HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/NQ-HĐND
|
Đắk Lắk, ngày 09 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA ĐỀ ÁN THÀNH LẬP QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA ĐẮK LẮK
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ MƯỜI MỘT
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 ngày 6 tháng 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
ngày 11 tháng 2019;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 34/2018/NĐ-CP
ngày 08 tháng 3 năm 2018
của Chính phủ, về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng
doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị định số 39/2018/NĐ-CP
ngày 11 tháng 3 năm 2018
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Thông tư số 45/2018/TT-NHNN
ngày 28 tháng 12 năm 2018
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn các tổ chức tín dụng trong cho vay
có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Nghị định số
34/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh
tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Thông tư số 15/2019/TT-BTC
ngày 18 tháng 3 năm 2019
của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của
Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Thông tư số 57/2019/TT-BTC
ngày 26 tháng 8 năm 2019
của Bộ trưởng Bộ Tài chính, về hướng dẫn cơ chế xử lý rủi ro của Quỹ Bảo lãnh
tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Xét Tờ trình số 123/TTr-UBND ngày
20 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị ban hành Nghị quyết
thông qua Đề án thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Báo cáo thẩm tra số 126/BC-HĐND ngày 03 tháng 12
năm 2020 của Ban Kinh tế Ngân sách của Hội đồng
nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ
họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Đắk Lắk (Có Đề án
kèm theo).
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức thực hiện Nghị quyết và báo cáo kết quả thực hiện tại các Kỳ họp Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Đắk Lắk khóa IX, Kỳ họp thứ Mười một thông qua
ngày 09 tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực từ ngày 09 tháng 12 năm 2020./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ủy ban Thường vụ Quốc Hội;
- Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu;
- Bộ: KH&ĐT, Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- UB MTTQVN tỉnh; Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Các Sở: KH&ĐT, Tài chính,
Tư pháp, Nội vụ;
- Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Báo Đắk Lắk, Đài PTTH tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
CHỦ TỊCH
Y Biêr Niê
|
ĐỀ ÁN
THÀNH LẬP QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ĐẮK LẮK
(Kèm theo Nghị quyết số 38/NQ-HĐND
ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Phần 1
SỰ CẦN THIẾT
THÀNH LẬP QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
I. Cơ sở pháp lý
thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Căn cứ Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ
và vừa ngày 12/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 34/2018/NĐ-CP
ngày 08/3/2018 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo
lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày
11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Thông tư số 45/2018/TT-NHNN
ngày 28/12/2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn các tổ chức tín dụng
trong cho vay có bảo lãnh của Quỹ Bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Nghị định
số 34/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động
của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Thông tư số 15/2019/TT-BTC
ngày 18/3/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính và đánh
giá hiệu quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Thông tư số 57/2019/TT-BTC ngày 26/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn
cơ chế xử lý rủi ro của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Thông tư số 209/2015/TT-BTC ngày 28/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
kế toán áp dụng đối với các Quỹ đầu tư phát triển của địa phương; Thông tư số
04/2019/TT-BLĐTBXH ngày 21/1/2019 của Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã
hội về hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối
với Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
II. Hiện trạng các
doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh:
1. Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa
(viết tắt là DNNVV):
Trong năm 2019, trên địa bàn tỉnh có
1.177 doanh nghiệp đăng ký mới (tăng 17,23% so với năm 2018), với tổng số vốn
điều lệ đăng ký 13.480,53 tỷ đồng (bình quân 11,45 tỷ đồng/doanh nghiệp); đăng
ký hoạt động thêm 133 chi nhánh (trong đó có 96 chi nhánh của doanh nghiệp
ngoài tỉnh). Tuy số lượng các doanh nghiệp thành lập mới tăng nhanh, nhưng tình
trạng doanh nghiệp ngưng hoạt động, giải thể, thu hồi giấy phép bắt buộc chiếm
tỷ lệ lớn (giải thể 151 doanh nghiệp; đăng ký tạm ngừng kinh doanh 414 doanh
nghiệp; thu hồi giấy phép 220 doanh nghiệp) chiếm 8,75% tổng số các doanh nghiệp
đang hoạt động. Lũy kế đến 31/12/2019, trên địa bàn có 8.975 doanh nghiệp và
chi nhánh doanh nghiệp ngoài tỉnh.
2. Tình hình vay vốn của DNNVV tại
các tổ chức tín dụng:
Tính đến ngày 31/12/2019, tổng số dư
nợ vay của DNNVV tại các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh là 12.761 tỷ đồng,
chiếm 12,67% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế, với 2.371 doanh nghiệp còn dư nợ;
trong đó:
a) Dư nợ phân theo kỳ hạn cho vay:
- Dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 8.378 tỷ
đồng, chiếm 65,65% dư nợ cho vay.
- Dư nợ cho vay trung và dài hạn đạt
2.215 tỷ đồng, chiếm 34,25% dư nợ cho vay.
- Dư nợ phân theo loại tiền vay:
+ Dư nợ cho vay bằng VNĐ đạt 12.021 tỷ
đồng, chiếm 94,2% dư nợ cho vay.
+ Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ đạt 740
tỷ đồng, chiếm 5,8% dư nợ cho vay.
b) Dư nợ cho vay không có bảo đảm bằng
tài sản chiếm 8,24% dư nợ cho vay.
3. Khó khăn của DNNVV trên địa bàn tỉnh:
DNNVV hoạt động
khá linh hoạt trong nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đáp ứng được nhu cầu thị
trường, thu hút các nguồn lực của xã hội, tạo thêm việc làm, tăng thêm thu nhập
cho người lao động, đóng góp đáng kể vào việc duy trì tốc độ tăng trưởng và
phát triển kinh tế của địa phương. Bên cạnh đó, DNNVV của tỉnh còn tồn tại
không ít khó khăn, thách thức, cụ thể như sau:
a) Phần lớn doanh nghiệp có quy mô nhỏ,
hoạt động mang tính tự phát, sức chịu đựng rủi ro thấp, khó chống đỡ trước biến
động của nền kinh tế, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử
dụng vốn vay và khả năng trả nợ ngân hàng của doanh nghiệp.
b) Mặc dù lãi suất cho vay giảm nhưng
một số doanh nghiệp không tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng do bản thân doanh
nghiệp chưa đáp ứng các điều kiện vay, như: Không đủ tài sản thế chấp, đang có
dư nợ cao tại ngân hàng; phương án, dự án sản xuất kinh doanh chưa khả thi...
c) Khả năng tài chính của nhiều DNNVV
còn hạn chế: Vốn tự có thấp, công nợ
khó đòi phát sinh cao, thông tin tài chính thiếu minh bạch, chưa được kiểm
toán; giấy tờ tài sản chưa đầy đủ... ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của
DNNVV.
d) Hạ tầng giao thông kết nối với các
khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế chưa thuận lợi nên khó thu hút đầu tư lớn.
e) Nhiều doanh nghiệp chưa chủ động
xây dựng chiến lược lâu dài, điều này làm giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường
và là một rào cản lớn trong quá trình phát triển và hội nhập của doanh nghiệp.
