CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 02/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 01 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO SẢN XUẤT KINH DOANH, HỖ TRỢ THỊ
TRƯỜNG, GIẢI QUYẾT NỢ XẤU
Để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế xã hội năm 2013 của Quốc hội giao: Kiềm chế lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, từng bước thực hiện tái cấu trúc nền
kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, tạo sự chuyển
biến ngay từ những tháng đầu năm, phấn đấu đạt mức cao nhất các chỉ tiêu phát
triển kinh tế - xã hội năm 2013, đồng thời thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó
khăn, tạo thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, từng
bước xử lý nợ xấu gắn với hỗ trợ phát triển thị trường, Chính phủ yêu cầu các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được
giao chủ động bám sát tình hình thực tế, tập trung chỉ đạo thực hiện đồng bộ,
quyết liệt, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị quyết của Đảng, Quốc
hội, Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về những giải
pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013; đồng thời tập trung chỉ đạo điều hành,
triển khai thực hiện một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh,
hỗ trợ thị trường và giải quyết nợ xấu như sau:
I. GIẢI QUYẾT HÀNG
TỒN KHO, THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO DOANH NGHIỆP, THÚC ĐẨY SẢN XUẤT KINH DOANH PHÁT
TRIỂN
1. Giải quyết hàng tồn
kho, hỗ trợ thị trường và đầu tư
a) Tập trung thực hiện các biện pháp
thiết thực, hiệu quả để đẩy nhanh việc giải ngân vốn đầu tư đối với các dự án,
chương trình trong phạm vi quản lý, nhất là đối với vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng
quy định.
Phân bổ ngay vốn đầu tư và đẩy nhanh
tiến độ thực hiện các dự án trong kế hoạch năm 2013, tập trung cho những dự án
tạo sức lan tỏa lớn, những dự án thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới, nhà
ở xã hội, ký túc xá học sinh, sinh viên. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
của các chủ đầu tư, khắc phục tình trạng chậm trễ trong việc hoàn thiện các thủ
tục đầu tư, đấu thầu và trong khâu nghiệm thu, thanh toán vốn.
b) Thực hiện đồng bộ các giải pháp để
mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu trên cơ sở tăng cường các hoạt động
xúc tiến thương mại, du lịch, dịch vụ theo hướng chủ động tích cực, bảo đảm hiệu
quả. Có các giải pháp hiệu quả để hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến bán hàng sản xuất
trong nước trên thị trường nội địa, đưa hàng Việt về nông thôn; khuyến khích
các doanh nghiệp liên kết tiêu thụ sản phẩm sản xuất trong nước; đẩy mạnh thực
hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
Đẩy nhanh tiến độ phê duyệt và triển
khai các Chương trình xúc tiến thương mại ngoài nước, sớm ký các hiệp định
thương mại với các đối tác. Thực hiện phê duyệt sớm các đề án xúc tiến thương mại
ngoài nước năm 2013; nắm bắt, cập nhật tình hình thị trường, bổ sung kịp thời
các đề án có hiệu quả, xây dựng phương án hỗ trợ bổ sung, trong đó tập trung để
mở rộng thị trường có tiềm năng, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Nâng cao hiệu quả thực hiện các giải
pháp chống buôn lậu, xây dựng phương án cụ thể phù hợp với từng địa bàn, mặt
hàng, đối tượng (cửa khẩu đường bộ, đường sắt, đường thủy, cảng biển quốc tế;
tuyến hàng không - bưu điện quốc tế; tuyến đường vận chuyển hàng hóa tạm nhập
tái xuất, chuyển khẩu; phương tiện vận tải, hành khách quá cảnh). Tăng cường quản
lý chặt chẽ hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại
quan, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới, hàng hóa xuất nhập khẩu vào khu
phi thuế quan, hàng xách tay để ngăn chặn gian lận thương mại, trốn thuế.
c) Thực hiện rà soát để sửa đổi, bổ
sung hoặc trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách, xóa bỏ
các rào cản đầu tư bất hợp lý, tạo thuận lợi về hạ tầng, mặt bằng, nguồn nhân lực,
thủ tục hành chính...
d) Thực hiện các biện pháp phù hợp để
tăng cường thu hút, đẩy nhanh giải ngân các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI), trong đó chú trọng thu hút làn sóng đầu tư mới, quy mô lớn và công
nghệ cao. Đẩy mạnh việc đào tạo và cung ứng nhân lực theo nhu cầu của doanh
nghiệp; triển khai nhanh hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài về nhân lực,
chuyển giao công nghệ.
