CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 59/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 08 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT DOANH NGHIỆP VÀ LUẬT ĐẦU TƯ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật doanh
nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật đầu tư
ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ
về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016;
Trên cơ sở thảo luận của các Thành viên Chính phủ
và kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Phiên họp chuyên đề của Chính phủ về xây dựng pháp luật trong các ngày 27 và 28 tháng 7 năm 2015,
QUYẾT NGHỊ:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
Luật doanh nghiệp
và Luật đầu tư năm 2014 có hiệu lực từ ngày
01 tháng 7 năm 2015, thay thế cho Luật doanh nghiệp
và Luật đầu tư năm 2005. Các luật này tiếp tục
tạo lập cơ sở pháp lý quan trọng bảo đảm thực hiện các quy định của Hiến pháp về quyền tự do kinh doanh của công dân
trong các ngành, nghề mà luật không cấm; bãi bỏ các yêu cầu, điều kiện tại thời điểm thành lập doanh nghiệp; đơn giản hóa
thủ tục và rút ngắn thời gian thành lập doanh nghiệp, cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài; bãi bỏ thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư trong nước; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp chủ động trong hoạt động đầu tư, kinh doanh và tổ chức quản lý doanh
nghiệp.
Ngay sau khi Luật
doanh nghiệp và Luật đầu tư có hiệu lực,
các Bộ, cơ quan, địa phương đã tích cực, chủ động tổ chức triển khai thi hành
Luật để bảo đảm hoạt động đầu tư, kinh doanh của các doanh nghiệp về cơ bản
không bị gián đoạn và xáo trộn. Những cải cách quan trọng của hai Luật này đã
bước đầu phát huy hiệu quả, được người dân và doanh nghiệp đón nhận tích cực. Số
lượng doanh nghiệp thành lập mới và số vốn đăng ký đều tăng so với cùng kỳ năm
2014.
Tuy nhiên, việc thi hành Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư vẫn còn một số hạn chế chủ yếu sau
đây:
Một là, các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư chậm được ban hành đã gây lúng
túng cho các cơ quan quản lý cũng như doanh nghiệp trong việc áp dụng và thực
hiện một số quy định của các Luật này.
Hai là, một số cán bộ, công chức và doanh nghiệp
chưa nhận thức đầy đủ những quy định mới theo tinh thần cải cách của Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, chưa chủ động thực hiện những quy
định mới của các Luật này.
Ba là, một số văn bản pháp luật quy định về thủ tục
liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh chưa được sửa đổi, bổ sung kịp thời
để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với quy định của Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư. Một số quy định của pháp luật về đất
đai, quy hoạch, xây dựng, môi trường, thương mại... còn chồng chéo với quy định
của Luật đầu tư, gây khó khăn cho nhà đầu
tư trong quá trình thực hiện dự án đầu tư.
Bốn là, Danh mục điều kiện đầu tư áp dụng đối với
nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chưa được công
bố đã gây khó khăn cho việc áp dụng các điều kiện đầu tư và thủ tục thực hiện
hoạt động đầu tư nước ngoài.
Năm là, một số vướng mắc trong quá trình thực hiện
các thủ tục hành chính theo quy định mới của Luật
doanh nghiệp chưa được hướng dẫn kịp thời đã ảnh hưởng đến việc giải quyết
thủ tục đăng ký doanh nghiệp và các thủ tục liên quan.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRIỂN
KHAI THI HÀNH LUẬT DOANH NGHIỆP VÀ LUẬT ĐẦU TƯ
Để thi hành đầy đủ, nhất quán các quy định của Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư
gắn với việc thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP
ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp
tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai
năm 2015 - 2016 (Nghị quyết 19/NQ-CP),
Chính phủ yêu cầu các Bộ, cơ quan và địa phương tập trung triển khai đồng bộ,
hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp sau:
1. Ban hành các văn bản quy định
chi tiết thi hành Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư
a) Trên cơ sở
tổng hợp những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư đã báo cáo Chính phủ và kết luận của
Thủ tướng Chính phủ tại Phiên họp chuyên đề của Chính phủ về công tác xây dựng
pháp luật tháng 7 năm 2015, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư nghiên cứu, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo Nghị định quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành các Luật này, phối hợp với Văn phòng Chính phủ hoàn tất
các thủ tục để Chính phủ ban hành trước ngày 15 tháng 9 năm 2015.
b) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan khẩn
trương nghiên cứu sửa đổi, bổ sung quy định
về việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng theo
hướng tăng cường tính minh bạch, ổn định của môi trường đầu tư, hoàn thành
trong năm 2015.
