HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
39/2011/NQ-HĐND
|
Phú
Thọ, ngày 12 tháng 12 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN
2011 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHOÁ XVII, KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
99/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số
4278/TTr-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2011 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc đề nghị
thông qua Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2020, định
hướng đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Tán thành thông qua "Quy hoạch phát triển công nghiệp
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030”, với những nội
dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm
phát triển
Quy hoạch phát triển công nghiệp
phải phù hợp với Quy hoạch phát triển công nghiệp của cả nước, của vùng Trung
du miền núi Bắc Bộ và Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tập trung
phát triển công nghiệp với tốc độ cao, tạo tiềm lực tăng nhanh quy mô giá trị sản
xuất công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá để đưa
Phú Thọ cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020. Phát huy vai trò các
ngành công nghiệp truyền thống có thế mạnh, đồng thời khai thác các tiềm năng lợi
thế của tỉnh để phát triển các ngành, sản phẩm công nghiệp mới, chế biến sâu có
giá trị gia tăng lớn. Phát triển công nghiệp với quy mô và cơ cấu hợp lý, phù hợp
với phát triển các ngành nông nghiệp và dịch vụ - thương mại. Phát triển công
nghiệp chú trọng bảo vệ môi trường sinh thái, gắn với đảm bảo quốc phòng, an
ninh quốc gia và giải quyết các vấn đề xã hội.
2. Định hướng
phát triển công nghiệp
Phát triển công nghiệp phải phù
hợp với quy hoạch sử dụng đất, gắn với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã
quy hoạch, phát triển vùng kinh tế động lực đã được xác định (Việt Trì, Phú Thọ,
Phù Ninh, Lâm Thao, Tam Nông) làm nòng cốt, từ đó tạo sức lan tỏa ra các địa
phương xung quanh. Tập trung phát triển các ngành công nghiệp truyền thống, có
lợi thế về nguồn nguyên liệu, nguồn nhân lực, có khả năng cạnh tranh trong khu
vực và thế giới. Tăng cường thu hút đầu tư và tạo điều kiện phát triển các
ngành công nghiệp có công nghệ và hiệu quả cao, các ngành công nghiệp hỗ trợ và
công nghiệp thân thiện môi trường. Ưu tiên đầu tư phát triển các cơ sở công
nghiệp ở khu vực nông thôn, miền núi, vùng kinh tế - xã hội khó khăn, nhất là
ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động và nguyên liệu tại chỗ.
3. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu đến năm 2020, đạt tiêu
chí của tỉnh công nghiệp và đến năm 2030 là tỉnh công nghiệp phát triển theo hướng
công nghệ cao.
Tập trung đầu tư đồng bộ hạ tầng
các khu, cụm công nghiệp, tạo các điều kiện cần thiết và thuận lợi thu hút đầu
tư và phát triển công nghiệp. Mở rộng và phát triển các cơ sở công nghiệp hiện
có, tăng cường thu hút đầu tư vào phát triển các ngành nghề mới và công nghệ
cao như: Công nghiệp điện tử - bán dẫn và công nghệ thông tin; công nghiệp hóa
dược và tân dược; chế biến sâu về khoáng sản, nông lâm sản; vật liệu mới, công
nghệ sinh học và công nghiệp hỗ trợ. Đổi mới công nghệ các cơ sở công nghiệp hiện
có nhằm nâng cao năng suất lao động và tạo ra các sản phẩm theo hướng có hàm lượng
công nghệ cao. Sắp xếp và tổ chức lại sản xuất các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi
trường theo hướng xử lý triệt để các vấn đề môi trường, đảm bảo phát triển sản
xuất ổn định, bền vững và thân thiện với môi trường.
b) Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn 2011 - 2015: Tăng
trưởng bình quân khoảng 15%/năm. Đến năm 2015, giá trị gia tăng ngành công nghiệp
của tỉnh tăng gấp hơn 2 lần so với năm 2010; tỷ trọng ngành công nghiệp (không
tính xây dựng) trong cơ cấu kinh tế đạt 35%; tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng
đạt khoảng 41,4%.
- Giai đoạn 2016 - 2020: Tăng
trưởng bình quân khoảng 13,2%/năm. Đến năm 2020, giá trị gia tăng ngành công
nghiệp của tỉnh năm 2020 gấp 3,7 lần so với năm 2010; tỷ trọng ngành công nghiệp
(không tính xây dựng) trong cơ cấu kinh tế đạt khoảng 41%; tỷ trọng ngành công
nghiệp - xây dựng đạt khoảng 50%.
