HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2008/NQ-HĐND
|
Cao Bằng, ngày
10 tháng 12 năm 2008
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KHUYẾN KHÍCH
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2009 - 2012
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHOÁ XIV KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Luật Ngân sách Nhà
nước;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09
tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 136/2007/QĐ-TTg ngày 20
tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình khuyến
công quốc gia đến năm 2012;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
36/2005/TTLT-BTC-BCN ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Bộ Tài chính - Bộ Công nghiệp
hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế
đối với hoạt động khuyến công;
Xét Tờ trình số 2222/TTr-UBND ngày 21 tháng
11 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc đề nghị ban hành Nghị
quyết khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn giai đoạn 2009 - 2012;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế
và Ngân sách, ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ
họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí phê chuẩn chương trình
khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn giai đoạn 2009 - 2012 với các nội
dung chính như sau:
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
- Động viên và huy động vốn từ các nguồn lực
trong nước và nước ngoài tham gia hoặc hỗ trợ các tổ chức, cá nhân sản xuất
công nghiệp nông thôn và các dịch vụ khuyến công theo quy hoạch phát triển công
nghiệp của tỉnh Cao Bằng;
- Góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, trước hết là công nghiệp hoá nông
nghiệp và nông thôn; đẩy nhanh phát triển tiểu thủ công nghiệp và nghề truyền
thống, du nhập và phát triển nghề mới nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập, thực
hiện phân công lao động theo Nghị quyết Đảng bộ tỉnh Cao Bằng lần thứ XVI và
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X ;
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân
thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp nông thôn
một cách bền vững; nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện có hiệu quả lộ trình
hội nhập kinh tế quốc tế.
b) Mục tiêu cụ thể
- Hàng năm tổ chức đào tạo khởi sự doanh nghiệp
từ 50 người trở lên, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản trị kinh doanh cho cán
bộ quản lý các doanh nghiệp từ 100 người trở lên;
- Đào tạo nghề, truyền nghề gắn với khôi phục
nghề truyền thống và phát triển nghề mới, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, mỗi
năm đào tạo 300 -400 người để phát triển và nhân cấy nghề, góp phần giải quyết
việc làm cho lao động ở nông thôn;
- Tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ cho cơ sở sản xuất ở
nông thôn mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới và ứng dụng khoa học công nghệ, quản
lý chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường, mỗi năm ứng
dụng 2 đến 3 dự án ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất;
- Xây dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật
chuyển giao công nghệ và thực hiện tư vấn khoa học công nghệ, mỗi năm xây dựng
2 đến 4 mô hình/năm;
- Xây dựng các chương trình thông tin quảng bá
xúc tiến đầu tư phát triển công nghiệp nông thôn, mỗi năm xây dựng 1 đến 2
chương trình/năm;
- Hỗ trợ cung cấp thông tin, tiếp thị tìm kiếm
thị trường đối tác kinh doanh, tổ chức hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm,
mỗi năm hỗ trợ ít nhất 1 đến 2 đợt/năm tham gia hội chợ trong và ngoài tỉnh;
- Tổ chức trao đổi kinh nghiệm, thăm quan khảo
sát, hỗ trợ và tạo điều kiện để các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn, liên
doanh liên kết hợp tác kinh tế, tham gia các hiệp hội ngành nghề, mỗi năm tổ
chức 1 đến 2 đợt/năm.
2. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Được áp dụng theo Nghị định số 134/2004/NĐ-CP
ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp
nông thôn;
3. Các ngành nghề được hưởng chính sách
khuyến công
- Công nghiệp chế biến nông - lâm - thuỷ sản;
- Sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ,
sử dụng nhiều lao động;
- Sản xuất sản phẩm mới, hàng thay thế hàng nhập
khẩu, hàng xuất khẩu sử dụng chủ yếu nguyên liệu trong nước;
- Sản xuất sản phẩm, phụ tùng lắp ráp và sửa
chữa máy cơ khí nông nghiệp;
- Thuỷ điện nhỏ, điện sử dụng năng lượng mới
hoặc năng lượng tái tạo có công suất lắp đặt 10 KW để cung cấp cho nông thôn
vùng sâu, vùng xa;
- Sản xuất gia công chi tiết, bán thành phẩm và
dịch vụ cho các cơ sở sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh;
- Đầu tư vốn xây dựng kết cấu hạ tầng cho cụm,
điểm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.
4. Kinh phí thực hiện
Gồm kinh phí hỗ trợ từ nguồn khuyến công quốc
gia, kinh phí sự nghiệp khoa học, kinh phí đóng góp của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước và kinh phí địa phương. Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí kinh
phí trích từ tổng thu ngân sách hàng năm trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (phần thu
nội địa) tối thiểu từ 0,2 đến 0,5 %/năm để hỗ trợ cho hoạt động khuyến công.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho
Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết và định kỳ báo cáo kết quả
với Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết này.
Điều 4. Nghị quyết có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Cao Bằng khoá XIV, kỳ họp thứ 16 thông qua./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đàm Văn Eng
|