2. Bảo đảm thực thi đầy đủ,
nhất quán các quy định của Luật đầu tư về
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
và điều kiện đầu tư kinh doanh
a) Các Bộ, cơ quan: Quốc phòng, Công an, Tư pháp,
Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Giáo dục
và Đào tạo, Khoa học và Công nghệ, Y tế, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao
thông vận tải, Xây dựng, Tài nguyên và môi trường, Công Thương và Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam theo chức năng, nhiệm vụ được giao, thường xuyên rà soát, đánh
giá quy định của pháp luật về điều kiện đầu tư
kinh doanh, báo cáo, đề xuất phương án sửa đổi, bổ sung theo tinh thần cải thiện
mạnh mẽ môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Các Bộ,
cơ quan gửi báo cáo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 12 năm 2015 để
tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
b) Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các Bộ, cơ
quan liên quan tiếp tục rà soát, đánh giá tính hợp lý, hiệu quả của các quy định
về điều kiện đầu tư kinh doanh, kiến nghị bãi bỏ hoặc sửa đổi theo nguyên tắc:
bãi bỏ điều kiện đầu tư kinh doanh không cần thiết và không hợp lý, tạo gánh nặng
chi phí tuân thủ, thời gian thực hiện đối với nhà đầu tư; giảm thiểu hình thức
xin cấp phép, xác nhận hoặc chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để
chuyển sang áp dụng hình thức ban hành tiêu chuẩn, điều kiện để nhà đầu tư tự
đăng ký thực hiện và cơ quan quản lý tiến hành hậu kiểm; đơn giản hóa các điều
kiện đầu tư kinh doanh theo tinh thần Nghị quyết 19/NQ-CP.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo định kỳ về
vấn đề này theo yêu cầu tại Mục IV, Nghị quyết 19/NQ-CP.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ
Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, các Bộ, cơ quan liên quan rà soát các văn bản
pháp luật quy định về điều kiện đầu tư
kinh doanh do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành không phù hợp về thẩm
quyền theo quy định tại Luật đầu tư, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong
tháng 10 năm 2015; đồng thời đề xuất phân công cơ quan chủ trì soạn thảo, trình
Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thay thế, bãi bỏ các văn bản nói trên; hoàn thành trước ngày 01
tháng 7 năm 2016.
d) Các Bộ, cơ quan khẩn trương có ý kiến về Danh mục
điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài gửi kèm Công văn số
4819/BKHĐT-ĐTNN ngày 15 tháng 7 năm 2015 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, trong đó nêu rõ ý
kiến của Bộ, cơ quan về những đề xuất của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư liên quan đến nguyên tắc áp dụng điều kiện đầu tư đối với
nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế, gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 8 năm 2015. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, hoàn thiện Danh mục này để đăng tải
trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước
ngoài và Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, hoàn thành trong
tháng 8 năm 2015.
đ) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và
các Bộ, cơ quan quản lý nhà nước đối với 16 ngành, nghề theo Phụ lục 4 Luật đầu tư chưa có quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh khẩn trương đề xuất Thủ tướng
Chính phủ phân công cơ quan chủ trì soạn thảo trong tháng 8 năm 2015. Các Bộ,
cơ quan trình Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định về điều
kiện đầu tư kinh doanh đối với các ngành, nghề nêu trên trong tháng 12 năm 2015.
3. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện
các văn bản pháp luật liên quan để bảo đảm tính thống nhất với quy định của Luật
doanh nghiệp và Luật đầu tư
a) Các Bộ, cơ quan: Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư,
Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương rà soát, đánh giá việc thực hiện các quy định về thủ
tục đầu tư, đất đai, quy hoạch, xây dựng, môi trường đang thực hiện theo Nghị
quyết số 43/NQ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2014 của
Chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình
thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh
doanh; báo cáo, đề xuất phương án hoàn thiện quy định triển khai dự án đầu tư
theo hướng bảo đảm tính liên thông, đồng bộ, thông suốt giữa các thủ tục về đất
đai, quy hoạch, xây dựng, môi trường với thủ tục về đầu tư, tiếp tục cắt giảm
thời gian thực hiện thủ tục, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư thực hiện. Các Bộ, cơ
quan gửi báo cáo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 12 năm 2015 để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
b) Bộ Công Thương nghiên cứu sửa đổi quy định về thẩm
quyền và thủ tục cấp Giấy phép kinh
doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
theo Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng
02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết Luật
thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa
và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam; trình Chính phủ xem xét việc công bố lộ trình thực hiện
hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động
liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa
theo cam kết tại các Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên để bảo đảm phù hợp với quy định
của Luật đầu tư và Luật doanh nghiệp, hoàn thành trong tháng 12
năm 2015.
4. Tăng cường tuyên truyền,
phổ biến Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư; tiếp tục hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin và tổ chức thực hiện công tác quản
lý đăng ký doanh nghiệp, đăng ký đầu tư
a) Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tư Pháp, các Bộ, cơ quan liên quan, Phòng
thương mại và công nghiệp Việt Nam, các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương
tăng cường tuyên truyền, phổ biến các quy định của Luật đầu tư, Luật
doanh nghiệp đến cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư; tổ chức tập huấn nhằm
nâng cao nghiệp vụ của cán bộ, công chức trong quá trình giải quyết thủ tục
hành chính theo quy định mới của các Luật này.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương nâng cấp, hoàn
thiện Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Cổng thông tin quốc gia
về đầu tư để bảo đảm cho các Cổng thông tin này vận hành thông suốt, hiệu quả,
hoàn thành trong tháng 12 năm 2015.
c) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư phối hợp thực hiện ngay việc cấp mã số doanh nghiệp tự động theo Nghị
quyết số 19/NQ-CP của Chính phủ, hoàn thành
trong tháng 9 năm 2015.
d) Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu
tư giao Phòng đăng ký kinh doanh tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp và các thủ tục liên quan theo quy định của Luật doanh nghiệp; bố trí đủ nhân lực, kinh
phí và nguồn lực khác để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao tại
Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư; thiết lập cơ chế phối hợp giữa
các đơn vị thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư để
bảo đảm giải quyết nhanh chóng, thuận lợi các thủ tục cho doanh nghiệp và nhà đầu
tư, hoàn thành trong tháng 8 năm 2015.
5. Thành lập Tổ công tác thi
hành Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Bộ Tư pháp,
Văn phòng Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ ban hành trong tháng 8 năm 2015
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Tổ công tác thi hành Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu,
thành phần, chế độ hoạt động như sau:
a) Chức năng, nhiệm vụ:
- Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo công tác thi
hành Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư;
- Tham mưu giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo công
tác phối hợp giải quyết vướng mắc trong quá trình thi hành Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư;
- Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, giám sát việc
thực hiện quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, gồm: (i) giám
sát việc xây dựng, ban hành, sửa đổi, cập nhật, công bố quy định về ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh của các Bộ,
ngành, (ii) đề xuất xử lý những điều kiện đầu tư kinh doanh bất hợp lý, không đảm
bảo các tiêu chí về tính công khai, minh bạch, tiết kiệm thời gian, chi phí
tuân thủ của nhà đầu tư.
- Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, giám sát thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết này.
b) Cơ cấu, thành phần, chế độ hoạt động:
- Tổ công tác đo Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
làm Tổ trưởng và các thành viên gồm đại diện các Bộ, cơ quan: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư
pháp, Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam và một số chuyên gia độc lập.
- Tổ công tác hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, giải
thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm
vụ được giao tập trung chỉ đạo, thường xuyên kiểm tra, giám sát, bảo đảm thực
hiện đúng tiến độ các nhiệm vụ, giải pháp, chế độ báo cáo nêu tại Mục II Nghị
quyết này.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, đôn đốc, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan rà soát, kiểm tra, giám
sát tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết; tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về tình hình, kết quả triển khai thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp
nêu tại Nghị quyết này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt trận tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Viện NCQLKTTW (Bộ KH&ĐT);
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg CP;
Tổng Thư ký HĐQG về PTBV và Nâng cao NLCT, các Vụ: KTTH, TKBT, ĐMDN, TH; TGĐ
Cổng TTĐT;
- Lưu VT, PL (5).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|