f) Mặc dù các chính sách về đất đai,
chính sách thuế đã có những chuyển biến tích cực, nhưng hiện nay việc giải quyết
mặt bằng sản xuất kinh doanh cũng như các thủ tục để doanh nghiệp đi vào hoạt động
vẫn còn chậm, hồ sơ, thủ tục trong việc kê khai thuế, miễn, giảm thuế còn phức
tạp, nhiều cơ sở kinh doanh mặc dù đủ điều kiện đăng ký doanh nghiệp nhưng lại chọn hình thức đăng ký hộ kinh doanh để được hưởng thuế khoán và để đơn
giản hóa các thủ tục về thuế.
g) Các DNNVV trong cùng một ngành thiếu
liên kết, hỗ trợ và giúp đỡ nhau cùng phát triển.
h) Năng lực quản trị, điều hành còn hạn
chế: Phần lớn đội ngũ lãnh đạo của DNNVV quản lý theo kinh nghiệm, chưa được
đào tạo bài bản đã ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
III. Sự cần thiết
thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV:
1. Việc quan tâm đầu tư và tạo điều
kiện thuận lợi để thúc đẩy phát triển DNNVV là một nhiệm vụ quan trọng trong
chiến lược giữ vững ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, từng bước
tăng cường vai trò và vị trí của tỉnh trong khu vực, phù hợp với chủ trương,
chính sách của Đảng và nhà nước hiện nay.
2. Thực tế hiện nay, khả năng và hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNVV đã góp phần đáng kể trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội và là một tiềm năng lớn của địa phương. Đồng
thời có vai trò, vị trí quan trọng trong việc tạo công ăn việc làm và nâng cao
đời sống cho người lao động.
3. Hiện nay, hầu hết các DNNVV của tỉnh
có quy mô hoạt động nhỏ, thiếu vốn để đầu tư đổi mới, nâng cao sức cạnh tranh
trên thị trường; tuy có nhiều nguồn vốn của xã hội có khả năng đảm bảo tín dụng
một phần cho các đối tượng này, song chưa đáp ứng được yêu cầu vốn kinh doanh để
các DNNVV chủ động trong hoạt động. Hầu hết các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, có dự án khả thi, cần vay vốn ngân hàng để đầu tư sản xuất
kinh doanh nhưng không đủ điều kiện tín chấp và tài sản thế chấp, cầm cố, không
có bên thứ 3 bảo lãnh bằng tài sản. Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV ra đời
nhằm hỗ trợ những doanh nghiệp này vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh, tạo
động lực cho các doanh nghiệp phát triển.
4. Thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng
cho DNNVV trong giai đoạn hiện nay là một trong những biện pháp có ý nghĩa quan
trọng cho việc phát triển lâu dài, để huy động tổng hợp các nguồn vốn từ ngân
sách, các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp, các hiệp hội ngành nghề, các tổ
chức đại diện và hỗ trợ cho DNNVV, vốn tài trợ của các tổ chức và cá nhân trong
và ngoài nước; là nhu cầu cần thiết nhằm đáp ứng việc hỗ trợ vốn để phục vụ cho
hoạt động của các DNNVV trong điều kiện DNNVV còn khó khăn về vốn và hạn chế trong tiếp cận vốn vay từ các tổ chức
tín dụng do không đủ tài sản thế chấp, cầm cố theo quy định của các tổ chức tín
dụng.
IV. Mục đích thành
lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV:
Mục đích thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng
cho DNNVV là cấp bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV để vay vốn tại các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật
các tổ chức tín dụng khi doanh nghiệp có phương án sản xuất, kinh doanh khả thi
và đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Đề án này.
V. Đánh giá tác động
của việc thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV:
1. Giúp cho DNNVV tiếp cận dễ dàng
hơn với nguồn vốn tín dụng thương mại để tăng cường năng lực tài chính, phục vụ
phát triển sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
2. Góp phần định hướng và điều tiết
các hoạt động của DNNVV, hướng các hoạt động của DNNVV vào các ngành nghề và
khu vực cần phát triển theo định hướng của Nhà nước;
3. Khuyến khích, thúc đẩy các tầng lớp
dân cư đầu tư trực tiếp, tạo lập doanh nghiệp mới hoặc mở rộng quy mô hoạt động
của các DNNVV, góp phần tích cực vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Phần 2
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
I. Địa vị pháp
lý và tư cách pháp nhân:
1. Tên Quỹ: Quỹ bảo lãnh tín dụng cho
DNNVV tỉnh Đắk Lắk.
2. Tên viết tắt: Quỹ bảo lãnh tín dụng
tỉnh Đắk Lắk.
3. Trụ sở làm việc: Tại Quỹ Đầu tư
phát triển tỉnh Đắk Lắk.
4. Địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân,
nghĩa vụ với ngân sách nhà nước:
- Địa vị pháp lý: Quỹ bảo lãnh tín dụng
cho DNNVV Đắk Lắk (sau đây viết tắt là Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk) là quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách do UBND tỉnh thành lập, hoạt động không vì mục
tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn; thực hiện chức năng cấp bảo lãnh
tín dụng cho các DNNVV theo quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP và pháp luật
hiện hành có liên quan. Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk hoạt động theo mô hình
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
theo quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP và pháp luật có liên quan;
- Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk có tư
cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có báo cáo tài chính riêng, có con dấu, được mở
tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
- Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk có
thu nhập từ hoạt động do thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng theo quy định tại
Nghị định số 34/2018/NĐ-CP , được miễn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp
Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk có thu nhập từ hoạt động khác ngoài hoạt động bảo
lãnh tín dụng thì phải nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
5. Cơ cấu tổ chức quản lý và hoạt động
của Quỹ bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk:
- Chủ tịch Quỹ: Do 01 Phó Chủ tịch
UBND tỉnh kiêm nhiệm;
- Kiểm soát viên: Do 01 cán bộ công
chức Sở Tài chính kiêm nhiệm;
- Ban điều hành, gồm: Giám đốc Quỹ Bảo
lãnh tín dụng Đắk Lắk do 01 lãnh đạo Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk kiêm nhiệm;
Phó Giám đốc Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk do 01 lãnh đạo Quỹ Đầu tư phát triển
Đắk Lắk kiêm nhiệm; Kế toán trưởng do 01 cán bộ Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk
kiêm nhiệm. Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk thực hiện theo mô hình ủy thác cho Quỹ
Đầu tư phát triển Đắk Lắk tổ chức quản lý, điều hành hoạt động nên Quỹ bảo lãnh
tín dụng Đắk Lắk không thành lập bộ máy giúp việc mà do các bộ phận nghiệp vụ của
Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk (đơn vị nhận ủy thác) thực hiện.
- Các chức danh: Chủ tịch, Giám đốc,
Phó Giám đốc, Kiểm soát viên và Kế toán trưởng Quỹ Bảo
lãnh tín dụng Đắk Lắk phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các
Điều 10, 11, 12 và 13 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP , do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm
theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.
Việc tổ chức điều hành hoạt động của
Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk được thực hiện theo phương thức ủy thác cho Quỹ Đầu
tư phát triển Đắk Lắk, thông qua Văn bản ủy thác của UBND tỉnh cho Quỹ Đầu tư
phát triển Đắk Lắk. Người đại diện pháp luật của Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk
là Giám đốc Quỹ.
