HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2018/NQ-HĐND
|
Quảng Nam, ngày
06 tháng 12 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHOÁ IX, KỲ HỌP LẦN THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà
nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Xét Tờ trình số
7001/TTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2018 của UBND tỉnh; Báo cáo thẩm tra số
162/BC-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân
dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định cơ chế,
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đối tượng quy định tại
Điều 2 Nghị định 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 về cơ chế, chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã thành lập mới hoặc đã chuyển đổi theo Luật Hợp tác xã năm 2012 thực hiện
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ
1. Thực hiện theo Điều 4 Nghị
định số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Những nội dung về cơ chế,
chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư không nêu tại Chương II Nghị quyết này được
thực hiện theo quy định của Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Trường hợp cùng một nội
dung, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nhận hỗ trợ từ ngân sách
Trung ương thì không được hưởng chính sách hỗ trợ từ ngân sách tỉnh.
4. Dự án nhận hỗ trợ kinh phí
đầu tư kết cấu hạ tầng quy định tại Điều 4 thì không được nhận hỗ trợ tại điểm
b khoản 1 Điều 7 và khoản 2 Điều 8 của Nghị quyết này và ngược lại.
Chương II
NỘI DUNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 4. Hỗ trợ đầu tư hạ
tầng vùng tích tụ, tập trung đất đai
Hỗ trợ 60% kinh phí đầu tư về
giao thông nội đồng, thuỷ lợi, các kết cấu hạ tầng khác và trang thiết bị phục
vụ sản xuất trong khu vực được tích tụ, tập trung đất đai nhưng không quá 03 tỷ
đồng/dự án đối với các dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp tập trung (trồng các loại
rau, củ, quả, dược liệu, nuôi trồng thủy sản) có hợp đồng liên kết sản xuất
giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với doanh nghiệp và qui mô diện tích từ
05 ha trở lên.
Điều 5. Hỗ trợ đầu tư cải
tạo, nâng cấp cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung
Các doanh nghiệp, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã có dự án cải tạo, nâng cấp cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm
tập trung, áp dụng công nghệ tiên tiến, có hệ thống quản lý chất thải rắn và
lỏng theo đúng quy định được hỗ trợ 60% tổng mức đầu tư nhưng không quá 01 tỷ đồng/dự
án để cải tạo, nâng cấp kết cấu hạ tầng về giao thông, điện, nước, nhà xưởng,
xử lý chất thải và mua thiết bị trong hàng rào dự án.
Điều 6. Hỗ trợ đầu tư cơ sở
chăn nuôi gia súc (lợn, dê) tập trung
Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã có dự án đầu tư cơ sở chăn nuôi lợn từ 1.000 con hoặc dê từ 500
con trở lên, phù hợp quy hoạch chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung được UBND
tỉnh phê duyệt hoặc phù hợp quy hoạch xây dựng nông thôn mới, thực hiện phương
án bảo vệ môi trường theo quy định (đối với lợn, yêu cầu xây dựng hệ thống
chuồng kín, công nghệ xử lý chất thải tiên tiến, có hầm biogas; đối với dê, yêu
cầu có chuồng trại phù hợp, có công nghệ xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu bảo vệ
môi trường) được nhà nước hỗ trợ 60% tổng mức đầu tư nhưng không quá 02 tỷ
đồng/dự án để xây dựng kết cấu hạ tầng về giao thông, điện, cấp thoát nước, xử
lý chất thải trong hàng rào dự án.
Điều 7. Hỗ trợ trồng cây
dược liệu
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã có dự án đầu tư trồng các loại cây dược liệu được hỗ trợ
như sau:
a) Dự án có quy mô diện tích
tập trung từ 05 ha trở lên, hỗ trợ 25 triệu đồng/ha chi phí cây giống, nhưng
tối đa không quá 01 tỷ đồng/dự án.
b) Dự án có quy mô diện tích
tập trung từ 10 ha trở lên, ngoài hỗ trợ chi phí giống được hỗ trợ 60% tổng mức
đầu tư nhưng tối đa không quá 02 tỷ đồng/dự án để đầu tư kết cấu hạ tầng về
giao thông, điện, hệ thống cấp nước trong hàng rào dự án.
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã có dự án đầu tư sản xuất giống sâm Ngọc Linh có quy mô từ
50 ngàn cây giống sâm Ngọc Linh/năm trở lên được hỗ trợ 80% chi phí để xây dựng
cơ sở hạ tầng, thiết bị và xử lý môi trường, lập vườn giống gốc trong hàng rào
dự án nhưng không quá 08 tỷ đồng/dự án.
