chủ tịch Công ty có thể miễn nhiệm trong
những trường hợp sau:
- Vi phạm các quy định của pháp luật;
- Quyết định vượt quá thẩm quyền được quy định
trong điều lệ này và các quy định của Nhà nước dẫn đến hậu quả nghiêm trọng đối
với hoạt động của Công ty;
- Trong nhiệm kỳ bổ nhiệm để Công ty thua lỗ 02
năm hoặc không đạt tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước đầu tư 02 năm trừ các
trường hợp: Lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước đầu tư có lý do
khách quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt, những năm đầu mới hoạt động sau
khi đầu tư mới, đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ mà trong báo cáo khả
thi xác định bị lỗ.
- Bị mất, hạn chế năng lực hành vi dân sự, xin
từ chức hoặc có quyết định điều chuyển, bố trí công tác khác của Cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền;
- Lạm dụng quyền hạn để thu lợi cho bản thân,
gia đình và người khác, tiết lộ bí mật gây thiệt hại cho Công ty;
- Các trường hợp khác theo quy định của Nhà nước
và Thành phố;
Điều 15: Tổng Giám đốc
Công ty
1- Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Giám đốc Công ty
a- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài
hạn và hàng năm của Công ty, phương án huy động vốn, dự án đầu tư, phương án
liên doanh, đề án tổ chức quản lý của Công ty trình Chủ tịch Công ty quyết định;
b- Điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
ngày của Công ty theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền phân cấp của
Chủ tịch Công ty;
c- Tổ chức hoạt động, kế hoạch kinh doanh và các
dự án đầu tư của Công ty nhằm sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn
của Công ty;
d- Quyết định giá mua, giá bán sản phẩm và dịch
vụ theo phân cấp của Chủ tịch Công ty, ký kết các hợp đồng dân sự và kinh tế
theo phân cấp và uỷ quyền của Chủ tịch Công ty;
đ- Đề nghị Chủ tịch Công ty bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật; cho nghỉ chế độ và các quyền lợi khác đối với Phó
Tổng Giám đốc, kế toán trưởng <Khi được Chủ sở hữu Công ty uỷ quyền>, báo
cáo Chủ tịch Công ty trước khi quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật, cho nghỉ chế độ, và các quyền lợi khác đối với trưởng, phó các đơn vị,
phòng ban trực thuộc Công ty. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật, cho nghỉ chế độ, và các quyền lợi khác đối với các chức danh thuộc quyền
quản lý trừ các chức danh Chủ tịch Công ty quyết định;
e- Quyết định mức tiền lương, tiền thưởng và phụ
cấp đối với người lao động trong Công ty theo quy định hiện hành của Nhà nước;
f- Kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực hiện các
định mức, tiêu chuẩn, đơn giá quy định trong nội bộ Công ty;
g- Tổ chức thực hiện các quyết định của Chủ tịch
Công ty:
h- Báo cáo Chủ tịch Công ty về kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty hàng tháng, quý, năm;
i- Chịu sự kiểm tra, giám sát của Chủ tịch Công
ty, Chủ sở hữu Công ty đối với việc thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ theo quy định
của Pháp luật;
k- Quyết định ban hành các quy chế quản lý nội
bộ Công ty
l- Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo
phân cấp của Chủ tịch Công ty và Điều lệ Công ty, các quy định hiện hành của
Nhà nước;
2. Nghĩa vụ của Tổng Giám đốc Công ty
a- Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một
cách trung thực, mẫn cán vì ích lợi của Công ty;
b- Không lạm dụng địa vị và quyền hạn, sử dụng
tài sản của Công ty để thu lợi riêng cho bản thân, cho người khác, không được
đem tài sản của Công ty cho người khác, thực hiện các quy định về bảo quản và
cung cấp thông tin theo quy định của Nhà nước và Công ty;
c- Trường hợp vi phạm Điều lệ Công ty, quyết
định vượt thẩm quyền, lạm dụng quyền hạn gây thiệt hại cho Công ty và Nhà nước
thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho Công ty và Nhà nước do mình
gây ra theo quy định của Pháp luật;
d- Trường hợp điều hành Công ty không đạt chỉ
tiêu về kế hoạch kinh doanh được Chủ tịch Công ty giao hoặc để Công ty thua lỗ,
mất vốn, không đảm bảo tiền lương tối thiểu cho người lao động theo quy định
của Pháp luật lao động hiện hành để xẩy ra các sai phạm về quản lý vốn, tài sản
về chế độ kế toán, kiểm toán và các chế độ khác do Chủ sở hữu quy định thì sẽ
bị xử lý theo quy định của Pháp luật.