6. Phương án tài chính và hoạt động của
Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk dự kiến trong vòng 5 năm, từ năm 2021 - 2025 (Có
Phương án kèm theo Đề án).
7. Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk tổ
chức và hoạt động theo quy định của pháp luật. Việc ban hành quyết định thành lập,
phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk thuộc
thẩm quyền của UBND tỉnh Đắk Lắk.
II. Giải thích từ
ngữ:
Trong Đề án này,
những cụm từ sau đây được hiểu như sau:
1. “Bảo lãnh tín dụng” là cam kết của
Quỹ Bảo lãnh tín dụng với tổ chức cho vay về thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
cho bên được bảo lãnh nếu đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ
nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh được quy định tại
hợp đồng bảo lãnh tín dụng và quy định của pháp luật. Bên được bảo lãnh phải nhận
nợ và hoàn trả cho Quỹ Bảo lãnh tín dụng số tiền đã được Quỹ Bảo lãnh tín dụng trả nợ thay.
2. “Bên bảo lãnh” là Quỹ Bảo lãnh tín
dụng Đắk Lắk.
3. “Bên được bảo lãnh” là đối tượng
quy định tại Khoản 1, Mục V, Phần 2 của Đề án này được Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk
Lắk cấp bảo lãnh tín dụng.
4. “Bên nhận bảo lãnh” là các tổ chức
cho vay theo quy định của pháp luật, thực hiện cấp tín dụng cho bên được bảo
lãnh.
5. “Tổ chức cho vay” là các tổ chức
tín dụng và các quỹ tài chính Nhà nước có chức năng cho vay theo quy định của
pháp luật.
6. “Hợp đồng bảo lãnh tín dụng” là thỏa
thuận bằng văn bản giữa 2 bên, gồm: Bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh hoặc 3
bên, gồm: Bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh về việc bên bảo
lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo
lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết
với bên nhận bảo lãnh.
7. “Chứng thư bảo lãnh tín dụng” là
cam kết bằng văn bản của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện
nghĩa vụ trả nợ thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không trả hoặc
trả không đầy đủ, đúng hạn nợ vay đã cam kết với bên nhận bảo lãnh theo quy định
tại hợp đồng bảo lãnh.
8. “Nghĩa vụ trả nợ gốc” là khoản nợ
gốc đến kỳ hạn trả nợ theo hợp đồng tín dụng hoặc theo hợp đồng tín dụng điều
chỉnh thuộc phạm vi bảo lãnh của bên bảo lãnh mà bên được bảo lãnh không thanh
toán hoặc thanh toán không đầy đủ theo nghĩa vụ nợ đã cam kết và khoản nợ này đủ
điều kiện để bên bảo lãnh trả nợ thay theo quy định tại Hợp đồng bảo lãnh tín dụng
và các quy định của pháp luật hiện hành.
9. “Khách hàng” là DNNVV theo quy định
của pháp luật về DNNVV vay vốn tại tổ chức cho vay và được Quỹ Bảo lãnh tín dụng
bảo lãnh.
10. “Người có liên quan” là tổ chức,
cá nhân theo quy định tại Khoản 28, Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010
và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
III. Chức năng, phạm vi hoạt động
của Quỹ bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk:
1. Chức năng:
Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk là cầu
nối giữa doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng; Quỹ tài chính Nhà nước có chức
năng cho vay theo quy định của pháp luật; hỗ trợ cho các DNNVV tiếp cận nguồn vốn
của các ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức
tài chính vi mô và Quỹ tín dụng nhân dân.
2. Phạm vi hoạt động:
Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk hoạt động
trong phạm vi địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
IV. Nguồn vốn để
thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk:
Vốn hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng
được hình thành từ các nguồn sau:
1. Vốn chủ sở hữu:
a) Vốn điều lệ thực có tối thiểu tại
thời điểm thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk là 100 tỷ đồng (Một trăm tỷ
đồng), do ngân sách tỉnh cấp từ nguồn vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn;
b) Vốn bổ sung từ kết quả hoạt động của
Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk theo quy định;
c) Vốn hình thành từ các khoản tài trợ,
viện trợ, đóng góp không phải hoàn trả của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước dành cho Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk;
d) Vốn nhà nước khác theo quy định của
pháp luật;
e) Các nguồn vốn khác thuộc vốn chủ sở
hữu theo quy định của pháp luật.
2. Vốn huy động: Vốn huy động từ các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước theo
quy định của pháp luật và quy định nội bộ của Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk, bảo
đảm phù hợp với khả năng hoàn trả của Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk.
3. Các khoản vốn khác, gồm:
a) Vốn nhận ủy thác của chính quyền địa
phương, các quỹ tài chính địa phương, các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước (bên ủy thác) để thực hiện yêu cầu của bên nhận ủy thác theo quy định
của pháp luật và Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ;
b) Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Định hướng năm đầu tiên đi vào hoạt động
(dự kiến năm 2021), vốn hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk là từ nguồn
vốn điều lệ 100 tỷ đồng do ngân sách tỉnh cấp ban đầu từ nguồn vốn kế hoạch đầu
tư công trung hạn. Các năm tiếp theo, nguồn vốn hoạt động sẽ được bổ sung từ kết
quả hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk; các khoản tài trợ, viện trợ
không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân; vốn huy động từ các tổ chức tài chính,
tín dụng...
V. Nội dung hoạt
động của Quỹ bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk:
1. Đối tượng được Quỹ Bảo lãnh tín dụng
Đắk Lắk cấp bảo lãnh tín dụng:
a) Đối tượng được Quỹ Bảo lãnh tín dụng
Đắk Lắk cấp bảo lãnh tín dụng là các DNNVV theo quy định của Luật Hỗ trợ DNNVV
và các văn bản hướng dẫn, có tiềm năng phát triển nhưng chưa đủ điều kiện tiếp
cận tín dụng ngân hàng ở các lĩnh vực được ưu tiên cấp tín dụng theo danh mục
các ngành, nghề, lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội do UBND tỉnh ban
hành trong từng thời kỳ.
b) Trên cơ sở đề nghị của Quỹ Bảo
lãnh tín dụng Đắk Lắk, UBND tỉnh ban hành danh mục cụ thể các ngành, nghề, lĩnh
vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ được Quỹ Bảo lãnh
tín dụng Đắk Lắk ưu tiên xem xét, cấp bảo lãnh tín dụng theo quy định.
2. Điều kiện để được cấp bảo lãnh tín
dụng: Các đối tượng được bảo lãnh tín dụng theo quy định chỉ được xem xét cấp bảo
lãnh khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có dự án đầu tư, phương án sản xuất
kinh doanh có hiệu quả, có khả năng hoàn trả vốn vay.
b) Dự án đầu tư, phương án sản xuất
kinh doanh được Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk thẩm định và quyết định bảo lãnh
theo quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP và các quy định có liên quan.
c) Có phương án vốn chủ sở hữu tối
thiểu 20% tham gia dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh tại thời điểm
Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk thẩm định để xem xét cấp bảo lãnh.
d) Tại thời điểm đề nghị bảo lãnh,
doanh nghiệp không có các khoản nợ thuế từ 1 năm trở lên theo Luật quản lý thuế
và nợ xấu tại các tổ chức tín dụng. Trường hợp nợ thuế do nguyên nhân khách
quan, doanh nghiệp phải có xác nhận của cơ quan quản lý thuế trực tiếp.
e) Có biện pháp bảo đảm cho bảo lãnh
vay vốn theo quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP và các quy định có liên
quan.