Điều 8. Hỗ trợ đầu tư sản
xuất rau, củ, quả, nấm an toàn theo hướng nông nghiệp hữu cơ hoặc thực hành
nông nghiệp tốt (GAP)
Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã có dự án đầu tư sản xuất rau, củ, quả, nấm an toàn theo hướng
nông nghiệp hữu cơ hoặc thực hành nông nghiệp tốt (GAP) ứng dụng công nghệ cao,
có quy mô diện tích tập trung từ 03 ha đất canh tác trở lên, hoặc 2.000m2
trở lên đối với diện tích nhà trồng cây (nhà kính, nhà lưới) xây kiên cố và từ
300 m2 trở lên đối với diện tích nhà trồng nấm được hỗ trợ như sau:
1. Hỗ trợ một lần, tối đa 50
triệu đồng/ha để thuê tổ chức đánh giá và cấp giấy chứng nhận sản phẩm an toàn
theo tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ, GAP.
2. Hỗ trợ 60% tổng mức đầu tư
nhưng không quá 02 tỷ đồng/dự án để đầu tư khai hoang, xây dựng giao thông,
điện, xử lý chất thải, hệ thống cấp, thoát nước; hệ thống nhà lưới, nhà kính và
các trang thiết bị đi kèm như tưới nước tiết kiệm, điều chỉnh nhiệt độ… trong
hàng rào dự án.
3. Hỗ trợ 30 triệu đồng/ha
trong năm đầu tiên để chuyển đổi từ sản xuất khác sang sản xuất sản phẩm nông
nghiệp hữu cơ.
Chương III
NGUỒN VỐN, CƠ CHẾ HỖ TRỢ, TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC ĐẦU TƯ
Điều 9. Nguồn vốn hỗ trợ
Hằng năm, ngân sách tỉnh dành
tối thiểu 25 tỷ đồng để thực hiện Nghị quyết này.
Điều 10. Cơ chế hỗ trợ sau
đầu tư
Thực hiện theo quy định tại
Điều 15 Nghị định 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 11. Trình tự thủ tục
đầu tư, hồ sơ và thủ tục nhận hỗ trợ
1. Trình tự thủ tục đầu tư, hồ
sơ và thủ tục nhận hỗ trợ được thực hiện theo quy định tại Điều 16 và 17 của
Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Trường hợp các dự án đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn chưa có trong Quyết định chủ trương đầu tư về danh
mục dự án khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo quy
định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ nhưng phù hợp
với quy định của Nghị quyết này thì vẫn được hỗ trợ. Đồng thời, Sở Kế hoạch và
Đầu tư (hoặc Ban quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai đối với các dự án nằm trong Khu
Kinh tế mở Chu Lai) tham mưu UBND tỉnh bổ sung vào danh mục dự án khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn của tỉnh.
Điều 12. Lựa chọn hình thức
thực hiện dự án để được hỗ trợ
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã được lựa chọn một trong hai hình thức thực hiện sau:
a) Hình thức thực hiện theo quy
trình đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành: Nội dung hỗ trợ phải được UBND tỉnh phê
duyệt thiết kế, dự toán hạng mục, công trình hoặc phê duyệt thiết kế, tổng dự toán
của cả dự án trước khi triển khai.
b) Hình thức tự thực hiện:
Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự phê duyệt thiết kế và dự toán
theo quy định hiện hành của Nhà nước; tự phân chia hạng mục đầu tư, gói thầu;
tự tổ chức thực hiện nội dung hỗ trợ (có thể thuê nhà thầu hoặc không thuê nhà
thầu).
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã được thanh toán theo định mức hỗ trợ do UBND tỉnh quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Quy định chuyển tiếp
1. Không áp dụng hỗ trợ đầu tư
theo quy định này đối với những dự án đã được quyết định chủ trương đầu tư hoặc
cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày
01 tháng 01 năm 2016.
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã có dự án đang thực hiện được hưởng các cơ chế hỗ trợ theo
Quyết định 12/2016/QĐ-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
ban hành quy định chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016 - 2020 thì vẫn tiếp tục được hưởng ưu
đãi theo Quyết định 12/2016/QĐ-UBND hoặc được hưởng ưu đãi cho thời gian còn
lại của dự án theo Nghị quyết này.
3. Doanh nghiệp, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã có dự án đầu tư đáp ứng các điều kiện hỗ trợ tại Nghị
quyết này nếu đã triển khai dự án sau ngày Quyết định 12/2016/QĐ-UBND của Ủy
ban nhân dân tỉnh có hiệu lực mà chưa được hỗ trợ thì được hỗ trợ cho thời gian
còn lại của dự án theo Nghị quyết này.
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Nghị quyết này có hiệu lực
từ ngày 20 tháng 12 năm 2019.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa IX, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 06 tháng 12 năm
2018./.
Nơi nhận:
- UBTVQH;
- VP: QH, CTN, CP;
- Các Bộ: TC, NN&PTNT;
- Ban CTĐB-UBTVQH;
- Cục KTVBQPPL-Bộ Tư pháp ;
- Ban TVTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- TT.HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- TTXVN tại QN;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Báo QNam, Đài PT-TH QNam;
- CPVP, CV;
- Lưu VT, TH (Huy).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Quang
|