- Giai đoạn 2021 - 2030: Dự báo
nền kinh tế của tỉnh tăng trưởng khoảng 11% - 12%/năm; trong đó, ngành công
nghiệp có mức tăng trưởng khoảng 11,5% - 12,5%/năm. Với mục tiêu phát triển một
cách bền vững, dần nâng cao hiệu quả sản xuất của toàn ngành công nghiệp. Giá
trị sản xuất công nghiệp của tỉnh giai đoạn 2021 – 2030 tăng trưởng khoảng 11%
- 12%/năm; giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh năm 2030 gấp khoảng 3,2 lần
so với năm 2020.
4. Định hướng
phát triển theo vùng lãnh thổ
a) Vùng “Công nghiệp động lực” gồm
thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ và các huyện Lâm Thao, Phù Ninh, Tam Nông
Ngành dệt may - da giày, ngành
chế biến giấy, nhựa - hóa chất… hạn chế đầu tư và chuyển dịch dần ra các địa
phương xung quanh. Thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ ưu tiên thu hút đầu tư có
chọn lọc, lựa chọn những ngành có công nghệ sạch, có giá trị gia tăng cao. Định
hướng di dời các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm ra ngoài thành phố Việt Trì. Các
địa phương của vùng sẽ khuyến khích phát triển thêm các ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp, làng nghề; tạo việc làm, tăng thêm thu nhập cho dân cư và lao động
trong vùng như: Chế biến rau quả, chế biến chè, nón lá, đúc đồng phục vụ du lịch...
Giai đoạn 2011 - 2015, giá trị sản xuất công nghiệp của vùng đạt mức tăng trưởng
14,6%/năm; giai đoạn 2016 - 2020 tăng trưởng 12,8%/năm; chiếm tỷ trọng trên 80%
trong cơ cấu công nghiệp toàn tỉnh. Giai đoạn 2021 - 2030, dự báo giá trị sản
xuất công nghiệp của vùng sẽ tăng trưởng khoảng 11,8%/năm; chiếm tỷ trọng khoảng
70% - 75% trong cơ cấu công nghiệp toàn tỉnh.
b) Vùng “Công nghiệp Tây Bắc” gồm
các huyện: Đoan Hùng, Hạ Hòa, Thanh Ba và Cẩm Khê
Tiếp tục phát triển các ngành
công nghiệp có thế mạnh và có thị trường, gồm các ngành: Sản xuất xi măng, khai
thác khoáng sản, chế biến thực phẩm, đồ uống, chế biến chè, thức ăn gia súc, vật
liệu xây dựng, chế biến gỗ... Giá trị sản xuất công nghiệp tăng trưởng bình
quân giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 14%/năm; giai đoạn 2016 - 2020 khoảng
14%/năm. Giai đoạn 2021 - 2030, công nghiệp của vùng tăng trưởng khoảng
13,3%/năm. Chiếm tỷ trọng khoảng 14% - 16% theo từng giai đoạn phát triển trong
cơ cấu công nghiệp toàn tỉnh.
c) Vùng “Công nghiệp Tây Nam” gồm
các huyện: Yên Lập, Thanh Sơn, Thanh Thủy và Tân Sơn
Công nghiệp của vùng phát triển
gắn với hình thành các vùng trồng cây công nghiệp tập trung, phát triển lâm
nghiệp, khai thác lâm đặc sản và chăn nuôi đại gia súc tạo nguồn nguyên liệu
cho các nhà máy chế biến. Các ngành, sản phẩm công nghiệp chiếm tỷ trọng cao
trong cơ cấu công nghiệp của vùng là: Khai thác và chế biến khoáng sản; Chế biến
nông lâm sản, thực phẩm; sản xuất vật liệu xây dựng (gạch xây dựng các loại),
cơ khí… Giai đoạn 2011 - 2020, giá trị sản xuất công nghiệp của vùng tăng trưởng
21,5%/năm, chiếm tỷ trọng khoảng 7% trong cơ cấu công nghiệp của tỉnh. Giai đoạn
2021 - 2030, công nghiệp của vùng sẽ chiếm khoảng 10% - 11% trong giá trị công
nghiệp toàn tỉnh.