3. Phạm vi bảo lãnh tín dụng:
a) Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk xem
xét cấp bảo lãnh tín dụng cho DNNVV tối đa bằng 100% giá trị khoản vay (bao gồm
cả vốn lưu động và vốn trung, dài hạn) tại tổ chức cho vay. Căn cứ vào tính khả
thi, mức độ rủi ro của doanh nghiệp, dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh
doanh và khả năng tài chính, Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk xem xét, quyết định
cụ thể mức bảo lãnh cho doanh nghiệp.
b) Bảo lãnh của Quỹ Bảo lãnh tín dụng
Đắk Lắk bao gồm một trong các trường hợp sau đây: Nghĩa vụ trả nợ gốc khoản vay
của bên được bảo lãnh tại các tổ chức cho vay; nghĩa vụ trả lãi khoản vay của
bên được bảo lãnh tại các tổ chức cho vay; nghĩa vụ trả nợ gốc và nợ lãi khoản
vay của bên được bảo lãnh tại các tổ chức cho vay và phải được quy định cụ thể
tại hợp đồng bảo lãnh tín dụng.
c) Căn cứ vào khả năng tài chính, quản
trị điều hành của Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk, tính khả thi và mức độ rủi ro
của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk
xem xét, quyết định phạm vi bảo lãnh tín dụng và phải được quy định cụ thể tại
hợp đồng bảo lãnh tín dụng.
4. Thời hạn cấp bảo lãnh tín dụng:
a) Thời hạn cấp bảo lãnh tín dụng của
Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk được xác định phù hợp với thời hạn vay vốn đã thỏa
thuận giữa các bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh tại hợp đồng tín dụng và
được quy định rõ trong hợp đồng bảo
lãnh tín dụng, chứng thư bảo lãnh ký kết giữa các bên liên quan theo quy định tại
Nghị định số 34/2018/NĐ-CP .
b) Trong thời hạn cấp bảo lãnh, khách
hàng không đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn là DNNVV theo
quy định của pháp luật thì Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk tiếp tục cấp bảo lãnh
tín dụng cho khách hàng theo hợp đồng bảo lãnh tín dụng đã ký với bên được bảo
lãnh cho đến khi hết thời hạn bảo lãnh theo hợp đồng.
5. Đồng tiền và giới hạn cấp bảo lãnh
tín dụng:
a) Đồng tiền bảo lãnh tín dụng là đồng
Việt Nam (VND).
b) Giới hạn bảo lãnh vay vốn đầu tư:
Tổng mức bảo lãnh tín dụng của Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk tính trên vốn điều
lệ thực có của Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk không vượt quá 15% đối với một
khách hàng và không vượt quá 20% đối với một khách hàng và người có liên quan.
c) Giới hạn bảo lãnh vay vốn lưu động:
Ngoài quy định về giới hạn bảo lãnh vay vốn đầu tư, giới hạn bảo lãnh vay vốn
lưu động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk tối đa không vượt quá vốn chủ sở hữu
của khách hàng thể hiện tại báo cáo tài chính của doanh nghiệp nộp cho cơ quan
quản lý thuế của năm trước liền kề.
d) Tổng mức bảo lãnh tín dụng của Quỹ
Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk cho các bên được bảo lãnh tối đa không vượt quá 03 lần
vốn điều lệ thực có của Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk.
6. Chi phí hoạt động bảo lãnh tín dụng:
a) Các chi phí liên quan đến hoạt động
bảo lãnh tín dụng bao gồm: Chi phí thẩm định hồ sơ bảo lãnh tín dụng khách hàng
trả cho Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk cùng với hồ sơ đề nghị bảo lãnh tín dụng;
chi phí bảo lãnh tín dụng tính trên số tiền được bảo lãnh và thời hạn bảo lãnh.
Thời hạn thu phí bảo lãnh tín dụng được ghi trong hợp đồng bảo lãnh theo thỏa
thuận giữa Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk và bên được bảo lãnh, phù hợp với thời
hạn bảo lãnh tín dụng.
b) Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định các mức chi phí cụ thể theo quy định để làm
căn cứ thực hiện.
c) Việc miễn, giảm chi phí bảo lãnh
tín dụng thực hiện theo quy định tại Quy chế quy định về các trường hợp, lĩnh vực
được miễn, giảm chi phí bảo lãnh tín dụng do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành trên
cơ sở đề nghị của Chủ tịch Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk.
Nguyên tắc để xác định mức độ miễn,
giảm chi phí bảo lãnh tín dụng bao gồm: Thuộc lĩnh vực được miễn, giảm chi phí
bảo lãnh tín dụng đối với các lĩnh vực ưu tiên của địa phương; phù hợp với khả
năng tài chính của Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk; Chủ tịch
Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk phê duyệt đối với từng trường hợp miễn, giảm chi
phí bảo lãnh tín dụng trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk
Lắk.
7. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh tín dụng:
a) Giấy đề nghị bảo lãnh tín dụng của
bên được bảo lãnh.
b) Các văn bản, tài liệu chứng minh
bên được bảo lãnh có đủ các điều kiện được bảo lãnh tín dụng theo quy định tại
Đề án này và các tài liệu khác liên quan.
c) Doanh nghiệp nhỏ và vừa nộp hồ sơ
đề nghị bảo lãnh trực tiếp tại Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk hoặc qua bưu điện.
d) Giám đốc Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk
Lắk trình Chủ tịch Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk ban hành quy định cụ thể về
thành phần hồ sơ khách hàng đề nghị bảo lãnh tín dụng theo quy định tại khoản
này.
8. Thẩm định hồ sơ và quyết định cấp
bảo lãnh tín dụng:
a) Bên bảo lãnh (Quỹ Bảo lãnh tín dụng
Đắk Lắk) có trách nhiệm thẩm định tính đầy đủ của các hồ sơ, tài liệu do bên được
bảo lãnh gửi đến; thực hiện thẩm định tính hiệu quả, khả năng hoàn trả vốn vay
của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh và các điều kiện bảo lãnh khác
theo quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP .
b) Giám đốc Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk
Lắk có trách nhiệm xây dựng, ban hành quy trình thẩm định
tính hiệu quả, khả năng hoàn trả vốn vay của dự án đầu tư, phương án sản xuất
kinh doanh của bên được bảo lãnh theo nguyên tắc đảm bảo tính độc lập và phân định
rõ ràng trách nhiệm, nghĩa vụ của các cá nhân, tổ chức liên quan trong quá
trình thẩm định và quyết định cấp bảo lãnh tín dụng.
c) Chậm nhất sau 30 ngày kể từ khi nhận
đầy đủ hồ sơ xin bảo lãnh tín dụng hợp lệ, bên bảo lãnh phải hoàn thành xem xét
việc bảo lãnh tín dụng cho bên được bảo lãnh. Quyết định bảo lãnh tín dụng cho
bên được bảo lãnh được thực hiện bằng văn bản dưới hình thức hợp đồng bảo lãnh
tín dụng giữa bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh. Trường hợp
từ chối không cấp bảo lãnh tín dụng, bên bảo lãnh phải thông báo bằng văn bản
và nêu rõ lý do không chấp thuận cho bên được bảo lãnh.