đ) Bảo đảm các điều kiện cần thiết để
tăng cường thu hút, giải ngân các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA),
trong đó chú trọng giải phóng mặt bằng, bảo đảm vốn đối ứng cho các dự án hạ tầng
kinh tế - xã hội, nhất là trong các lĩnh vực điện, giao thông.
e) Thực hiện đồng bộ các biện pháp,
nhất là các biện pháp về vốn tín dụng, lãi suất cho vay để tháo gỡ khó khăn cho
các lĩnh vực có sản phẩm tồn kho lớn như nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng… tạo
mọi điều kiện thuận lợi để khuyến khích đầu tư, phát triển sản xuất đối với các
lĩnh vực, sản phẩm có lợi thế, nhất là trong các lĩnh vực nông nghiệp, du lịch,
dịch vụ.
g) Tăng cường kiểm soát thị trường,
giá cả, bảo đảm chất lượng và giá cả các mặt hàng thiết yếu, nhất là giá sữa,
giá thuốc chữa bệnh cho người, thuốc bảo vệ động vật, thực vật, phân bón...
h) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính liên quan đến sản xuất kinh doanh, đầu tư, nhất là thủ tục về đầu
tư, tín dụng, thuế, hải quan, bất động sản, đăng ký kinh doanh...
i) Các địa phương có tồn kho sản phẩm
bất động sản lớn hạn chế tối đa sử dụng nguồn từ ngân sách để đầu tư, xây dựng
mới nhà ở tái định cư mà dùng nguồn vốn này và các nguồn tài chính hợp pháp
khác để mua lại các dự án nhà ở thương mại phù hợp, phục vụ nhu cầu tái định
cư, làm nhà ở xã hội để cho thuê hoặc cho thuê mua cho các đối tượng chính
sách: Người thu nhập thấp, cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang,
công nhân, người lao động, Bộ Tài chính tính toán, báo cáo Chính phủ hỗ trợ ứng
trước một phần ngân sách cho địa phương giải quyết nhu cầu này.
k) Theo dõi sát diễn biến thị trường
trong nước, thế giới để chủ động dự báo và có các biện pháp điều hành phù hợp.
Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền về chính sách, giải pháp chỉ đạo điều hành của
Chính phủ bằng nhiều hình thức thích hợp, bảo đảm tính khách quan, trung thực
nhằm tạo sự đồng thuận xã hội; tăng cường công khai, minh bạch và chủ động cung
cấp thông tin về các vấn đề được xã hội quan tâm.
2. Giảm chi phí sản
xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá thành và tiêu thụ sản phẩm
a) Gia hạn 06
tháng thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp quý I và 03 tháng thời hạn nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp quý II và quý
III năm 2013 cho các đối tượng sau:
- Doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ
(sử dụng dưới 200 lao động làm việc toàn bộ thời gian và có doanh thu năm không
quá 20 tỷ đồng). Số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn không bao gồm số
thuế tính trên phần thu nhập từ các hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,
chứng khoán, xổ số, trò chơi có thưởng, thu nhập từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động
(sử dụng trên 300 lao động) trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến: nông sản,
lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử; xây dựng các công trình
hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Doanh nghiệp đầu tư - kinh doanh
(bán, cho thuê, cho thuê mua) nhà ở được gia hạn nộp thuế đối với thu nhập từ
hoạt động đầu tư - kinh doanh nhà ở, không phân biệt quy mô doanh nghiệp và số
lao động sử dụng.