đ- Có nghĩa vụ thực hiện những thoả thuận với
người lao động trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và các quy
chế của Công ty liên quan đến quyền lợi của người lao động:
e- Trường hợp triển khai thực hiện dự án đầu tư
không đúng kế hoạch tiến độ chất lượng, dẫn đến để Công ty thua lỗ thì tuỳ theo
mức độ bị cách chức hoặc bồi thường thiệt hại theo quy định của Pháp luật;
3- Quyền lợi của Tổng Giám đốc Công ty
a- Được hưởng lương, thưởng theo năm, tháng
tương ứng với hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty;
b- Được hưởng các lợi ích khác theo quy định của
Nhà nước Thành phố và quy chế quản lý Công ty;
4- Bổ nhiệm và miễn nhiệm Tổng Giám đốc Công ty
a- Tổng Giám đốc Công ty do Chủ sở hữu Công ty
bổ nhiệm, hoặc uỷ quyền cho Chủ tịch Công ty quyết định bổ nhiệm. Thời hạn bổ
nhiệm là 05 năm. Tổng Giám đốc Công ty được xem xét bổ nhiệm lại nếu hoàn thành
nhiệm vụ điều hành hoạt động Công ty ở nhiệm kỳ trước;
b- Tổng giám đốc Công ty miễn nhiệm; thay thế,
kỷ luật trong các trường hợp sau:
- Vi phạm các quy định của Pháp luật;
- Quyết định vượt quá thẩm quyền được quy định
trong điều lệ này và các quy định của Nhà nước dẫn đến hậu quả nghiêm trọng đối
với hoạt động của Công ty;
- Trong nhiệm kỳ bổ nhiệm để Công ty thua lỗ 02
năm hoặc không đạt tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước đầu tư 02 năm trừ các
trường hợp: Lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước đầu tư có lý do
khách quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt, những năm đầu mới hoạt động sau
khi đầu tư mới, đầu tư mở rộng sản xuất: đổi mới công nghệ mà trong báo cáo khả
thi xác định bị lỗ;
- Không hoàn thành nhiệm vụ tổ chức điều hành
sản xuất kinh doanh dẫn đến Công ty không hoàn thành nhiệm vụ, chỉ tiêu, chiến
lược phát triển hàng năm mà Chủ tịch Công ty quyết định;
- Bị mất, hạn chế năng lực hành vi dân sự, xin
từ chức hoặc có quyết định điều chuyển, bố trí công tác khác của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền;
- Lạm dụng quyền hạn để thu lợi cho bản thân và
cho người khác, tiết lộ bí mật gây thiệt hại cho Công ty;
Điều 16: Trường hợp đặc
biệt - Chủ tịch Công ty kiêm Tổng giám đốc
Do Công ty TNHH Nhà nước một thành viên là mô
hình doanh nghiệp nhà nước mới, Chủ sở hữu cho phép Công ty được áp dụng thí
điểm mô hình quản lý Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc Công ty trong thời hạn 02 năm
đầu chuyển đổi (2005 - 2007)
Trong trường hợp này Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc
Công ty có chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ theo điều 15 và điều 16
Điều lệ này;
Điều 17: Bộ máy giúp
việc
1. Phó Tổng Giám đốc là người giúp Tổng Giám đốc
điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo phân công của
Tổng Giám đốc. Phó Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Công ty, Tổng
Giám đốc Công ty và pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
2- Các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ Công ty
có chức năng giúp việc cho Chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc Công ty trong việc
quản lý điều hành Công ty theo chức năng, nhiệm vụ được phân công;
Điều 18: Các đơn vị sản
xuất kinh doanh trực thuộc Công ty
1. Tuỳ theo quy mô sản xuất - kinh doanh từng
thời kỳ mà các đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc Công ty có thể thay đổi.