9. Hợp đồng bảo lãnh tín dụng:
a) Hợp đồng bảo lãnh tín dụng do 2
bên (bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh) hoặc 3 bên (gồm: Bên bảo lãnh, bên nhận
bảo lãnh và bên được bảo lãnh) thỏa thuận, ký kết nhưng phải đảm bảo tuân thủ
các quy định tại Nghị định 34/2018/NĐ-CP và bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Tên, địa chỉ của bên bảo lãnh, bên
được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh (đối với trường hợp hợp đồng bảo lãnh tín dụng
do 3 bên ký kết);
- Địa điểm, thời điểm ký hợp đồng bảo
lãnh tín dụng;
- Nghĩa vụ trả nợ gốc, trả nợ lãi;
- Thời hạn hiệu lực và chi phí bảo
lãnh tín dụng;
- Mục đích, nội dung bảo lãnh tín dụng;
- Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh theo quy định tại Điểm b, Khoản 2; khoản 3, Mục VI, Phần 2 của Đề án này;
- Biện pháp bảo đảm bảo lãnh theo quy
định tại Khoản 11, Mục V, Phần 2, Đề án này;
- Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của
từng bên (bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh) trong quá trình
thực hiện bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Đề án này;
- Thỏa thuận về các biện pháp thu hồi
nợ bên nhận bảo lãnh phải thực hiện sau khi bên được bảo lãnh không trả được nợ
hoặc trả nợ không đầy đủ cho bên nhận bảo lãnh và phương thức để chứng minh đã
thực hiện các biện pháp này trước khi thông báo cho bên bảo lãnh thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh;
- Thỏa thuận cụ thể về việc xử lý
trong trường hợp bên bảo lãnh trả nợ thay (gồm lãi suất, thời hạn) cho bên được
bảo lãnh;
- Thỏa thuận về cách thức, nội dung
giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo lãnh;
- Những thỏa thuận khác phục vụ yêu cầu
quản lý của Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk.
b) Khi có sự thay đổi các điều khoản
trong hợp đồng tín dụng, bên được bảo lãnh phải có trách nhiệm thông báo cho
bên bảo lãnh xem xét chấp thuận việc điều chỉnh hợp đồng bảo
lãnh tín dụng. Hợp đồng bảo lãnh tín dụng được sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ khi
các bên có liên quan thỏa thuận và thống nhất.
c) Giám đốc Quỹ Bảo lãnh tín dụng xây
dựng mẫu hợp đồng bảo lãnh tín dụng đảm bảo tuân thủ các nội dung theo quy định
tại Điểm a, Khoản này và trình Chủ tịch Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk phê duyệt.
10. Chứng thư bảo lãnh:
a) Bảo lãnh vay vốn của bên bảo lãnh
được thực hiện bằng văn bản dưới hình thức Chứng thư bảo lãnh.
b) Nội dung của Chứng thư bảo lãnh
bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Tên, địa chỉ của bên bảo lãnh, bên
nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh;
- Ngày phát hành chứng thư bảo lãnh,
nghĩa vụ trả nợ gốc, trả nợ lãi;
- Điều kiện cụ thể việc thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh;
- Thời hạn hiệu lực của chứng thư bảo
lãnh;
- Các hồ sơ liên quan đến việc đề nghị
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng của bên nhận bảo lãnh đối với bên bảo
lãnh;
- Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của
các bên trong quá trình thực hiện các nội dung trong Chứng thư bảo lãnh; quy định
các nội dung có liên quan đến nội dung xử lý giải quyết tranh chấp nếu phát
sinh;
- Các biện pháp thu hồi nợ bên nhận bảo
lãnh phải thực hiện sau khi bên được bảo lãnh không trả được nợ hoặc trả nợ
không đầy đủ cho bên nhận bảo lãnh và phương thức chứng minh đã thực hiện các biện
pháp này trước khi thông báo cho bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo
quy định;
- Các nội dung khác theo thỏa thuận của
các bên có liên quan.
c) Chứng thư bảo lãnh được sửa đổi, bổ
sung hoặc hủy bỏ khi các bên có liên quan thỏa thuận và thống nhất cụ thể.
11. Biện pháp bảo đảm cho hoạt động bảo
lãnh vay vốn:
a) Các biện pháp bảo đảm cho hoạt động
bảo lãnh vay vốn của Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk gồm:
- Quyền tài sản, tài sản hiện có hoặc
tài sản hình thành trong tương lai thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp được xem
xét cấp bảo lãnh tín dụng hoặc tài sản hiện có của bên thứ ba;
- Dự án đầu tư, phương án sản xuất
kinh doanh khả thi, đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp được xem xét cấp bảo
lãnh tín dụng theo đánh giá của Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk;
- Xếp hạng tín
nhiệm của doanh nghiệp được xem xét cấp bảo lãnh tín dụng theo đánh giá xếp hạng
của Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk là doanh nghiệp đảm bảo khả năng trả nợ cho
khoản vay tại tổ chức cho vay.
b) Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk đánh
giá và quyết định việc sử dụng một hoặc nhiều biện pháp nhằm bảo đảm cho hoạt động
bảo lãnh vay vốn và hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk theo quy định.
Trường hợp miễn tài sản bảo đảm, Giám đốc Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk trình
Chủ tịch Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk xem xét, quyết định biện pháp bảo đảm
theo quy định tại Quy chế về các trường hợp được miễn tài sản bảo đảm tại Điểm
d, Khoản này.
c) Trong từng trường hợp, bên được bảo
lãnh thỏa thuận, thống nhất với Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk về biện pháp bảo
đảm và ghi cụ thể trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng.
d) Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk
trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quy chế về các biện pháp bảo đảm, thẩm quyền
quyết định đối với từng biện pháp bảo đảm, trường hợp miễn tài sản bảo đảm của
Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk căn cứ vào các tiêu chí: Lĩnh vực ngành nghề ưu
tiên phát triển của địa phương, điều kiện tài chính của doanh nghiệp, mức độ rủi
ro của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của Quỹ
Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk và các tiêu chí khác theo yêu cầu của UBND tỉnh.