b) Gia hạn 06
tháng thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng đối với số thuế giá trị gia tăng phải
nộp của tháng 1, tháng 2, tháng 3 năm 2013 đối với các
doanh nghiệp sau đây đang thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ:
- Doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ
(sử dụng dưới 200 lao động làm việc toàn bộ thời gian và có doanh thu năm không
quá 20 tỷ đồng), không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, xổ số, trò chơi có thưởng, sản xuất
hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động
(sử dụng trên 300 lao động) trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến: Nông sản,
lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử; xây dựng các công trình
hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Doanh nghiệp đầu tư - kinh doanh
(bán, cho thuê, cho thuê mua) nhà ở và doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng: Sắt,
thép, xi măng, gạch, ngói (chỉ gia hạn số thuế giá trị gia tăng phải nộp, đối với
sản phẩm là nhà ở, sắt, thép, xi măng, gạch, ngói; trường hợp không hạch toán
riêng được thì phân bổ theo tỷ trọng doanh thu).
c) Hoàn lại tiền
thuế bảo vệ môi trường đã nộp từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 đến hết ngày 14
tháng 11 năm 2012 đối với túi nylon làm bao bì đóng gói sẵn sản phẩm theo quy định
tại Nghị định số 69/2012/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ.
d) Không ban hành chính sách thực hiện
việc thu phí hạn chế phương tiện giao thông cá nhân đường bộ theo đầu phương tiện.
Giảm lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi theo hướng: (i)
Đối với ô tô đăng ký lần đầu: Mức thu chung là 10%, các địa phương được điều chỉnh
tăng không quá 50% mức quy định chung; (ii) Đối với ô tô đăng ký lần 2 trở đi:
Mức thu chung là 2% và thực hiện thống nhất trên toàn quốc.
đ) Giảm 50% tiền thuê đất năm
2013, năm 2014 đối với các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước
cho thuê đất mà số tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại Nghị định số
121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ tăng quá 2 lần so với mức
nộp năm 2010 (theo chính sách thu tiền thuê đất trước ngày Nghị định số
121/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành). Trường hợp tiền thuê đất sau khi được giảm
vẫn lớn hơn 2 lần so với tiền thuê đất phải nộp của năm 2010 thì được giảm tiếp
tiền thuê đất đến mức bằng 2 lần tiền thuê đất phải nộp của năm 2010.
Sửa đổi quy định về thủ tục giảm tiền thuê đất theo
hướng đơn giản trong triển khai thực hiện (nội dung sửa đổi này cũng được áp dụng
cho các trường hợp đủ điều kiện giảm tiền thuê đất trong năm 2012 nhưng chưa xử
lý được do vướng mắc về hồ sơ).
e) Cho phép các chủ đầu tư dự
án đã được Nhà nước giao đất nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ về nộp tiền sử dụng
đất do có khó khăn về tài chính được nộp tiền sử dụng đất theo tiến độ thanh
toán tiền bán hàng trong thời gian tối đa 24 tháng kể từ ngày có thông báo nộp
tiền sử dụng đất của cơ quan thuế.
Trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách
địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thời gian được gia hạn
nộp tiền sử dụng đất cụ thể cho từng dự án sau khi báo cáo Thường trực Hội đồng
nhân dân cùng cấp.
g) Rút ngắn thời gian thông quan,
tăng cường công tác khai thuế điện tử qua mạng, đẩy mạnh triển khai nộp thuế
qua hệ thống ngân hàng, đẩy mạnh tự động hóa quy trình tiếp nhận giải quyết hồ
sơ, thủ tục hành chính thuế và hải quan. Phấn đấu giảm 10 - 15% chi phí tuân thủ
thủ tục hành chính thuế hải quan cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp.
h) Đẩy mạnh theo dõi, kiểm tra, kiểm
soát việc kê khai nộp thuế, hoàn thuế; tăng cường kiểm tra, rà soát đối tượng
doanh nghiệp đăng ký kinh doanh, phát hiện kịp thời những trường hợp không đăng
ký thuế để đưa vào diện quản lý. Tổ chức thu đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà
nước đối với các khoản thuế và thu ngân sách năm 2012 được gia hạn sang năm
2013.
i) Bộ trưởng Bộ Tài chính thừa ủy quyền
Thủ tướng Chính phủ báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định:
- Áp dụng thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp 20% từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 (sớm hơn 06 tháng so với lộ trình
dự kiến thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp) đối với doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ (sử dụng dưới 200 lao động
làm việc toàn bộ thời gian và có doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng).
