NGHỊ QUYẾT
VỀ
ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN
2006 - 2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ BẢY
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 73/2006/QĐ-TTg ngày 04
tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển các ngành công nghiệp Việt Nam theo các vùng lãnh thổ đến năm 2010, tầm
nhìn đến năm 2020;
Căn cứ vào Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số 554/TTr-UBND ngày 04
tháng 4 năm 2006 của UBND tỉnh Phú Thọ về Điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2015; Báo
cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1: Tán thành thông qua Điều chỉnh quy hoạch phát triển công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm
2015. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số nội dung sau:
1. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch giai đoạn
2001 - 2005
Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển
khá, công nghiệp quốc doanh TW, công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và công
nghiệp ngoài quốc doanh đã có những đóng góp quan trọng về giá trị sản xuất và
tăng trưởng kinh tế, góp phần làm thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
lao động trên địa bàn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tỷ
trọng xuất khẩu hàng công nghiệp so với tổng giá trị xuất khẩu trên địa bàn
tăng so với mục tiêu đề ra. Tiểu thủ công nghiệp và xây dựng làng nghề được chú
trọng, bước đầu đã khôi phục và phát triển một số ngành nghề, làng nghề và nhân
cấy nghề mới. Một số sản phẩm chủ yếu như: Chè, rượu, bia, phân bón.. sản lượng
sản xuất vượt mục tiêu đề ra. Công tác đào tạo đội ngũ quản lý và nâng cao
trình độ cho người lao động được quan tâm. Một số khu công nghiệp, cụm công
nghiệp được hình thành, nhiều dự án đầu tư đã được xây dựng và bước đầu phát
huy hiệu quả.
Tuy nhiên, thời gian qua nhiều doanh nghiệp
Nhà nước, kể cả sau khi thực hiện chuyển đổi sở hữu, các doanh nghiệp do Trung
ương quản lý và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác hoạt động
còn nhiều khó khăn, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp; đầu tư kết cấu hạ tầng
để phát triển công nghiệp còn thiếu đồng bộ và kịp thời đã ảnh hưởng đến phát
triển công nghiệp; công tác quản lý tài nguyên khóang sản vẫn còn hạn chế, khai
thác còn chưa gắn với chế biến nên hiệu quả thấp; việc xử lý giảm thiểu ô nhiễm
môi trường chưa được quan tâm và thực hiện triệt để; đội ngũ cán bộ chỉ đạo
CN-TTCN và hoạt động Khuyến công ở cấp huyện còn thiếu, do vậy chưa phát huy
vai trò tích cực để đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn.
Quy hoạch phát triển công nghiệp giai
đoạn 2001 - 2010 được xây dựng từ năm 2001 chưa dự báo được hết xu thế phát triển
các ngành công nghiệp của tỉnh trong tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế
cũng như quá trình phân công và hợp tác sản xuất giữa các tỉnh, các vùng kinh
tế trong cả nước, chưa đánh giá hết được những khó khăn, thách thức của ngành
công nghiệp Phú Thọ, chưa dự báo được khả năng cạnh tranh và sự xuất hiện các
tiềm năng, lợi thế mới của tỉnh.
2. Nội dung điều chỉnh quy hoạch
phát triển công nghiệp giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2015
2.1. Mục tiêu
Tập trung mọi nguồn lực để đẩy mạnh phát
triển công nghiệp, đưa công nghiệp trở thành ngành kinh tế quan trọng, tạo bước
đột phá mới về chất trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, cụ thể:
- Giá trị sản xuất công nghiệp đến năm
2010 đạt 13.930 tỷ đồng; năm 2015 đạt 28.600 tỷ đồng.
- Giá trị tăng thêm công nghiệp đến năm
2010 đạt 3.107 tỷ đồng; năm 2015 đạt 5.625 tỷ đồng.
- Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong
GDP đến năm 2010 chiếm 45,8%; năm 2015 chiếm 50% (trong đó công nghiệp tương
ứng chiếm 40,3% và 42,7%).
- Kim ngạch xuất khẩu hàng năm chiếm tỷ
trọng trên 90% tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn.
2.2. Định hướng phát triển của từng
ngành
2.2.1. Công nghiệp chế biến
nông, lâm sản và thực phẩm
Duy trì và phát triển các vùng trồng cây
nguyên liệu gắn với các cơ sở chế biến như chè, cây ăn quả theo hướng chuyên
canh và năng suất cao. Phát triển chăn nuôi theo hướng tăng nhanh đàn bò thịt
và bò lai, đàn trâu thịt, lợn siêu nạc, nâng tỷ trọng chăn nuôi gia cầm trong
cơ cấu chăn nuôi. Có kế hoạch trồng và khai thác các vùng rừng nguyên liệu có
hiệu quả, đảm bảo phát triển vùng nguyên liệu bền vững cho công nghiệp giấy,
chế biến gỗ. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006 - 2010 đạt 16,3%; giai
đoạn 2011 - 2015 đạt 19,9%.