5. Quy hoạch
phát triển một số ngành công nghiệp chủ yếu giai đoạn 2011 - 2020, định hướng đến
năm 2030
a) Nhóm ngành công nghiệp truyền
thống
Công nghiệp chế biến gỗ, giấy: Đẩy
mạnh trồng rừng kinh tế, khai thác gỗ và lâm sản hợp lý. Phấn đấu ổn định vùng
rừng nguyên liệu giấy với diện tích 60.000 ha tại 09 huyện trên địa bàn tỉnh;
phát triển ngành khai thác và chế biến gỗ, giấy. Ổn định sản xuất các nhà máy
chế biến gỗ, giấy trên địa bàn tỉnh, thu hút đầu tư chế biến sâu các sản phẩm
như bàn ghế các loại, giường tủ từ ván ghép thanh, ván sàn cao cấp... phục vụ
nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất giai đoạn
2011 – 2015 là 12,5%/năm; giai đoạn 2016 - 2020 là 11,5%/năm.
Công nghiệp sản xuất vật liệu
xây dựng: Phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng trên cơ sở nguồn tài nguyên
sẵn có tại địa phương, gắn với hiệu quả kinh tế, tiết kiệm nguồn tài nguyên, bảo
vệ môi trường sinh thái. Lựa chọn quy mô đầu tư hợp lý; tranh thủ các cơ hội để
đầu tư công nghệ và thiết bị tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và khả
năng cạnh tranh. Hết năm 2012 xoá bỏ lò gạch thủ công trên địa bàn tỉnh, thay
thế bằng lò gạch theo công nghệ mới. Đến năm 2015, đưa toàn bộ cơ sở sản xuất gạch
ra ngoài thành phố Việt Trì.
Tập trung phát triển sản phẩm xi
măng, vật liệu xây không nung, bê tông siêu nhẹ, cát sỏi xây dựng… chú trọng
phát triển một số chủng loại vật liệu xây dựng mới, công nghệ cao phục vụ cho
xây dựng đô thị, khu, cụm công nghiệp như bê tông siêu nhẹ, bê tông khí trưng
áp, bê tông bọt. Quan tâm phát triển một số sản phẩm vật liệu xây dựng giá thành
thấp phục vụ phát triển nông thôn, vật liệu xây dựng đường giao thông, kênh
mương, thủy lợi… Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất giai đoạn 2011 - 2015 là
14,5%/năm; giai đoạn 2016 - 2020 là 14,2%/năm.
Công nghiệp hoá chất, phân bón:
Khai thác hiệu quả công suất của các nhà máy sản xuất hiện có và mở rộng quy mô
sản xuất phù hợp. Đầu tư chiều sâu, từng bước đổi mới công nghệ, thiết bị lên
ngang tầm với trình độ tiên tiến trong khu vực; xử lý triệt để vấn đề ô nhiễm
môi trường. Phát triển đa dạng các sản phẩm phân bón, nâng cao tỷ trọng sản phẩm
hóa chất và các sản phẩm khác trong cơ cấu sản phẩm có giá trị cao, cung cấp
cho thị trường trong nước và hướng vào xuất khẩu. Phát triển các sản phẩm hóa
chất có gốc Sunphat, sunphit, phốt phát, florua, silicat… nghiên cứu hướng phát
triển ngành công nghiệp phục vụ y tế, các hóa chất cơ bản. Tốc độ tăng trưởng
giá trị sản xuất giai đoạn 2011 - 2015 đạt 11,7%/năm; giai đoạn 2016 - 2020 đạt
khoảng 12,1%/năm.
Công nghiệp dệt may, da giày:
Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các sản phẩm của ngành dệt may, da giày hiện
có. Chú trọng đầu tư phát triển các sản phẩm may mặc, vải sợi, thảm trải nền,
giày, cặp, túi xuất khẩu các loại. Tập trung cải tiến mẫu mã, đào tạo đội ngũ
thiết kế, xây dựng thương hiệu sản phẩm. Tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm của ngành dệt may, da giày trong và ngoài nước. Phát triển một cách có chọn
lọc theo hướng giảm dần quy mô các doanh nghiệp dệt may trong khu vực đô thị,
khuyến khích phát triển các cơ sở may mặc, da giày ở khu vực nông thôn nhằm giải
quyết việc làm và trang bị kỹ năng lao động công nghiệp cho lao động địa
phương. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất giai đoạn 2011 - 2015 là 12%/năm;
giai đoạn 2016 – 2020 khoảng 10%/năm.
b) Nhóm ngành công nghiệp mới:
Công nghiệp điện tử, cơ khí, chế tạo máy, sản xuất kim loại và tân dược
Tạo điều kiện thuận lợi để các dự
án sản xuất cơ khí trên địa bàn sớm hoạt động ổn định, đặc biệt là những dự án
lớn, xây dựng các trung tâm phát triển công nghiệp hỗ trợ vệ tinh ở xung quanh.