12. Quyền và nghĩa vụ của bên bảo
lãnh:
a) Bên bảo lãnh có quyền:
- Yêu cầu bên được bảo lãnh cung cấp
các giấy tờ, tài liệu liên quan và chứng minh đủ điều kiện được bảo lãnh tín dụng;
- Đề nghị bên nhận bảo lãnh chấm dứt
việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện thấy bên được bảo lãnh có những
dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc vi phạm hợp đồng bảo lãnh tín dụng;
- Thu các chi phí hoạt động bảo lãnh
tín dụng theo quy định;
- Thực hiện quyền của bên bảo lãnh
theo cam kết với bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh;
- Từ chối cấp bảo lãnh tín dụng đối với khách hàng không đủ điều kiện bảo lãnh tín dụng nêu tại
Khoản 2, Mục này;
- Không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
tín dụng thuộc trường hợp bên bảo lãnh được quyền không thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh;
- Khởi kiện theo quy định của pháp luật
khi bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ cam kết;
- Các quyền khác theo thỏa thuận của
các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
b) Nghĩa vụ của bên bảo lãnh:
- Thực hiện thẩm định phương án tài
chính và phương án trả nợ của dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh do
bên được bảo lãnh gửi đến;
- Phối hợp với bên nhận bảo lãnh kiểm
tra, giám sát quá trình sử dụng vốn và hoàn trả nợ của bên được bảo lãnh theo
quy định tại hợp đồng bảo lãnh tín dụng, chứng thư bảo lãnh và các quy định có
liên quan;
- Thực hiện nghĩa vụ của bên bảo lãnh
theo cam kết với bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh;
- Trường hợp bên bảo lãnh nắm giữ tài
sản bảo đảm thì bên bảo lãnh phải chuyển giao toàn bộ quyền nắm giữ tài sản thế
chấp cho tổ chức cho vay ngay sau khi bên bảo lãnh không đồng ý trả nợ thay cho
bên được bảo lãnh;
- Phối hợp với bên nhận bảo lãnh, bên
có tài sản đảm bảo và các bên liên quan (nếu có) thỏa thuận quyền tiếp nhận và
xử lý tài sản đảm bảo; thỏa thuận khung hoặc thỏa thuận từng lần về việc phối hợp
cho vay có bảo lãnh quy định tại Điều 3, Điều 4, Thông tư số 45/2018/TT-NHNN
ngày 28/12/2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
- Cung cấp thông tin và báo cáo định
kỳ, đột xuất cho các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định;
- Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của
các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
13. Quyền và nghĩa vụ bên nhận bảo
lãnh:
a) Bên nhận bảo lãnh có quyền:
- Yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết với bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh và
các thỏa thuận khác có liên quan theo quy định tại chứng thư bảo lãnh, hợp đồng
bảo lãnh tín dụng, Đề án này và quy định của pháp luật có liên quan;
- Yêu cầu bên được bảo lãnh chuyển
giao quyền tiếp nhận và xử lý tài sản bảo đảm cho khoản vay; xử lý tài sản bảo
đảm trong trường hợp bên được bảo lãnh không trả được nợ cho bên bảo lãnh và
bên nhận bảo lãnh;
- Khởi kiện theo quy định của pháp luật
khi các bên vi phạm các thỏa thuận trong hợp đồng;
- Yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy
đủ theo quy định tại Đề này và pháp luật có liên quan;
- Các quyền khác theo thỏa thuận của
các bên phù hợp với quy định pháp luật.
b) Nghĩa vụ của bên nhận bảo lãnh:
- Thực hiện nghĩa vụ của tổ chức cho
vay đối với khách hàng và bên bảo lãnh theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng,
Bộ luật dân sự, Nghị định số 34/2018/NĐ-CP , Đề án này và các văn bản quy định của
pháp luật có liên quan;
- Thực hiện nghĩa vụ của bên nhận bảo
lãnh được quy định tại Chứng thư bảo lãnh đối với các nội dung sau:
+ Nghĩa vụ liên quan đến bên nhận bảo
lãnh.
+ Thông báo của bên nhận bảo lãnh cho
bên bảo lãnh bằng văn bản các nội dung liên quan đến khoản cho vay của bên được
bảo lãnh.
+ Trường hợp bên nhận bảo lãnh nắm giữ
tài sản bảo đảm thì bên nhận bảo lãnh phải bảo toàn tài sản thế chấp; chuyển
giao tài sản thế chấp cho bên bảo lãnh khi bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh cho bên được bảo lãnh.
+ Các nghĩa vụ khác theo quy định tại
Chứng thư bảo lãnh tín dụng.
- Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn
vay, tài sản hình thành từ vốn vay, việc hoàn trả nợ vay của bên được bảo lãnh để
đảm bảo việc sử dụng vốn, tài sản hình thành từ vốn vay đúng mục đích, hoàn trả
nợ vay theo đúng cam kết tại hợp đồng tín dụng;
- Cung cấp cho bên bảo lãnh đầy đủ hồ
sơ chứng minh việc giải ngân vốn vay; kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay
và tài sản hình thành từ vốn vay của bên được bảo lãnh khi
yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
- Giám sát chặt chẽ nguồn thu của bên được bảo lãnh để đôn đốc thu hồi nợ vay;
- Cung cấp thông tin, báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất về tình hình thực hiện cho vay có bảo lãnh tới các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
- Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của
các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
14. Quyền và nghĩa vụ của bên được bảo
lãnh:
a) Bên được bảo lãnh có quyền:
- Yêu cầu bên bảo lãnh, bên nhận bảo
lãnh thực hiện các cam kết trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng, chứng thư bảo
lãnh;
- Các quyền khác theo thỏa thuận của
các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
b) Bên được bảo lãnh có nghĩa vụ:
- Cung cấp đầy đủ, trung thực các
thông tin và tài liệu liên quan đến việc cấp bảo lãnh theo yêu cầu của bên bảo
lãnh, bên nhận bảo lãnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác,
hợp pháp của các thông tin và tài liệu này;
- Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên
bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh;
- Thực hiện đầy đủ các cam kết trong
hợp đồng bảo lãnh tín dụng, sử dụng vốn
vay đúng mục đích;
- Nộp các chi phí bảo lãnh tín dụng
cho bên bảo lãnh đầy đủ, đúng thời hạn;
- Trong trường hợp có phát sinh thay
đổi giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh ảnh hưởng đến nghĩa vụ bảo lãnh
của bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh phải thông báo kịp thời bằng văn bản cho
bên bảo lãnh;
- Phải bồi hoàn đầy đủ cho bên bảo
lãnh về những khoản nợ phát sinh mà bên bảo lãnh đã trả thay;
- Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của
các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
VI. Nghĩa vụ bảo
lãnh tín dụng:
1. Quy trình thực hiện cam kết bảo
lãnh tín dụng:
- Sau khi bên được bảo lãnh không trả
được nợ vay cho bên nhận bảo lãnh theo Hợp đồng tín dụng đã ký, bên nhận bảo
lãnh thông báo cho bên bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định
tại Khoản 2, Mục này;
- Bên bảo lãnh thẩm định các hồ sơ bên nhận bảo lãnh đề nghị thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo
quy định tại Khoản 3, Mục này;
- Bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ trả
nợ thay trong trường hợp chấp thuận trả nợ thay và không thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh trong trường hợp không đồng ý trả nợ thay theo quy định tại Khoản 4, Mục
này;
- Bên được bảo lãnh nhận nợ và hoàn
trả bên bảo lãnh đối với nghĩa vụ nợ đã được bên bảo lãnh trả nợ thay.
- Xử lý rủi ro trong trường hợp không
thu hồi được nợ đã trả thay cho bên được bảo lãnh.