2.2.2. Công nghiệp sản xuất vật
liệu xây dựng
Phát triển đa dạng các chủng loại VLXD,
sản xuất một số chủng loại VLXD mới, công nghệ cao, trong đó tập trung vào sản
xuất xi măng, vật liệu xây, cát sỏi xây dựng. Tiếp tục đầu tư chiều sâu, đổi
mới và nâng cấp công nghệ tiên tiến, hiện đại; sản xuất các sản phẩm VLXD có
chất lượng tốt đạt tiêu chuẩn của các nước trong khu vực và quốc tế, từng bước
loại bỏ công nghệ lạc hậu, năng suất thấp, gây ô nhiễm môi trường. Tốc độ tăng
trưởng bình quân giai đoạn 2006 - 2010 đạt 18,4%; giai đoạn 2011 - 2015 đạt
15,7%.
2.2.3. Công nghiệp cơ khí, điện
tử
Tập trung phục vụ các cơ sở công nghiệp
như công nghiệp phụ trợ ngành đóng tàu, hóa chất phân bón, các loại máy móc phục
vụ nông nghiệp; đa dạng hóa các sản phẩm kim khí phục vụ tiêu dùng và đời sống
nhân dân. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006 - 2010 đạt 20,7%; giai
đoạn 2011 - 2015 đạt 17,8%.
2.2.4. Công nghiệp dệt may, da
giày
Chú trọng đầu tư phát triển các sản phẩm
may mặc, vải sợi, thảm trải nền; giầy xuất khẩu các loại, tập trung cải tiến
mẫu mã, đào tạo đội ngũ thiết kế, xây dựng thương hiệu sản phẩm, khai thác thị
trường mới. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006 - 2010 đạt 17,2%; giai
đoạn 2011 - 2015 đạt 9,9%.
2.2.5. Công nghiệp khai thác và
chế biến khóang sản
Tăng cường đầu tư chế biến sâu để
nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm. Tìm kiếm đối tác trong và ngoài nước
có tiềm lực tài chính, công nghệ và thị trường để hợp tác đầu tư; khai thác tốt
những tiềm năng và lợi thế của tỉnh. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn
2006 - 2010 đạt 18,1%; giai đoạn 2011 - 2015 đạt 16,4%.
2.2.6. Công nghiệp hóa chất và
phân bón
Đầu tư chiều sâu, từng bước đổi mới công
nghệ, thiết bị lên ngang tầm với trình độ tiên tiến trong khu vực, nhằm nâng
cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, bảo đảm vừa phát triển vừa bảo vệ và xử
lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường theo hướng phát triển bền vững. Phát triển đa
dạng các sản phẩm phân bón, nâng cao tỷ trọng sản phẩm hóa chất và các sản phẩm
khác trong cơ cấu sản phẩm có giá trị cao, cung cấp cho thị trường trong nước
và hướng tới xuất khẩu. Đặc biệt phát triển các sản phẩm hóa chất có gốc
Sunfats, sun phit, phốt phát, florua, silicat....Tốc độ tăng trưởng bình quân
giai đoạn 2006 - 2010 đạt 10,7%; giai đoạn 2011 - 2015 đạt 11,4%.
2.2.7. Công nghiệp điện, nước
Về điện: Chú trọng ưu tiên đối với các phụ tải tập
trung, đảm bảo cấp điện liên tục theo yêu cầu công nghệ; giảm tổn thất, tăng
hiệu quả khai thác lưới điện. Lưới điện khu vực thành phố, thị xã, khu công
nghiệp được định hướng xây dựng theo mạch vòng, lưới điện hạ áp đi ngầm, vận
hành kín, tổn thất điện áp cuối đường dây không quá 5%; lưới điện các huyện
được xây dựng theo hình tia, tổn thất tương ứng không quá 10%.
Về nước:
Khai thác hợp lý, có hiệu quả công suất các nhà máy, các trạm cấp nước hiện có,
tăng cường đầu tư mở rộng, đầu tư mới thực hiện tốt chiến lược quốc gia về cấp
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
Tốc độ tăng trưởng bình quân công
nghiệp điện, nước giai đoạn 2006 - 2010 đạt 10,3%; giai đoạn 2011 - 2015 đạt
8,9%.