Tập trung chuẩn bị cơ sở vật chất, đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao để sau
năm 2015 có thể đáp ứng được nhu cầu phát triển đa dạng của ngành cơ khí, luyện
kim, sản xuất và gia công kim loại, điện tử - bán dẫn và công nghệ thông tin,
hóa dược, sản phẩm thuốc tân dược... tạo điều kiện phát triển ngành công nghiệp
luyện kim, sản xuất kim loại làm nền cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa của Vùng. Tập trung đầu tư chiều sâu, từng bước đổi mới thiết bị công nghệ
tại các cơ sở cơ khí và sản xuất kim loại hiện có; phát triển các cụm cơ khí nhỏ
theo địa bàn các huyện, thị để thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp,
nông thôn. Nâng cao năng lực cơ khí chế tạo, sửa chữa và sản xuất phụ tùng thay
thế; phát triển cơ khí đóng mới và sửa chữa các tàu thuyền, phương tiện vận tải,
gia công lắp ráp cơ khí, luyện cán thép, sản xuất thép kéo xây dựng, thép chất
lượng cao. Thu hút và tạo thuận lợi phát triển mặt hàng máy nông nghiệp, làm đất,
cơ giới hóa các khâu sau thu hoạch phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Khuyến khích
các thành phần kinh tế tham gia đầu tư mở rộng và phát triển các cơ sở cơ khí
gia công, cơ khí sửa chữa tại các cụm dân cư trên địa bàn các địa phương, các
cơ sở sữa chữa phương tiện giao thông trên các tuyến đường giao thông. Tốc độ
tăng trưởng giá trị sản xuất giai đoạn 2011 - 2015 là 30%/năm; giai đoạn 2016 -
2020 là 14%/năm.
c) Nhóm ngành công nghiệp khác
Công nghiệp khai thác và chế biến
khoáng sản: Phát triển ngành khai thác khoáng sản đáp ứng nhu cầu cho các ngành
chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn. Đa dạng hóa quy
mô khai thác và chế biến khoáng sản đảm bảo công nghệ thích hợp theo hướng tiết
kiệm, hiệu quả sử dụng các nguồn tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường sinh
thái, có sự kiểm soát chặt chẽ của các cơ quan quản lý nhà nước. Tăng cường đầu
tư chế biến sâu để nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm. Đầu tư chế biến các
sản phẩm từ kaolin, felspat, quặng sắt, đất hiếm, khoáng chất công nghiệp… Chú
trọng công tác tìm kiếm, điều tra cơ bản khoáng sản để làm căn cứ xây dựng kế
hoạch đầu tư khai thác và chế biến có hiệu quả. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng
giá trị sản xuất giai đoạn 2011 - 2015 là 9%/năm; giai đoạn 2016 - 2020 là
14,9%/năm.
Công nghiệp chế biến nông sản,
thực phẩm, đồ uống: Phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm, đồ uống
trên cơ sở gắn với quy hoạch vùng nguyên liệu, tạo nền tảng cho công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Tập trung đầu tư chiều sâu, đổi mới
công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh để mở rộng thị trường
xuất khẩu, gắn kết chặt chẽ lợi ích người chế biến với người sản xuất nguyên liệu.
Phát triển một số ngành công nghiệp chế biến mũi nhọn, có lợi thế nguồn nguyên
liệu tại địa phương, có thị trường tiêu thụ và xuất khẩu. Mở rộng quy mô và
nâng cao chất lượng chế biến chè, đa dạng hóa các sản phẩm chè; xây dựng cơ sở
chế biến hoa quả, chế biến thức ăn gia súc, sản xuất đồ uống và chế biến thực
phẩm. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất giai đoạn 2011 - 2015 là 12%/năm;
giai đoạn 2016 - 2020 là 13,5%/năm.