2. Thông báo thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh tín dụng:
a) Khi đến hạn bên được bảo lãnh
không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ cho bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng
tín dụng đã ký, bên nhận bảo lãnh phải xác định rõ nguyên nhân không trả được nợ
và có trách nhiệm áp dụng các biện pháp để thu hồi nợ theo thỏa thuận tại hợp đồng
bảo lãnh tín dụng, chứng thư bảo lãnh.
b) Trường hợp sau khi đã áp dụng mọi
biện pháp thu hồi nợ tại Điểm a Khoản này, mà bên được bảo lãnh vẫn không trả
được nợ, bên nhận bảo lãnh phải thông báo bằng văn bản cho bên bảo lãnh về tình
hình không trả được nợ của bên được bảo lãnh và đề nghị bên bảo lãnh trả nợ
thay theo hợp đồng bảo lãnh tín dụng và chứng thư bảo lãnh mà các bên đã ký kết,
kèm theo các hồ sơ có liên quan chứng minh việc đã áp dụng các biện pháp thu hồi
nợ mà bên được bảo lãnh vẫn không trả được nợ và hồ sơ liên quan đến khoản bảo
lãnh do các bên thỏa thuận tại hợp đồng bảo lãnh tín dụng, chứng thư bảo lãnh.
3. Thẩm định hồ sơ đề nghị trả nợ
thay của bên nhận bảo lãnh:
a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ đề nghị trả nợ thay của bên nhận bảo lãnh quy định tại Khoản 2, Mục
này, bên bảo lãnh phải thực hiện kiểm tra, thẩm định hồ sơ đề nghị trả nợ thay
của bên nhận bảo lãnh. Nội dung thẩm định bao gồm: Số tiền
bên nhận bảo lãnh đề nghị bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay; tính hợp pháp việc giải ngân khoản vay của bên nhận bảo lãnh đối với bên được
bảo lãnh trước và sau khi phát hành chứng thư bảo lãnh, đảm bảo đúng quy định tại
Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định có liên quan đối với khoản vay; việc
bên nhận bảo lãnh chấp hành đầy đủ, đúng các cam kết tại các điều khoản tại chứng
thư bảo lãnh và hợp đồng bảo lãnh tín dụng; giá trị thị trường của tài sản bảo
đảm đối với trường hợp bên nhận bảo lãnh nắm giữ tài sản bảo đảm chung đối với
khoản bảo lãnh và khoản vay.
b) Trường hợp đủ điều kiện bảo lãnh
theo thỏa thuận tại chứng thư bảo lãnh, trong thời hạn 10 ngày kể từ thời điểm
thẩm định xong hồ sơ, bên bảo lãnh phải có văn bản chấp thuận trả nợ thay,
trong đó thông báo cụ thể về thời gian thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên
nhận bảo lãnh đối với phần nghĩa vụ đã cam kết trong chứng thư bảo lãnh.
c) Trường hợp không đủ điều kiện bảo
lãnh theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo lãnh tín dụng, chứng thư bảo lãnh và thuộc
các trường hợp bên bảo lãnh được quyền không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tại
Khoản 4, Mục này, bên bảo lãnh có văn bản thông báo cho bên nhận bảo lãnh việc
không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của mình và nêu rõ nguyên nhân không thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh.
4. Các trường hợp bên bảo lãnh được
quyền không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh:
a) Bên nhận bảo lãnh chưa thực hiện mọi
biện pháp thu hồi nợ đối với bên được bảo lãnh theo quy định tại Điểm a, Khoản
2, Mục này,
b) Bên nhận bảo lãnh vi phạm quy định
của pháp luật về quy chế cho vay của tổ chức cho vay đối với khách hàng trong
quá trình cấp tín dụng cho bên được bảo lãnh, không thực
hiện kiểm tra, giám sát hoặc kiểm tra, giám sát không kịp thời dẫn đến việc
khách hàng sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay
không đúng mục đích ghi trong hợp đồng tín dụng.
c) Các trường hợp khác do bên bảo
lãnh, bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh thỏa thuận tại hợp đồng bảo lãnh
tín dụng và chứng thư bảo lãnh đã ký kết.
5. Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng:
a) Sau khi gửi văn bản thông báo chấp
thuận trả nợ thay cho bên nhận bảo lãnh quy định tại Điểm b, Khoản 2, Mục này;
bên bảo lãnh sẽ thực hiện chuyển tiền cho bên nhận bảo lãnh theo thời gian tại
văn bản chấp thuận trả nợ thay. Căn cứ tình hình tài chính, bên bảo lãnh có thể
thỏa thuận với bên nhận bảo lãnh về việc chuyển toàn bộ số tiền bảo lãnh một lần
hoặc chuyển nhiều lần.
b) Số tiền trả nợ thay bao gồm nghĩa
vụ trả nợ gốc, nợ lãi theo thỏa thuận tại chứng thư bảo lãnh, hợp đồng bảo lãnh
tín dụng.
c) Trước khi thực hiện chuyển tiền trả
nợ thay, bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh phải hoàn thành thỏa thuận xử lý tài
sản bảo đảm trong trường hợp tài sản bảo đảm chung cho khoản vay và khoản được
bảo lãnh theo quy định tại Đề án này.
6. Nhận nợ và hoàn trả khoản nợ được
bảo lãnh:
a) Bên được bảo lãnh nhận nợ với bên
bảo lãnh:
- Sau khi bên bảo lãnh chuyển tiền trả
nợ thay cho bên nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh có trách nhiệm nhận nợ bắt buộc
và hoàn trả cho bên bảo lãnh số tiền bên bảo lãnh đã trả thay cho bên được bảo
lãnh;
- Bên được bảo lãnh phải trả nợ cho
bên bảo lãnh gồm: Nợ gốc trả cho bên bảo lãnh (gồm nợ gốc và lãi tại tổ chức
cho vay mà Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk đã trả nợ thay), nợ lãi nhận nợ bắt buộc
tối đa bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn của bên nhận bảo lãnh tại thời điểm
nhận nợ, chi phí bảo lãnh chưa thu hồi được, các chi phí khác mà bên bảo lãnh
đã chi trả thay cho bên được bảo lãnh. Việc nhận nợ vay bắt buộc được thực hiện
bằng Hợp đồng nhận nợ bắt buộc;
- Căn cứ vào hợp đồng bảo lãnh tín dụng
và chứng thư bảo lãnh, Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk quyết
định thời hạn nhận nợ bắt buộc, kỳ hạn trả nợ, lãi suất nhận nợ bắt buộc áp dụng
cho khoản trả nợ thay. Thời hạn nhận nợ bắt buộc không quá 1/3 thời hạn cho vay
trong hạn của khoản vay được bảo lãnh.
b) Trường hợp đặc biệt, Giám đốc Quỹ
Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk báo cáo Chủ tịch Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk để
trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định miễn, giảm lãi suất nhận nợ bắt buộc
đối với từng trường hợp cụ thể nêu tại điểm a, Khoản này. Chủ tịch Quỹ Bảo lãnh
tín dụng Đắk Lắk xem xét, ban hành Quy chế về mức lãi suất nhận nợ, miễn, giảm
lãi suất nhận nợ bắt buộc để Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk triển khai thực hiện
sau khi có ý kiến chấp thuận của Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Trường hợp bên được bảo lãnh không
thanh toán được khoản nợ vay bắt buộc khi đến hạn, bên bảo lãnh được quyền áp dụng
các biện pháp xử lý rủi ro theo quy định tại Khoản 9, Mục này.
7. Chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh vay vốn:
Nghĩa vụ bảo lãnh vay vốn của bên bảo
lãnh chấm dứt trong các trường hợp sau: Bên được bảo lãnh đã thực hiện trả nợ đầy
đủ đối với bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng tín dụng đã ký; bên bảo lãnh đã thực
hiện xong nghĩa vụ bảo lãnh theo hợp đồng bảo lãnh tín dụng hoặc chứng thư bảo
lãnh với bên nhận bảo lãnh; việc bảo lãnh vay vốn được hủy bỏ hoặc thay thế bằng
biện pháp bảo đảm khác khi có thỏa thuận của các bên có liên quan; trong thời hạn
60 ngày kể từ ngày phát hành chứng thư bảo lãnh mà không có khoản giải ngân nào
của bên nhận bảo lãnh cho bên được bảo lãnh thì chứng thư bảo lãnh hết hiệu lực;
thời hạn hiệu lực của bảo lãnh vay vốn đã hết; bên nhận bảo lãnh đồng ý miễn thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên bảo lãnh hoặc nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt theo
quy định của pháp luật; theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của
pháp luật.
8. Phân loại nợ, trích lập quỹ dự
phòng rủi ro bảo lãnh:
Việc phân loại nợ và trích lập dự
phòng rủi ro bảo lãnh được thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định số
34/2018/NĐ-CP và các quy định pháp luật có liên quan.
9. Xử lý rủi ro:
a) Nguyên tắc xử lý rủi ro: Việc xử
lý rủi ro của Quỹ Bảo lãnh tín dụng phải đảm bảo nguyên tắc: Thực hiện đúng
theo quy định của pháp luật; giảm thiệt hại tối đa cho nhà nước và gắn trách
nhiệm của Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk, bên nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh
và các cơ quan liên quan trong việc bảo lãnh, thu hồi khoản trả nợ thay theo
quy định tại Đề án này và quy định của pháp luật có liên
quan.
b) Các biện pháp xử lý rủi ro của Quỹ
Bảo lãnh tín dụng bao gồm: Cơ cấu nợ, khoanh nợ, xóa nợ (gốc, lãi), bán nợ và xử
lý tài sản bảo đảm.
c) Thẩm quyền xử lý rủi ro:
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định các
biện pháp: Xóa nợ (gốc, lãi), bán nợ thấp hơn giá trị sổ sách của khoản nợ;
- Chủ tịch Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk quyết định các biện pháp khoanh nợ, xử lý tài sản bảo đảm;
- Giám đốc Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk
Lắk quyết định biện pháp cơ cấu nợ.
d) Cơ chế xử lý rủi ro: Thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 57/2019/TT-BTC ngày 26/8/2019 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính và các quy định pháp luật có liên quan.
e) Số tiền thu hồi được từ các khoản
bảo lãnh đã được xử lý rủi ro, kể cả số tiền thu hồi được từ việc xử lý tài sản
bảo đảm được bổ sung vào quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh tín dụng của Quỹ Bảo lãnh
tín dụng Đắk Lắk.
VII. Chế độ tài
chính, kế toán và báo cáo:
1. Chế độ tài chính, kế toán và kiểm
toán của Quỹ bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk thực hiện theo quy định tại Nghị định số
34/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Năm tài chính của Quỹ bảo lãnh tín
dụng Đắk Lắk bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm
dương lịch hàng năm.
VIII. Cơ cấu lại,
giải thể, phá sản:
1. Việc cơ cấu lại, giải thể, phá sản
Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk do UBND tỉnh quyết định theo quy định.
2. Phương thức, quy trình thực hiện
việc cơ cấu lại, giải thể, phá sản Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk thực hiện theo
Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ và các quy định pháp luật
có liên quan.
IX. Tổ chức thực
hiện:
1. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị liên quan:
a) Sở Tài chính:
- Trình cấp có thẩm quyền thay đổi,
điều chỉnh vốn điều lệ cho Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành xây dựng, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo
lãnh tín dụng Đắk Lắk.
- Giúp UBND tỉnh quản lý, kiểm tra,
giám sát hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk, bảo đảm Quỹ Bảo lãnh tín
dụng Đắk Lắk hoạt động đúng quy định, bảo đảm an toàn vốn, có hiệu quả, bảo
toàn và phát triển vốn.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành, sửa đổi
và bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk; quy
chế về chế độ tuyển dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật các chức danh quản lý Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk; quy chế hoạt động của
kiểm soát viên Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk.
b) Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Chi
nhánh tỉnh Đắk Lắk:
- Chủ động phối hợp với Sở Tài chính
kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk;
- Phối hợp với các sở, ban, ngành xử
lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện cho vay có bảo lãnh của Quỹ
Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk.
c) Sở Nội vụ:
Căn cứ Đề án
thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk đã được HĐND tỉnh chấp thuận, UBND tỉnh
ban hành quyết định thành lập, phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo
lãnh tín dụng Đắk Lắk, Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu, trình UBND tỉnh quyết
định các nội dung có liên quan trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao theo quy định của pháp luật.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tham mưu UBND tỉnh cấp đủ vốn điều
lệ thực có tối thiểu tại thời điểm thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk là
100 tỷ đồng (Một trăm tỷ đồng), do ngân sách tỉnh cấp từ nguồn vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn.
- Thường xuyên trao đổi, cung cấp
thông tin cho Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk về tình hình tổ chức hoạt động của
DNNVV trên địa bàn tỉnh.
e) Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Đắk Lắk:
- Chủ động cung cấp thông tin về tình
hình hoạt động và nhu cầu vốn bảo lãnh tín dụng của DNNVV trên địa bàn tỉnh cho
Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk.
- Hỗ trợ DNNVV xây dựng dự án, phương
án sản xuất kinh doanh khả thi, phù hợp với thực tế hoạt động của các doanh
nghiệp làm căn cứ để Quỹ Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk thực hiện việc cấp bảo lãnh
tín dụng.
- Phối hợp với Quỹ Bảo lãnh tín dụng
Đắk Lắk trong việc hướng dẫn các DNNVV hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý để được cấp bảo
lãnh tín dụng.
2. Hiệu lực thi hành:
Các nội dung khác không quy định tại
Đề án này, thực hiện theo Nghị định số 34/2018/NĐ-CP và các quy định pháp luật
có liên quan.
Trong quá trình thực hiện, định kỳ Quỹ
Bảo lãnh tín dụng Đắk Lắk có trách nhiệm tổng kết hoạt động, đề xuất UBND tỉnh
quyết định sửa đổi, bổ sung Đề án này (nếu thấy cần thiết). Thủ tục sửa đổi, bổ
sung Đề án tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng
Đắk Lắk thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành./.