HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
58/2019/NQ-HĐND
|
Quảng Bình,
ngày 12 tháng 12 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ KHUYẾN KHÍCH
DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp
ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Xét Tờ trình số
1885/TTr-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị
thông qua Nghị quyết Quy định chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; Báo cáo thẩm tra của
Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định chính sách đặc thù khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình với
các nội dung cụ thể như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng
áp dụng
a) Phạm vi điều chỉnh
Quy định về chính sách hỗ trợ
của Nhà nước đối với doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình.
b) Đối tượng áp dụng:
- Doanh nghiệp được thành lập,
đăng ký, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và có dự án đầu tư thuộc danh mục
ngành, nghề:
+ Chăn nuôi bò thịt.
+ Chế biến nông, lâm, thủy sản,
dược liệu (sau đây gọi chung là chế biến nông sản).
+ Đầu tư mới, cải tạo, nâng cấp
cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm.
- Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan trong việc thực hiện Nghị quyết này.
2. Điều kiện, nguyên tắc và cơ
chế hỗ trợ đầu tư
a) Điều kiện
chung được hưởng chính sách hỗ trợ
- Dự án đầu
tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh được phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư
theo quy định của Luật Đầu tư.
- Doanh nghiệp có đăng ký nộp
thuế tại tỉnh Quảng Bình; thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước; thực
hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với người lao động;
không đang trong các tình trạng: phá sản, tạm ngừng hoạt động, mất khả năng chi
trả hoặc đang trong quá trình giải thể.
b) Nguyên tắc
và cơ chế hỗ trợ đầu tư
- Trong cùng một
thời gian, nếu doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng nhiều nội dung hỗ trợ đầu tư khác nhau thì doanh nghiệp
được lựa chọn áp dụng một nội dung hỗ trợ đầu tư phù hợp nhất.
- Ngân sách
nhà nước thực hiện hỗ trợ sau đầu tư: Theo quy định tại Khoản 4 Điều 15 Nghị định
57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ; phần vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
không tính vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.
3. Nội dung hỗ trợ và mức hỗ
trợ
a) Hỗ trợ đầu tư cơ sở chăn
nuôi bò thịt
- Hỗ trợ 50%
giá trị xây lắp trước thuế nhưng tối đa không quá 1,5 tỷ đồng/dự án để xây dựng
cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết
bị trong hàng rào dự án.
- Các dự án đầu
tư được hưởng hỗ trợ ngoài đảm bảo điều kiện chung tại Điểm a Khoản 2 Điều này phải bảo đảm các điều kiện
sau:
+ Chăn nuôi tại
chỗ và đảm bảo điều kiện chăn nuôi tập trung theo quy định của nhà nước, quy mô
chăn nuôi thường xuyên tập trung từ 500 con trở lên, sử dụng bê (bò con) giống
không quá 6 tháng tuổi để chăn nuôi.
+ Bảo đảm vệ
sinh thú y, an toàn phòng chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường
theo các quy định của pháp luật về thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.
b) Hỗ trợ đầu tư cơ sở chế biến
nông sản
- Hỗ trợ 50%
giá trị xây lắp trước thuế nhưng tối đa không quá 2 tỷ đồng/dự án để xây dựng
cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết
bị trong hàng rào dự án.
- Các dự án đầu
tư được hưởng hỗ trợ ngoài đảm bảo điều kiện chung tại Điểm a Khoản 2 Điều này
phải bảo đảm các điều kiện sau:
+ Dự án đầu
tư có tổng vốn đầu tư từ 20 tỷ đồng trở lên (không bao gồm chi phí bồi thường,
giải phóng mặt bằng).
+ Bảo đảm các
yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường.
+ Các dự án đầu
tư chế biến nông sản phải đảm bảo các điều kiện giá trị sản phẩm sau chế biến
tăng ít nhất 1,5 lần so với giá trị nguyên liệu thô ban đầu.
+ Nhà đầu tư
có dự án chế biến nông sản phải sử dụng tối thiểu 40% lao động và 60% nguyên liệu
nông sản chính tại địa phương.
c) Hỗ trợ đầu
tư mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm
- Hỗ trợ 50%
giá trị xây lắp trước thuế nhưng tối đa không quá 1 tỷ đồng/dự án để xây dựng
cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết
bị trong hàng rào dự án.
- Các dự án đầu
tư được hưởng hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 Điều này ngoài đảm bảo điều kiện
chung tại Điểm a Khoản 2 Điều này phải bảo đảm các điều kiện sau:
+ Công suất
giết mổ một ngày đêm của mỗi dự án phải đạt tối thiểu 100 con gia súc hoặc
1.500 con gia cầm.
+ Bảo đảm vệ
sinh thú y, an toàn phòng chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường
theo các quy định của pháp luật về thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.
4. Nguồn vốn
- Kinh phí thực hiện chính
sách được bố trí hàng năm từ nguồn ngân sách của tỉnh và các nguồn viện trợ,
huy động hợp pháp khác.
- Tùy
theo từng giai đoạn và nguồn lực cân đối ngân sách của tỉnh hàng năm để cân đối,
bố trí hỗ trợ cho từng nội dung, đối tượng cụ thể.
5. Hồ sơ và thủ tục nhận
hỗ trợ
Thực hiện theo quy định tại
Điều 17 Nghị định 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ.
6. Các nội
dung khác không quy định tại Nghị quyết này thì thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành định mức hỗ trợ đối với từng loại dự án, hạng mục,
công trình phù hợp với các mức hỗ trợ tại Nghị quyết này; cân đối trình Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua kinh phí thực hiện chính sách trong dự toán chi ngân sách hàng năm.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao
Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này theo
đúng quy định của pháp luật; giao Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện Nghị quyết
này.
Điều 3. Quy định chuyển
tiếp, hiệu lực thi hành
1. Doanh nghiệp
có dự án đầu tư thuộc đối tượng quy định tại Nghị quyết
này nếu đã triển khai thực hiện sau ngày Nghị định số
210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn có hiệu lực mà chưa được
hưởng hỗ trợ thì được hưởng hỗ trợ theo Nghị quyết này.
2. Doanh nghiệp
đang hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tiếp tục được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ đã được cấp có thẩm quyền
quyết định.
3. Nghị
quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khóa XVII, Kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 12 tháng 12 năm
2019 và có hiệu lực từ ngày 01
tháng 01 năm 2020./.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Đăng Quang
|