Công nghiệp sản xuất và phân phối
điện: Cải tạo mạng lưới phân phối điện, nâng cấp mới các đường dây trung áp, hạ
áp để cấp điện ổn định, an toàn cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt. Xây dựng lưới
điện đến các thôn, cụm dân cư đảm bảo chất lượng cho nhu cầu sản xuất và sinh
hoạt của nhân dân. Từng bước thực hiện đầu tư và cải tạo lưới điện theo quy hoạch.
Ưu tiên nguồn điện phục vụ cho sản xuất và cho các khu, cụm công nghiệp trên địa
bàn. Kết hợp việc phát triển hạ tầng về thủy lợi và cầu đường để xây dựng các
nhà máy thủy điện cột nước thấp. Khuyến khích phát triển thủy điện nhỏ và cực
nhỏ, điện mặt trời.
6. Quy hoạch
phát triển công nghiệp hỗ trợ
Phát triển công nghiệp hỗ trợ cần
phù hợp với những đặc thù riêng của từng chuyên ngành, trên cơ sở phát huy năng
lực đầu tư của mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là của các đối tác chiến lược,
các tập đoàn, công ty lớn. Phát triển công nghiệp hỗ trợ trên cơ sở chuyên môn
hóa - hợp tác hóa, tăng cường mối liên kết giữa các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế, phát huy lợi thế, tiềm năng của tỉnh, nâng cao giá trị gia
tăng sản phẩm, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường nội địa và xuất khẩu. Từng
bước tham gia vào việc sản xuất và cung cấp nguyên liệu, các linh kiện, phụ
tùng, dịch vụ bảo trì, sửa chữa cho các ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh và
trong khu vực, góp phần làm tăng giá trị gia tăng và tăng tỷ trọng đóng góp của
công nghiệp hỗ trợ trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Tập trung phát triển
công nghiệp phụ trợ trong ngành: Công nghiệp cơ khí chế tạo máy và sản xuất kim
loại; công nghiệp sản xuất, phân phối và dịch vụ ngành điện; công nghiệp dệt
may - da giày.
7. Quy hoạch
phát triển khu, cụm công nghiệp
Sắp xếp, ưu tiên các khu, cụm
công nghiệp có tiềm năng trong việc thu hút các dự án đầu tư; xúc tiến đầu tư
và hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng hạ tầng khu, cụm công nghiệp, các công trình bên
ngoài hàng rào có liên quan. Nghiên cứu mở rộng các khu, cụm công nghiệp theo
hướng trở thành khu, cụm công nghiệp tập trung chuyên ngành và công nghiệp vệ
tinh phù hợp với yêu cầu phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Từng bước đầu
tư hệ thống xử lý chất thải trong khu, cụm công nghiệp, đảm bảo tiêu chuẩn vệ
sinh môi trường hiện hành. Chú trọng phát triển nhanh các khu, cụm công nghiệp
có lợi thế thu hút đầu tư ở thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ và dọc hành lang
các tuyến đường quốc lộ, đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai, đường Hồ Chí Minh.
Giai đoạn 2011 - 2020, thu hút các nguồn vốn đầu tư xây dựng mới các khu công
nghiệp đã được quy hoạch, nâng cấp khu công nghiệp Thụy Vân và khu công nghiệp
Phú Hà thành Khu liên hợp Công nghiệp - Dịch vụ - Đô thị. Phấn đấu thu hút và lấp
đầy 65 - 75% diện tích đất công nghiệp của các khu, cụm công nghiệp đã được mở
rộng và xây dựng mới. Giai đoạn 2021 - 2030, hoàn thiện hạ tầng các khu, cụm
công nghiệp trên địa bàn; đảm bảo việc xử lý môi trường theo đúng các tiêu chuẩn
hiện hành của Nhà nước trong quá trình hoạt động và sản xuất. Hình thành các
Khu liên hợp đô thị - công nghiệp - dịch vụ và khu công nghiệp tập trung có quy
mô lớn. Phấn đấu phát triển và hình thành một số khu công nghiệp công nghệ cao
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và công nghiệp của tỉnh.
8. Quy hoạch
phát triển tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn
Củng cố và phát triển các làng
nghề, ngành nghề nông thôn hiện có và các ngành nghề mới. Khuyến khích liên kết
các cơ sở sản xuất nhỏ thành cụm, nhóm cơ sở để tăng khả năng huy động vốn, đầu
tư phát triển và hình thành mạng lưới vệ tinh cho các ngành công nghiệp của tỉnh.