- Áp dụng thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp 10% từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 (sớm hơn 06 tháng so với lộ trình
dự kiến thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp) đối với thu nhập từ đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội. Nhà ở xã hội
được xác định theo quy định của pháp luật về nhà ở.
- Giảm 50% số thuế giá trị gia tăng đầu
ra từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2014 đối với hoạt động
đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội.
- Giảm 30% số thuế giá trị gia tăng đầu
ra từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2014 đối với hoạt động
đầu tư - kinh doanh (bán, cho thuê, cho thuê mua) nhà ở là căn hộ có diện tích
sàn dưới 70 m2 và có giá bán dưới 15 triệu đồng/m2.
- Bổ sung ưu đãi thuế đối với đầu tư
mở rộng thuộc lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn ưu đãi theo quy định của Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp để thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 (sớm hơn 06 tháng so
với lộ trình dự kiến thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp). Thời gian miễn, giảm thuế áp dụng đối với đầu tư mở rộng
bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với doanh nghiệp thành lập
mới cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Về vốn tín dụng
a) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ
trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:
- Tiếp tục thực hiện chính sách tiền
tệ chặt chẽ, thận trọng; sử dụng chủ động, linh hoạt các công cụ của chính sách
tiền tệ, bảo đảm tốc độ tăng trưởng tín dụng, tổng phương tiện thanh toán hợp
lý để thực hiện kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra.
- Tiếp tục hạ mặt bằng lãi suất tín dụng
phù hợp với mức giảm của lạm phát; có biện pháp hỗ trợ, đơn giản hóa thủ tục
cho vay và tăng tín dụng đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp vừa
và nhỏ, doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ.
Gia hạn thời hạn cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài đối với doanh nghiệp xuất khẩu đến hết ngày 31 tháng 12
năm 2013.
- Đẩy nhanh tiến độ và bảo đảm hiệu
quả trong tái cấu trúc ngân hàng thương mại, kiên quyết xử lý các ngân hàng yếu
kém, hoạt động kém hiệu quả bằng các biện pháp phù hợp nhưng phải bảo đảm đúng
pháp luật, ổn định hệ thống và quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân gửi tiền
và sử dụng dịch vụ ngân hàng.
- Chỉ đạo các ngân
hàng thương mại nhà nước dành một lượng vốn hợp lý (tối thiểu khoảng 3% tổng dư
nợ của các ngân hàng thương mại nhà nước) để cho các đối tượng thu nhập thấp,
cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang vay để thuê, thuê mua nhà ở xã
hội và thuê, mua nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70 m2, giá
bán dưới 15 triệu đồng/m2 với lãi suất thấp, kỳ hạn trả nợ phù hợp với
khả năng trả nợ của khách hàng và cho vay đối với các doanh nghiệp xây dựng nhà
ở xã hội, doanh nghiệp chuyển đổi công năng của dự án đầu tư sang dự án nhà ở
xã hội với lãi suất hợp lý và kỳ hạn trả nợ phù hợp với kỳ hạn của nguồn vốn và
khả năng trả nợ của khách hàng. Trong quý I năm 2013 phối hợp với Bộ Xây dựng
ban hành, hướng dẫn Quy chế cho vay các đối tượng trên để đảm bảo sử dụng có hiệu
quả, đúng mục đích các khoản tín dụng này.
Dành từ 20 -
40 nghìn tỷ đồng thông qua tái cấp vốn với lãi suất hợp lý và thời hạn tối đa
10 năm tùy theo đối tượng sử dụng vốn vay để hỗ trợ cho các ngân hàng thương mại
của Nhà nước để phục vụ cho vay đối với các đối tượng nêu trên.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng rà
soát, đẩy nhanh tiến độ phê duyệt cấp tín dụng đối với các dự án sản xuất, kinh
doanh hiệu quả, có khả năng thu hồi vốn cao, đồng thời chủ động xử lý, trình
các cơ quan có thẩm quyền quyết định việc cấp tín dụng vượt giới hạn cho phép đối
với các dự án trọng điểm quốc gia, các dự án phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế
xã hội.
b) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
các Bộ, cơ quan, địa phương:
- Tăng cường hiệu quả quản lý cấp bảo
lãnh của Chính phủ nhằm giảm thiểu rủi ro, đảm bảo khả năng trả nợ và duy trì
các giới hạn an toàn về nợ quốc gia. Bộ Tài chính hoàn thiện cơ chế bảo lãnh
tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua hệ thống Ngân hàng Phát triển
Việt Nam và các Quỹ bảo lãnh tín dụng của địa phương, trong đó tập trung vào
các giải pháp sau:
+ Sử dụng 250 tỷ đồng từ Quỹ Hỗ trợ sắp
xếp và phát triển doanh nghiệp để cấp bổ sung Quỹ dự phòng bảo lãnh tại Ngân
hàng Phát triển Việt Nam. Thực hiện đánh giá lại khả năng quy mô bảo lãnh tín dụng
của Ngân hàng Phát triển Việt Nam để xác định nhu cầu vốn cho phù hợp; đồng thời
giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối từ nguồn chi đầu tư phát triển trong một số
năm tiếp theo để cấp vốn cho Quỹ bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt
Nam.
+ Tăng cường nguồn lực tài chính cho
các Quỹ Bảo lãnh tín dụng địa phương từ các nguồn: Thu từ cổ phần hóa mà các địa
phương chưa nộp về trung ương, ngân sách địa phương để cấp bổ sung vốn điều lệ
cho các Quỹ Bảo lãnh tín dụng tại địa phương.
+ Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố
trực thuộc Trung ương tăng cường nắm bắt hoạt động bảo lãnh tín dụng trên địa
bàn và có những giải pháp tháo gỡ khó khăn kịp thời để các cơ quan thực hiện
đúng quy định của pháp luật.
- Xem xét, điều chỉnh giảm mức lãi suất
cho vay tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu phù hợp với mặt bằng lãi suất thị
trường.
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam:
+ Cho vay đối với các doanh nghiệp có
nhu cầu vay vốn để mua thức ăn chăn nuôi thủy sản phục vụ xuất khẩu theo cơ chế
vay vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
+ Xem xét gia hạn thời gian cho vay vốn
tín dụng đầu tư của Nhà nước từ 12 năm lên tối đa 15 năm (tổng thời gian vay vốn
tối đa 15 năm) đối với một số dự án kết cấu hạ tầng kinh tế có quy mô đầu tư lớn
gặp khó khăn trong lĩnh vực sản xuất điện, cung cấp nước sạch, xi măng, thép,
môi trường.
+ Xem xét gia hạn thời gian vay vốn tối
đa từ 12 tháng lên 36 tháng (tổng thời gian vay vốn tối đa 36 tháng) đối với
khoản vay vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước cho các nhóm hàng xuất khẩu rau
quả, thủy sản.
+ Bổ sung tối đa 10.000 tỷ đồng (gồm
5.000 tỷ đồng trong hạn mức huy động vốn của Ngân hàng Phát triển Việt Nam năm
2013 đã được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 29
tháng 11 năm 2012 và phát hành thêm 5.000 tỷ đồng trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh ngoài hạn mức bảo lãnh cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam năm 2013) cho
chương trình tín dụng đầu tư kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường giao
thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng làng nghề
nông thôn ngoài số vốn 5.000 tỷ đồng hàng năm đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại công văn số 1589/TTg-KTTH ngày 03 tháng 10 năm 2012. Mở rộng đối tượng
cho vay là các công trình bê tông hóa cầu, đường giao thông nông thôn (bao gồm
cả đường liên xã, liên huyện).
c) Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng phương án phát hành trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh để đầu tư mở rộng quốc lộ 1A và quốc lộ 14 theo
Nghị quyết của Quốc hội và Luật quản lý nợ công.
4. Về tháo gỡ khó
khăn cho thị trường bất động sản
a) Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các Bộ, cơ quan, địa phương:
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý đô thị, phát triển nhà ở, kinh doanh bất động sản
theo hướng tăng cường quản lý nhà nước, kiểm soát có hiệu quả công tác quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, kế hoạch phát triển nhà ở, giá bất động
sản bảo đảm cân đối cung cầu, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của
từng địa phương, nhu cầu của thị trường. Có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp,
cá nhân tham gia phát triển nhà ở xã hội và nghiên cứu, ban hành chính sách tín
dụng ưu đãi để người thu nhập thấp, cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ
trang, công nhân, người lao động có thể mua, thuê và thuê mua nhà để ở phù hợp
với thu nhập chính đáng.