Các đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc Công ty là các đơn vị có pháp nhân
không đầy đủ, hạch toán phụ thuộc Công ty, hoạt động theo sự phân cấp và uỷ
quyền của Công ty. Một số đơn vị trực thuộc có con dấu riêng và được mở tài
khoản theo quy định của Pháp luật;
2- Nguyên tắc hoạt động của các đơn vị trực
thuộc được quy định cụ thể theo quyết định của Chủ tịch Công ty:
Chương V
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY
Điều 19: Quyền của
người lao động trong Công ty
1- Người lao động có quyền tham gia quản lý Công
ty thông qua các hình thức và tổ chức sau:
a- Hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu Công
nhân viên chức lao động Công ty;
b- Tổ chức Công đoàn của Công ty;
c- Ban thanh tra nhân dân của Công ty;
d- Thực hiện quyền kiến nghị, khiếu nại, tố cáo
theo quy định của pháp luật;
2- Người lao động hoặc đại diện người lao động
có quyền tham gia thảo luận, góp ý trước khi Chủ tịch Công ty hoặc Tổng Giám
đốc Công ty quyết định các vấn đề sau:
a- Phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch, biện pháp phát
triển sản xuất, kinh doanh, sắp xếp lại sản xuất, bố trí lại lao động của Công
ty;
b- Chuyển đổi sở hữu Công ty;
c- Các nội quy, quy chế của Công ty liên quan
trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động theo quy định của Pháp
luật;
d- Các biện pháp bảo hộ lao động, cải thiện điều
kiện làm việc đời sống vật chất và tinh thần, vệ sinh môi trường, đào tạo và
đào tạo lại người lao dộng
e- Bỏ phiếu thăm dò tín nhiệm đối với các chức
danh Tổng Giám đốc, phó Tổng Giám đốc Công ty khi có yêu cầu;
3- Ngoài ra người lao động trong Công ty còn
được thảo luận và biểu quyết, quyết định các vấn đề sau:
a- Nội dung hoặc bổ sung, sửa đổi nội dung của
thoả ước lao động tập thể. Được cử người đại diện tập thể người lao động để
thương lượng và ký kết thoả ước lao động tập thể với Tổng Giám đốc Công ty;
b- Quy chế sử dụng các quỹ phúc lợi, khen thưởng
và các chỉ tiêu kế hoạch khác của Công ty có liên quan đến quyền lợi và nghĩa
vụ của người lao động phù hợp với các quy định của pháp luật;
c- Chương trình hoạt động và đánh giá kết quả
hoạt động của Ban thanh tra nhân dân;
d- Bầu ban thanh tra Nhân dân:
Điều 20: Nghĩa vụ của
người lao động trong Công ty
1- Người lao động phải có nhiệm vụ thực hiện hợp
đồng lao động đã ký với Tổng Giám đốc Công ty hoặc người được Tổng Giám đốc
Công ty uỷ quyền, thực hiện nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể và các
quy định khác của Công ty có liên quan đến người lao động, được hội nghị CNVC
lao động Công ty thông qua hàng năm;
2- Người lao động phải không ngừng học tập, nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề để hoàn thành công việc được giao:
3- Chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, Thành phố và Công ty về sắp xếp, tổ chức lại sản xuất kinh doanh
của Công ty;
4- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định
hiện hành của Bộ luật lao động và các quy định hợp pháp của Công ty:
Chương VI
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
Điều 21: Quản lý tài
chính của Công ty
Việc quản lý Tài chính của Công ty thực hiện theo
quy chế quản lý tài chính đã được Chủ sở hữu phê duyệt, các văn bản hướng dẫn và
các quy định theo Pháp luật hiện hành;
Điều 22: Lợi nhuận và
phân phối lợi nhuận của Công ty
1- Tổng lợi nhuận của Công ty bao gồm lợi nhuận
hoạt động kinh doanh, lợi nhuận hoạt động tài chính và các hoạt động khác.
Tổng lợi nhuận thực hiện của Công ty là chênh
lệch giữa doanh thu từ hoạt động kinh doanh, doanh thu hoạt động tài chính và
thu nhập khác với chi phí giá thành sản phẩm tiêu thụ, chi phí hoạt động tài
chính và chi phí khác.