2.2.8. Phát triển tiểu thủ công
nghiệp
Khôi phục các ngành nghề của địa phương,
nghiên cứu phát triển một số ngành nghề mới: Chế biến nông sản, thực phẩm:
Triển khai ở tất cả các huyện thị, song đặc biệt chú ý đầu tư ở các vùng
nguyên liệu, hoặc cận nguyên liệu và gần nơi tiêu thụ. Chế biến lâm sản:
Chú ý đầu tư sản xuất đồ gỗ, đồ dùng gia đình, ở tất cả các huyện, thị; mở
rộng sản xuất giấy bao bì, nón lá, đũa gỗ, mành gỗ; khuyến khích mở rộng làng
nghề đồ mộc, sơn mài, hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu. Sản phẩm cơ
khí nhỏ: Đầu tư xây dựng tại mỗi huyện lỵ, thị trấn 1-2 cơ sở làm nòng cốt
cho sản xuất cơ khí nhỏ và dịch vụ sửa chữa cơ khí tại địa phương. Đá, cát,
sỏi, gạch, ngói: Khai thác, chế biến đá ở các huyện Thanh Ba,
Thanh Sơn, Yên Lập, Đoan Hùng; khai thác cát, sỏi ở các huyện ven
sông Hồng, sông Lô. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006 - 2010 đạt 23%;
giai đoạn 2011 - 2015 đạt 19,2%.
2.2.9. Quy hoạch các khu, cụm công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Quy hoạch mới một số khu công nghiệp,
cụm CN-TTCN để thu hút các dự án đầu tư phát triển công nghiệp; quy hoạch, đầu tư
xây dựng KCN Thụy Vân, Trung Hà theo hướng hình thành thành khu Liên hợp - Dịch
vụ - Đô thị; nghiên cứu quy hoạch, xây dựng các khu công nghiệp Tam Nông, Phú
Hà,...; đảm bảo phát triển công nghiệp bền vững và đồng bộ với phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh, chú ý phát triển công nghiệp phụ trợ.
Tiếp tục thực hiện đầu tư xây dựng
đối với khu công nghiệp, cụm CN-TTCN (khoảng 40-50% diện tích còn lại)
để đáp ứng yêu cầu đầu tư phát triển CN-TTCN và làng nghề tại các huyện, thị.
Xúc tiến nghiên cứu mở rộng các cụm CN-TTCN theo hướng trở thành cụm công
nghiệp tập trung chuyên ngành và công nghiệp vệ tinh liên quan phù hợp với yêu
cầu phát triển CNH, HĐH của các địa phương.
2.2.10. Tổng mức đầu tư và nguồn
vốn
Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho phát
triển CN-TTCN giai đoạn 2006 - 2015 là 28,38 ngàn tỷ đồng, trong đó: Giai đoạn
2006 - 2010 là 17,11 ngàn tỷ đồng và giai đoạn 2011-2015 là 11,27 ngàn tỷ đồng.
Nguồn vốn huy động từ: Các nguồn vốn tín dụng; vốn liên doanh, liên
kết; hợp tác đầu tư của các tổ chức trong và ngoài nước; vốn của các doanh
nghiệp; vốn huy động trong dân; vốn ngân sách Nhà nước; vốn ODA; vốn của các tổ
chức Quốc tế v.v..
2.3. Các giải pháp chủ yếu
2.3.1. Về công nghệ và bảo vệ môi trường
Hiện đại hóa từng phần, từng công đoạn trong dây chuyền
sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh
của hàng hóa trên thị trường trong và ngoài nước; không nhập khẩu công nghệ và
thiết bị đã lạc hậu. Tập trung đổi mới công nghệ, đặc biệt là công nghệ tiên
tiến, đưa nghiên cứu khoa học vào phục vụ sản xuất trước hết là các ngành công
nghiệp có thế mạnh của địa phương như chế biến nông lâm sản, sản xuất vật liệu
xây dựng, khai thác, chế biến khóang sản… ưu tiên cho các doanh nghiệp sản xuất
các sản phẩm tạo nguồn thu lớn cho ngân sách có nhu cầu vay vốn để đổi mới công
nghệ; có chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ -
thiết bị, hàng năm tỉnh dành một phần ngân sách cho việc hỗ trợ nghiên cứu
triển khai ứng dụng công nghệ mới; nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các chính sách
ưu đãi để thu hút nguồn nhân lực cho hoạt động khoa học và công nghệ đối với
các cán bộ quản lý, chuyên gia giỏi, công nhân có tay nghề cao khi về tỉnh làm
việc.
Tiến hành đánh giá hiện trạng môi trường đối với
toàn bộ các khu công nghiệp hiện có, các cơ sở sản xuất; đánh giá tác động đến môi
trường của tất cả các nhà máy sẽ xây dựng, nhất là đối với những nhà máy đã được
cấp giấy phép đầu tư xây dựng nhưng chưa có đánh giá tác động môi trường; hỗ
trợ kỹ thuật cho công tác quan trắc, thanh tra và quản lý môi trường. Thực hiện
đầu tư hệ thống xử lý nước thải tại các KCN, cụm công nghiệp tập trung đảm bảo
xử lý môi trường.
