HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2020/NQ-HĐND
|
Vĩnh Long, ngày
07 tháng 7 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TÍN DỤNG KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHÓA IX, KỲ HỌP LẦN THỨ 18
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng
4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 04/2018/TT-BKLIĐT ngày 06
tháng 12 năm 2018 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018
của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn.
Xét Tờ trình số 84/TTr-UBND ngày 23 tháng 6
tháng 2020 của UBND tỉnh đề nghị ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
Quy định chính sách hỗ trợ tín dụng khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế
- ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; Ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định chính sách hỗ trợ
tín dụng khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của
Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối
hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh
Long Khóa IX, Kỳ họp thứ 18 thông qua ngày 07 tháng 7 năm 2020 và có hiệu lực từ
ngày 17 tháng 7 năm 2020./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Kiểm toán Nhà nước khu vực IX;
- Tỉnh ủy, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Văn phòng; Tỉnh ủy, HĐND, UBND Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- HĐND, UBND huyện - thị xã - thành phố;
- Công báo tỉnh, Trang tin HĐND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Nghiêm
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TÍN DỤNG KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG
NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 07 tháng 7 năm 2020 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định nguyên tắc thực hiện chính
sách hỗ trợ; điều kiện, phương thức hỗ trợ; căn cứ để xác định chênh lệch lãi
suất hỗ trợ; giải ngân vốn hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và nguồn vốn thực hiện
chính sách hỗ trợ tín dụng khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2. Những nội dung khác liên quan đến chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn không nêu trong Nghị
quyết này được thực hiện theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của
Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn (sau đây gọi tắt là Nghị định số 57/2018/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp được thành lập, đăng ký, hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp và có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 3 Nghị định số
57/2018/NĐ-CP .
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong
việc thực hiện chính sách hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Vùng nông thôn là khu vực địa giới hành chính
không bao gồm địa bàn các phường thuộc thị xã và thành phố trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long.
2. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp,
nông thôn bao gồm những ngành, nghề được quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Nghị định
số 57/2018/NĐ-CP và những ngành, nghề khác theo Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ trong từng thời kỳ.
3. Dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư là dự án thuộc
danh mục ngành, nghề tại Khoản 2 Điều này thực hiện tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định pháp luật về đầu tư tại các huyện: Trà
Ôn, Bình Tân, Vũng Liêm, Mang Thít và Tam Bình.
4. Dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư là dự án
thuộc danh mục ngành, nghê tại Khoản 2 Điều này thực hiện tại vùng nông thôn,
không thuộc địa bàn quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Doanh nghiệp tham gia liên kết chuỗi giá trị là
doanh nghiệp có hợp đồng thu mua nông sản ổn định (ít nhất có thời hạn là 36
tháng) với nông dân hoặc các tổ chức đại diện của nông dân.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện
chính sách hỗ trợ
1. Nhà nước hỗ trợ bằng hình thức cấp bù chênh lệch
lãi suất giữa lãi suất cho vay của Ngân hàng thương mại và lãi suất tín dụng đầu
tư của nhà nước trong từng thời kỳ cho doanh nghiệp.
2. Ưu tiên hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi
nghiệp sáng tạo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
doanh nghiệp tham gia liên kết chuỗi giá trị, xây dựng vùng nguyên liệu có hợp
đồng liên kết với nông dân; doanh nghiệp có dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn; doanh nghiệp thực hiện các dự án nông nghiệp, nông
thôn thuộc danh mục dự án mời gọi đầu tư của tỉnh.
3. Trong cùng một thời gian, nếu dự án đầu tư của
doanh nghiệp đủ điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ tín dụng có các mức hỗ trợ
khác nhau thì doanh nghiệp dược lựa chọn áp dụng mức hỗ trợ có lợi nhất.
4. Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư dược tính cho từng dự
án và cấp cho doanh nghiệp sau khi doanh nghiệp đã thực hiện trả nợ vay đầu tư
cho ngân hàng thương mại theo hợp đồng, khế ước vay và tính trên số dư nợ thực
tế tại thời điểm xem xét hồ sơ hỗ trợ (nợ gốc trong hạn theo phân kỳ đã quy định
của hợp đồng tín dụng và lãi vay). Không hỗ trợ lãi suất đối với khoản vay (gốc
và lãi) quá hạn tính từ thời điểm quá hạn.
Điều 5. Căn cứ để xác định
chênh lệch lãi suất hỗ trợ
1. Mức lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại
làm cơ sở để ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất là mức lãi suất cho
vay thực tế căn cứ theo hợp đồng tín dụng ký kết giữa doanh nghiệp và ngân hàng
thương mại có hoạt động cho vay các khoản vay vốn phục vụ lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn.
2. Mức lãi suất tín dụng đầu tư của Nhà nước làm
căn cứ cấp bù chênh lệch lãi suất là mức lãi suất tín dụng đầu tư của Nhà nước
công bố áp dụng cho từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ về tín dụng đầu tư
của nhà nước.
Chương II
NỘI DUNG CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ TÍN DỤNG KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
Điều 6. Điều kiện, phương thức
hỗ trợ
1. Điều kiện được hỗ trợ:
a) Doanh nghiệp thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất
theo Khoản 1 Điều 2 Quy định này;
b) Dự án đầu tư có hợp đồng tín dụng với ngân hàng
thương mại;
c) Hồ sơ, thủ tục hợp lệ theo Điều 8 Quy định này;
d) Sau khi dự án hoàn thành và đi vào hoạt động.
2. Phương thức hỗ trợ:
a) Hạn mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất:
Tối đa không quá 70% tổng mức đầu tư của dự án.
b) Mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ lãi suất:
- Mức hỗ trợ: Bằng chênh lệch lãi suất vay thương mại
so với lãi suất tín dụng nhà nước ưu đãi tính trên số dư nợ thực tế tại thời điểm
xem xét hồ sơ hỗ trợ. Tổng mức hỗ trợ tối đa không quá 10 tỷ đồng/dự án.
- Thời gian hỗ trợ lãi suất: Tính từ ngày bắt đầu
giải ngân theo hợp đồng tín dụng với ngân hàng thương mại, cụ thể đối với từng
dự án theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP .
Điều 7. Giải ngân vốn hỗ trợ
lãi suất sau đầu tư
Việc giải ngân vốn hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho
doanh nghiệp được thực hiện một lần cho một dự án nhưng đảm bảo không vượt quá
thời gian hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 6 của quy định
này.
Điều 8. Hồ sơ và thủ tục nhận hỗ
trợ
Hồ sơ và thủ tục nhận hỗ trợ đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn được thực hiện liên thông và rút gọn thủ tục hành chính theo quy định
tại Điều 17 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP và Thông tư số 04/2018/TT-BKHĐT ngày
06/12/2018 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của
Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Nguồn vốn thực hiện
chính sách hỗ trợ
Nguồn vốn thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP bao gồm ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu
cho ngân sách địa phương; vốn ngân sách tỉnh và vốn lồng ghép từ các chương
trình, dự án, cụ thể:
1. Ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân
sách địa phương: thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và các Bộ, ngành có liên quan.
2. Ngân sách tỉnh: Hàng năm, căn cứ tình hình thực
hiện và khả năng cân đối ngân sách, ngân sách tỉnh dành tối thiểu 5% trên tổng
kinh phí bố trí cho ngành nông nghiệp từ ngân sách tỉnh để thực hiện hỗ trợ
doanh nghiệp theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP .
3. Vốn lồng ghép từ các Chương trình, dự án phát
triển kinh tế xã hội và các quỹ hợp pháp khác.
Điều 10. Xử lý chuyển tiếp
Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản
4, Khoản 5 Điều 20 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP và Thông tư của các Bộ, ngành
Trung ương quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành./.