2- Lợi nhuận thực hiện của Công ty sau khi nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp:
Bù đắp các khoản lỗ năm trước và chi phí thực tế đã chi nhưng không được trừ
vào lợi nhuận trước thuế, chia lãi cho các đối tác góp vốn theo hợp đồng hợp
tác liên doanh liên kết (nếu có). Chủ sở hữu quyết định sử dụng phần lợi nhuận
còn lại theo hướng dẫn sau đây:
a- Trích 10% quỹ dự phòng tài chính, khi số dư
này bằng 25% vốn điều lệ thì không phải trích nữa;
b- Số dư còn lại sau khi trích quỹ dự phòng tài
chính được dùng để
- Trích tối đa 10% lập quỹ khen thưởng;
- Trích tối đa 10% lập quỹ phúc lợi;
Đối với phần cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công
ích mà được Nhà nước đặt hàng (trừ những sản phẩm, dịch vụ thực hiện theo
phương thức đấu thầu) phân phối lợi nhuận như trên mà không đủ trích quỹ khen
thưởng, phúc lợi trên bằng hai tháng lương, thực hiện như sau:
* Trường hợp lãi ít: Công ty được giảm trích quỹ
đầu tư phát triển, giảm phần lợi nhuận được chia theo vốn Nhà nước để cho đủ
hai tháng lương cho hai quỹ. Nếu giảm toàn bộ số tiền trên mà vẫn chưa đủ hai
tháng lương cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi thì được Nhà nước trợ cấp cho đủ.
* Trường hợp không có lãi: Nhà nước sẽ trợ cấp
đủ để trích lập hai quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng hai tháng lương.
* Trích tối đa 5% lập quỹ thưởng ban quản lý
điều hành Công ty. Mức trích thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
- Trích tối thiểu 30% bổ sung vốn cho Công ty.
- Phần còn lại Chủ sở hữu quyết định để lại tiếp
tục bổ sung vốn cho Công ty hoặc điều động đầu tư cho doanh nghiệp khác hoặc
nộp Ngân sách.
Chương VII
QUẢN LÝ VỐN CỦA CÔNG TY
Ở DOANH NGHIỆP KHÁC
Điều 23: Các hình thức
đầu tư vào doanh nghiệp khác
1- Trong quá trình hoạt động, tuỳ theo nhu cầu
hoạt động kinh doanh Công ty có thể đầu tư vốn vào các doanh nghiệp khác;
2- Hình thức đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác:
- Góp vốn thành lập doanh nghiệp liên doanh;
- Mua cổ phần của Công ty Cổ phần;
- Các hình thức khác theo quy định của Pháp luật;
Điều 24: Vốn của Công
ty đầu tư ở doanh nghiệp khác
1- Vốn bằng tiền, giá trị quyền sử dụng đất hoặc
quyền thuê đất, giá trị tài sản khác thuộc sở hữu của Công ty được Công ty đầu
tư hoặc góp vốn vào doanh nghiệp khác;
2- Vốn của Chủ sở hữu Công ty góp vào liên doanh
khác giao cho Công ty quản lý;
3- Lợi tức từ vốn góp của Công ty ở doanh nghiệp
khác;
4- Các loại vốn khác;
Điều 25: Thẩm quyền
quyết định góp vốn vào doanh nghiệp khác
1- Chủ sở hữu Công ty quyết định góp vốn có giá
trị bằng hoặc lớn hơn 50%. Tổng giá trị tài sản ghi trong Báo cáo tài chính của
Công ty tại thời điểm gần nhất;
2- Chủ tịch Công ty quyết định góp vốn có giá
trị nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản ghi trong Báo cáo tài chính của Công ty
tại thời điểm gần nhất:
3- Chủ tịch Công ty phân cấp cho Tổng Giám đốc
Công ty quyết định việc góp vốn có giá trị dưới 10% tổng giá trị tài sản ghi
trong Báo cáo tài chính của Công ty tại thời điểm gần nhất;
Điều 26: Người đại diện
pháp lý đối với phần vốn góp của Công ty ở các doanh nghiệp khác
1- Quyền hạn của người đại diện pháp lý đối với
phần vốn góp của Công ty ở các doanh nghiệp khác như sau:
a- Trường hợp Công ty đầu tư vốn hoặc có cổ
phần, vốn góp chi phối ở doanh nghiệp khác. Tổng Giám đốc Công ty là người đại
diện pháp lý đối với phần vốn này;
b- Người đại diện phần vốn góp của Công ty ở
doanh nghiệp khác có quyền và nghĩa vụ như sau:
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cổ đông,
thành viên góp vốn, bên liên doanh ở doanh nghiệp có vốn góp của Công ty;
- Sử dụng quyền cổ phần chi phối của Công ty để
định hướng doanh nghiệp theo mục tiêu Công ty giao;
- Tham gia ứng cử hay đề cử người đại diện của
Công ty vào quản lý điều hành của doanh nghiệp nhận vốn góp theo điều lệ hiện
hành của doanh nghiệp.