2.3.2. Về thị trường và phát triển vùng
nguyên liệu
Nâng cao khả năng tiếp thị của các doanh nghiệp hiện
có; thành lập trung tâm hỗ trợ và xúc tiến thương mại cho các doanh nghiệp; tăng
cường việc tham gia các hội chợ chuyên ngành được tổ chức trong nước cũng như ở
nước ngoài để tìm kiếm thị trường mới cũng như nắm bắt kịp thời xu thế tiêu
dùng đối với các loại sản phẩm chủ yếu và có thế mạnh của tỉnh như: Chế biến
nông, lâm sản thực phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng, hóa chất.v.v..Thực hiện tốt
chính sách kích cầu để mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa ở nông thôn; khuyến
khích nhân dân sử dụng hàng nội; kiên quyết thực hiện các biện pháp chống buôn
lậu, chống hàng giả; có biện pháp để đảm bảo thị trường cho sản phẩm công
nghiệp xuất khẩu.
Quy hoạch các vùng nguyên liệu gắn với các nhà máy chế
biến; khuyến khích người sản xuất nguyên liệu góp vốn (hoặc đóng cổ phần) với
cơ sở chế biến, tạo được vùng nguyên liệu ổn định vững chắc đảm bảo cho doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả. Hướng dẫn, chuyển giao các tiến bộ khoa học, kỹ
thuật trong thâm canh, chăm sóc cây trồng, vật nuôi, kỹ thuật thu hái, sơ chế,
bảo quản và vận chuyển sau thu hoạch để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu
quả.
2.3.3. Về vốn và xúc tiến đầu tư
Tăng cường thu hút đầu tư, khuyến khích các thành phần
kinh tế đầu tư vào sản xuất công nghiệp, nhất là các lĩnh vực có lợi thế và khả
năng hội nhập; vốn ngân sách Nhà nước tập trung đầu tư vào kết cấu hạ tầng
trọng điểm, chủ yếu, đảm bảo thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh. Vốn tích lũy của các doanh nghiệp và vốn vay nên tập trung
cho đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, một phần dùng xây dựng hạ tầng
cơ sở; phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khóan để xã hội hóa nguồn vốn;
áp dụng huy động vốn ứng trước đối với khách hàng để đầu tư kết cấu hạ tầng mà
trước tiên là điện, nước và giao thông.
Phối hợp với các Bộ, ngành ở Trung ương, các thành phố
lớn để tổ chức một số hội nghị xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại (kể cả nước
ngoài); công bố danh mục các dự án công nghiệp kêu gọi đầu tư theo thứ tự ưu
tiên: Danh mục nhóm A - các công trình trọng điểm; nhóm B - khuyến khích đầu tư,
để các nhà đầu tư có thể lựa chọn các phương án đầu tư thích hợp.
2.3.4. Về đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực
Phấn đấu đến năm 2010 tỷ lệ lao động trong độ tuổi được
đào tạo chiếm 40%. Tăng tỷ trọng đào tạo cho sản xuất công nghiệp, trong đó chú
trọng lao động phục vụ cho các khu, cụm công nghiệp và các cơ sở sản xuất công
nghiệp chủ yếu; tăng cường đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp cấp huyện, đội ngũ quản lý doanh nghiệp. Tạo các
điều kiện cho các cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật giao lưu trao đổi học hỏi
kiến thức và kinh nghiệm với nước ngoài để cập nhật các thông tin thị trường,
thông tin khoa học công nghệ và thông tin của các đối tác cạnh tranh.
2.3.5. Về
tổ chức, quản lý
Công bố công khai quy hoạch công nghiệp, quy hoạch đất
đai, các quy hoạch ngành liên quan và danh mục các dự án kêu gọi đầu tư theo
thứ tự ưu tiên, các chính sách ưu đãi, khuyến khích của tỉnh. Tập trung đầu tư
xây dựng cơ sở kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, cụm CN-TTCN tạo ra lợi thế
thu hút đầu tư để phát triển công nghiệp.
Từng bước tổ chức sản xuất công nghiệp trên địa bàn
theo 03 loại hình công nghiệp hợp tác chặt chẽ với nhau: Loại hình công nghiệp chủ
đạo, loại hình công nghiệp vệ tinh và loại hình tiểu thủ công nghiệp.
Rà soát lại các quy định không còn phù hợp và bổ sung
các quy định mới để đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp trong giai đoạn mới.
Điều 2: Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai và chỉ đạo thực
hiện Nghị quyết này.
Điều 3: Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khóa
XVI, kỳ họp thứ bảy thông qua ngày 12 tháng 5 năm 2006./.