Phát triển các nghề chế biến nông, lâm sản, lương thực, thực phẩm tại các vùng
nguyên liệu, chú ý khâu sơ chế và bảo quản tại chỗ; nghiên cứu chế tác các sản
phẩm mang dấu ấn Hùng Vương. Khuyến khích các thành phần kinh tế hoặc từ địa
phương khác đến để đầu tư mới hoặc khôi phục một số ngành nghề truyền thống; tiếp
tục củng cố, phát triển xây dựng một số làng nghề truyền thống đạt tiêu chí
làng nghề nông thôn. Phát triển làng nghề gắn với bảo vệ môi trường và xây dựng
thương hiệu làng nghề. Tập trung phát triển các làng nghề như: Đan lát xuất khẩu;
chế tác các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp mang dấu ấn Đất Tổ; sản xuất và chế
biến chè; chế biến mì, miến, bún, bánh; chế biến rau quả; sản xuất mành dệt; cơ
khí nhỏ; hàng thủ công mỹ nghệ - vàng mã; sản xuất đồ gỗ...
9. Nhu cầu vốn
đầu tư phát triển công nghiệp
Tổng vốn đầu tư cho phát triển
công nghiệp: Giai đoạn 2011 - 2015 là 17 - 18 nghìn tỷ đồng. Giai đoạn
2016-2020 là 28-30 nghìn tỷ đồng. Giai đoạn 2021 -2030 là 100 - 120 nghìn tỷ đồng.
Nguồn vốn đầu tư: Nhà nước hỗ trợ từ 5 - 10% (chủ yếu hạ tầng khu, cụm công
nghiệp và chi phí bồi thường GPMB), phần vốn còn lại là của doanh nghiệp và các
thành phần kinh tế khác.
10. Giải
pháp thực hiện quy hoạch
a) Nâng cao năng lực cạnh tranh,
thu hút đầu tư: Điều chỉnh, bổ sung chính sách hỗ trợ đầu tư vào hạ tầng các
khu, cụm công nghiệp có tính khả thi và phù hợp với khả năng của tỉnh; hàng
năm, cân đối nguồn vốn cho hỗ trợ đầu tư vào cơ sở hạ tầng các công trình kỹ
thuật bên ngoài hàng rào khu công nghiệp, các công trình dịch vụ công cộng liên
quan. Xây dựng, triển khai thực hiện tốt đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh PCI cấp tỉnh, tạo dựng hình ảnh và môi trường đầu tư thông thoáng, thuận
lợi; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; tạo sự bình đẳng, không phân biệt giữa
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Chọn lọc và ưu tiên đầu tư các dự
án hạ tầng quan trọng. Khai thác các nguồn vốn đầu tư xây dựng hạ tầng khu công
nghiệp, cảng sông và các cụm công nghiệp đã được quy hoạch. Quy hoạch các khu,
cụm công nghiệp tập trung trên địa bàn gắn liền với quy hoạch đô thị - dịch vụ
liên quan. Chú trọng dành quỹ đất sạch, có cơ chế chính sách hỗ trợ tích cực,
hiệu quả để xây dựng nhà ở và các công trình văn hóa - xã hội cho lao động làm
việc trong các khu công nghiệp.
b) Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực: Xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch phát triển nguồn nhân lực
của tỉnh giai đoạn 2011 - 2020. Chú trọng đào tạo ngành nghề hóa chất, cơ khí,
chế biến lương thực thực phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng,
dệt may, điện, quản lý cho doanh
nghiệp trong khu, cụm công nghiệp. Đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng
đào tạo của các trường đại học, cao đẳng đóng trên địa bàn tỉnh; quan tâm đầu
tư các trang thiết bị hiện đại phục vụ dạy nghề. Nâng cấp và phát triển các
trung tâm hướng nghiệp, dạy nghề; mở rộng mạng lưới và xã hội hóa việc đào tạo
nghề; tăng cường liên kết đào tạo nghề với các cơ sở đào tạo khác trên địa bàn
cả nước. Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động xúc tiến việc làm.