- Theo dõi và giám sát tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp có vốn góp của Công ty:
- Thực hiện chế độ báo cáo Chủ tịch Công ty về
hiệu quả sử dụng phần vốn góp của Công ty ở các doanh nghiệp;
- Xin ý kiến Chủ tịch Công ty trước khi tham gia
biểu quyết về phương hướng, kế hoạch kinh doanh, tăng giảm vốn điều lệ, chia
lợi tức, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 30% giá trị tài sản của doanh
nghiệp có vốn góp của Công ty và các vấn đề khác do Chủ tịch Công ty quyết định;
2- Nghĩa vụ của người đại diện pháp lý đối với
phần vốn góp của Công ty ở các doanh nghiệp khác như sau:
a- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Công ty về
hiệu quả sử dụng vốn góp của Công ty ở các doanh nghiệp khác;
b- Trường hợp không thực hiện chế độ báo cáo
theo quy định, lợi dụng quyền đại diện phần vốn góp, thiếu trách nhiệm gây
thiệt hại cho Công ty thì phải chịu trách nhiệm và bồi thường vật chất đối với
các thiệt hại do mình gây ra theo đúng pháp luật;
Chương VIII
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ,
CHUYỂN ĐỔI CÔNG TY
Điều 27: Tổ chức lại
1- Việc tổ chức lại, sát nhập, giải thể, chuyển
đổi Công ty do Chủ tịch Công ty trình Chủ sở hữu Công ty xem xét, quyết định
trên cơ sở chủ trương, quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố;
2- Việc tổ chức lại, sát nhập, giải thể và thành
lập mới các đơn vị trực thuộc do Chủ tịch Công ty xem xét quyết định và báo cáo
Chủ sở hữu Công ty
Điều 28: Chuyển đổi
Công ty
Công ty phải chuyển đổi sang hình thức pháp lý
khác khi:
1- Chủ sở hữu Công ty chuyển một phần vốn Điều
lệ cho Tổ chức cá nhân khác. Khi Công ty đó trở thành Công ty TNHH Nhà nước hai
thành viên trở lên:
2- Chủ sở hữu Công ty chuyển toàn bộ vốn Điều lệ
cho tổ chức khác;
3 - Chủ sở hữu Công ty Giao Công ty cho Tập thể
người lao động để trở thành Công ty cổ phần, Công ty TNHH nhiều thành viên. Hợp
tác xã;
Trình tự thủ tục chuyển đổi thực hiện theo quy
định hiện hành của Nhà nước và Thành phố;
Điều 29: Giải thể Công
ty
1. Công ty bị xem xét giải thể trong các trường
hợp sau đây
a- Công ty kinh doanh thua lỗ kéo dài nhưng lâm
vào tình trạng mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn;
b- Công ty không thực hiện được các nhiệm vụ do
Nhà nước quy định sau khi đã áp dụng các biện pháp cần thiết;
c- Việc duy trì các hoạt động của Công ty là
không cần thiết;
d- Trường hợp đặc biệt, do Chủ sở hữu Công ty xem
xét quyết định sau khi đã trao đổi với Chủ tịch Công ty:
2- Trình tự, thủ tục giải thể được thực hiện
theo quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố;
Điều 30: Phá sản Công ty
Công ty mất khả năng thanh toán nợ đến hạn và
lâm vào tình trạng phá sản thì thực hiện theo quy định của Luật phá sản;
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31: Giải quyết
tranh chấp nội bộ
1- Mọi tranh chấp, khiếu nại liên quan đến công
việc của Công ty giữa Chủ sở hữu và Chủ tịch Công ty, Chủ tịch Công ty và Tổng
Giám đốc Công ty hay bộ máy giúp việc đều phải giải quyết theo các quy định của
Điều lệ này;
2- Nếu phải giải quyết tranh chấp theo Điều lệ
này không được các bên chấp thuận, bất kỳ bên nào cũng có thể đưa tranh chấp ra
Toà án dân sự theo các quy định của Pháp luật về tranh chấp dân sự;
Điều 32: Hiệu lực thi
hành
1- Điều lệ này có hiệu lực đối với Công ty TNHH
Nhà nước một thành viên Công viên Thống Nhất kể từ ngày Công ty được Chủ sở hữu
Công ty phê duyệt.
2- Trường hợp cần phải sửa đổi, bổ sung điều lệ
này, Chủ tịch Công ty báo cáo Chủ sở hữu Công ty xem xét, quyết định./.