HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
331/2020/NQ-HĐND
|
Đồng Tháp,
ngày 10 tháng 7 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH CHÍNH
SÁCH TIẾP CẬN, HỖ TRỢ TÍN DỤNG KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG
NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ MƯỜI LĂM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21
tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17
tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Xét Tờ trình số 41/TTr-UBND ngày 05 tháng 6
năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành chính sách tiếp
cận, hỗ trợ tín dụng khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; Báo cáo thẩm tra số 157/BC-HĐND ngày 15 tháng
6 năm 2020 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân Tỉnh; ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành
chính sách tiếp cận, hỗ trợ tín dụng khuyền khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Cụ thể như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Nghị quyết này quy định chính
sách tiếp cận, hỗ trợ tín dụng khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
b) Những nội dung khác có liên
quan đến chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
không nêu trong Nghị quyết này được thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các doanh nghiệp được thành lập, đăng ký, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
và có dự án đầu tư quy định tại khoản 3, 4, 5, Điều 3 Nghị
định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của
Chính phủ (kể cả doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế
và cụm công nghiệp).
b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan trong việc thực hiện chính sách ưu đãi và hỗ trợ theo quy định tại
Nghị quyết này.
c) Nghị quyết này không áp dụng
đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp Nhà nước.
3. Chính
sách tiếp cận, hỗ trợ tín dụng
3.1. Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
được ngân sách Tỉnh hỗ trợ lãi suất vay thương mại sau khi dự án hoàn thành.
3.2. Mức hỗ trợ:
bằng chênh lệch lãi suất vay thương mại so với lãi suất tín dụng nhà nước ưu
đãi đầu tư tính trên số dư nợ thực tế tại thời điểm xem xét hồ sơ hỗ trợ.
Chỉ hỗ trợ chênh
lệch lãi suất đối với phần lãi vay thanh toán đúng hạn. Trường hợp khoản vay bị
chuyển sang nợ xấu, việc hỗ trợ lãi suất sẽ chấm dứt kể từ ngày ngân hàng chính
thức xếp loại khoản vay đó là nợ xấu.
3.3. Thời gian hỗ trợ lãi suất tính từ ngày bắt đầu giải ngân theo hợp đồng
tín dụng với ngân hàng thương mại:
a) Tối đa 08 năm
đối với dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư nhưng tổng số tiền hỗ trợ tối
đa không quá 01 tỷ đồng.
b) Tối đa 06 năm
đối với dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư nhưng tổng số tiền hỗ trợ tối đa không
quá 750 triệu đồng.
c) Tối đa 05 năm
đối với dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư nhưng tổng số tiền hỗ trợ tối đa
không quá 500 triệu đồng.
d) Dự án của
doanh nghiệp nông nghiệp vừa và nhỏ mới thành lập thì thời gian hỗ trợ lãi suất
là 08 năm nhưng tổng số tiền hỗ trợ tối đa không quá 01 tỷ đồng.
đ) Dự án mà doanh
nghiệp tham gia liên kết chuỗi giá trị theo quy định tại khoản 9, Điều 3 Nghị
định số 57/2018/NĐ-CP thì được áp dụng hỗ trợ lãi suất theo chu kỳ sản xuất của
sản phẩm, nhưng tổng số tiền hỗ trợ tối đa không quá 01 tỷ đồng.
e) Trường hợp dự
án thuộc đối tượng được hưởng nhiều mức hỗ trợ, thì doanh nghiệp thực hiện dự
án được lựa chọn mức hỗ trợ có lợi nhất theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ,
Khoản 3 Điều này.
3.4. Hạn mức vay
vốn được hỗ trợ lãi suất: theo mức dư nợ thực tế của doanh nghiệp tại thời điểm
xem xét hỗ trợ nhưng tối đa không quá 70% tổng
mức vốn đầu tư của dự án (không bao gồm vốn lưu động).
3.5. Phương thức
hỗ trợ: hỗ trợ lần đầu sau khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động và hỗ trợ hàng
năm trong những năm tiếp theo, cho đến khi hết thời gian được hỗ trợ.
3.6. Điều kiện hỗ
trợ lãi suất: dự án được UBND Tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận
đầu tư (đối với dự án không thuộc trường hợp phê duyệt chủ trương đầu tư theo
Luật Đầu tư) và có hợp đồng tín dụng ký kết, kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu
lực.
3.7. Vốn hỗ trợ
chênh lệch lãi suất được giải ngân 01 lần/năm khi doanh nghiệp cung cấp đầy đủ
hồ sơ, chứng từ của khoản vay có xác nhận của Ngân hàng nơi vay vốn. Trường hợp
doanh nghiệp sử dụng vốn vay không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải hoàn trả
toàn bộ số tiền hỗ trợ chênh lệch lãi suất vào ngân sách Tỉnh.
3.8. Trường hợp
doanh nghiệp vay vốn từ Quỹ Đầu tư Phát triển Tỉnh thì không hỗ trợ về lãi suất
theo Nghị quyết này; lãi suất vay vốn thực hiện theo quy định của Quỹ Đầu tư
Phát triển Tỉnh tại thời điểm vay.
3.9. Nguồn vốn hỗ trợ: bố trí tối
thiểu 5% vốn chi ngân sách địa phương hàng năm cho ngành nông nghiệp.
Điều 2. Giao UBND Tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này và ban hành danh mục ngành,
nghề ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn phù hợp với tình hình thực tế
của Tỉnh.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và
các đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Đồng Tháp khóa IX, kỳ họp thứ mười lăm thông qua ngày 10 tháng 7 năm
2020 và có hiệu lực từ ngày 20 tháng 7 năm 2020./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBTVQH, CP, Ban CTĐBQH;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL thuộc Bộ Tư pháp;
- Các Bộ: KHĐT, TC, NNPTNT;
- TT/TU, UBND, UBMTTQVN Tỉnh;
- UBKT Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH Tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành Tỉnh;
- TT. HĐND, UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Công báo Tỉnh;
- Lưu: VT, KT-NS.
|
CHỦ TỊCH
Phan Văn Thắng
|