c) Huy động nguồn lực: Đẩy mạnh
thu hút nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, các nguồn vốn
từ các chương trình dự án. Tăng cường huy động các nguồn vốn thông qua các hình
thức thu hút đầu tư trực tiếp, hợp tác, liên kết, liên doanh của các tập đoàn,
các công ty lớn. Sử dụng các công cụ huy động vốn mới trên thị trường tài
chính, thị trường chứng khoán và thị trường tiền tệ như phát hành trái phiếu,
tín phiếu với sự đảm bảo bằng ngân sách của tỉnh, của Chính phủ cho các công
trình trọng điểm trên địa bàn. Áp dụng việc đầu tư trực tiếp từ các tổ chức
ngân hàng, bảo hiểm... vào công nghiệp như một thành viên góp vốn. Sử dụng vốn
đầu tư có hiệu quả thông qua việc tập trung đầu tư có trọng điểm những dự án lớn
để nhanh chóng đưa vào hoạt động.
d) Bảo vệ môi trường: Tăng cường
kiểm tra, có biện pháp hướng dẫn và xử lý chất thải, khắc phục tình trạng ô nhiễm
môi trường trong quá trình sản xuất đối với các doanh nghiệp. Di dời hoặc đình
chỉ sản xuất đối với các cơ sở gây ô nhiễm không tuân thủ các quy định về môi
trường. Xây dựng kế hoạch di dời và hạn chế phát triển các cơ sở sản xuất gây ô
nhiễm môi trường tại thành phố, thị xã và khu đông dân cư. Lập danh mục các
ngành nghề không được đầu tư sản xuất ngoài khu công nghiệp, trong khu dân cư
và công khai danh mục này cho các nhà đầu tư biết. Nghiên cứu có cơ chế, chính
sách đầu tư xây dựng các công trình xử lý ô nhiễm môi trường; không cấp phép đầu
tư đối với các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao. Tăng cường giáo dục,
bồi dưỡng và nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường trong các doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất và người lao động. Nâng cao năng lực và trách nhiệm quản lý môi trường
cho Ban quản lý các khu, cụm công nghiệp, các huyện, thành, thị. Xây dựng chính
sách khuyến khích các doanh nghiệp công nghiệp thay thế công nghệ hoặc đầu tư sử
dụng công nghệ cao thân thiện với môi trường.
đ) Nâng cao hiệu quả tổ chức quản
lý của Nhà nước: Xây dựng và hoàn thiện, đồng bộ hóa các quy hoạch phát triển từng
ngành kinh tế để thống nhất các chủ trương, định hướng phát triển. Tăng cường
công tác quản lý nhà nước về công nghiệp trên địa bàn. Công bố rộng rãi thông
tin liên quan đến các quy hoạch phát triển để mọi tổ chức, cá nhân quan tâm có
thể tiếp cận và sử dụng. Kiện toàn tổ chức (bộ máy, nhân sự) đáp ứng nhu cầu quản
lý nhà nước về công nghiệp, đặc biệt trong công tác đầu tư, thị trường, quản lý
các khu, cụm công nghiệp. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ chuyên
trách, chuyên nghiệp quản lý công nghiệp trên địa bàn huyện, thành, thị.
e) Tăng cường hội nhập kinh tế,
hợp tác đầu tư: Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức
hội nhập kinh tế và các kiến thức liên quan đến vấn đề hội nhập; thực hiện đúng
các yêu cầu về hội nhập cũng như các cam kết của nước ta khi tham gia các tổ chức
quốc tế như ASEAN, WTO... Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hoạt động xúc tiến thương
mại của tỉnh. Hỗ trợ các hoạt động khuyến khích xuất khẩu và xúc tiến thương mại
cho các doanh nghiệp công nghiệp; cung cấp thông tin thị trường thường xuyên và
đầy đủ cho doanh nghiệp. Khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế tham gia xuất khẩu và các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực tư
vấn về tiếp thị, nghiên cứu thị trường, xúc tiến mậu dịch. Tích cực tìm kiếm thị
trường thông qua các tổ chức ngoại giao, đẩy mạnh và mở rộng các hoạt động hợp tác
kinh tế quốc tế của tỉnh. Tăng cường hợp tác khoa học công nghệ với các địa
phương trong cả nước, đặc biệt là các tỉnh thuộc địa bàn kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ nhằm đẩy mạnh hợp tác, liên kết và trao đổi bổ sung hàng hóa để phát triển.
Điều 2.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết.
- Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám
sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Phú Thọ khoá XVII, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 09 tháng 12 năm
2011.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Doãn Khánh
|