- Rà soát tất cả các dự án phát triển
nhà ở để phân loại các dự án được tiếp tục thực hiện, các dự án cần tạm dừng,
các dự án cần điều chỉnh cơ cấu, loại hình nhà ở, chuyển đổi sang phát triển
nhà ở xã hội cho phù hợp với nhu cầu của thị trường và nguồn lực xã hội. Thực
hiện Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp
bất động sản chủ động điều chỉnh hoạt động kinh doanh, tái cơ cấu doanh nghiệp
cho phù hợp, như: Giảm giá bán, điều chỉnh cơ cấu hàng hóa cho phù hợp với khả
năng chi trả của thị trường; áp dụng các phương thức bán hàng linh hoạt, khuyến
khích chuyển sang hình thức cho thuê, thuê mua chuyển sang nhà ở xã hội, sử dụng
đúng mục đích các khoản vay và huy động vốn từ khách hàng, thực hiện công khai,
minh bạch, đúng cam kết tiến độ, tạo niềm tin với khách hàng.
- Rút ngắn thời gian thẩm định, phê
duyệt quy hoạch, đặc biệt là giải quyết nhanh chóng các thủ tục cho phép điều
chỉnh cơ cấu dự án đang tồn kho, thi công dở dang cho phù hợp với nhu cầu thị
trường, thủ tục chuyển đổi từ dự án nhà ở thương mại sang nhà ở xã hội.
- Cho phép chuyển các dự án nhà ở
thương mại sang làm nhà ở xã hội để cho thuê hoặc cho thuê mua cho các đối tượng
chính sách: Người thu nhập thấp, cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ
trang, công nhân, sinh viên và làm các công trình dịch vụ như: Bệnh viện, trường
học, khách sạn, dịch vụ thương mại đang có nhu cầu nhưng phải phù hợp quy hoạch
và điều kiện cơ sở hạ tầng. Trường hợp các đối tượng này thuộc diện được miễn,
giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì được trừ vào các khoản phải
nộp ngân sách hoặc ngân sách thoái trả tiền sử dụng đất đã nộp.
- Tiến hành tổng kết Nghị quyết số
19/2008/NQ-QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về thí điểm cho tổ chức,
cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Bộ trưởng Bộ Xây dựng thừa
ủy quyền Thủ tướng Chính phủ báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định việc mở rộng
đối tượng và điều kiện mua và sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại
Việt Nam quy định tại Nghị quyết số 19/2008/NQ-QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008.
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan có văn bản hướng dẫn quy
trình, cách thức tổng thể thu hồi đất, dự án không đủ điều kiện tiếp tục đầu tư
để có căn cứ pháp luật triển khai thực hiện thống nhất trong cả nước; tiếp tục
hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đất đai.
c) Các Bộ, cơ quan theo chức năng,
nhiệm vụ được giao nghiên cứu để sớm hình thành các định chế tài chính mới như:
Quỹ Tiết kiệm nhà ở, Quỹ Đầu tư bất động sản, Cơ quan tái cho vay thế chấp nhà ở,
tạo kênh huy động vốn trung và dài hạn cho thị trường bất động sản.
II. VỀ GIẢI QUYẾT
NỢ XẤU
1. Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:
- Rà soát, đánh giá lại nợ xấu; tiến
hành phân loại các khoản nợ xấu theo loại hình doanh nghiệp, tổ chức tín dụng,
đối tượng vay vốn và theo các loại tài sản bảo đảm, nợ xấu trong bất động sản,
nợ xây dựng cơ bản... và đánh giá thực trạng tài sản đảm bảo, nguồn gốc pháp
lý, giá trị thị trường, khả năng thanh khoản của các tài sản này để có các giải
pháp xử lý phù hợp với từng loại hình nợ xấu.
- Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy
định an toàn hoạt động tín dụng nhằm kiểm soát, hạn chế rủi ro cho các tổ chức
tín dụng; tăng cường công tác thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng trong việc
thực hiện các quy định về tín dụng, an toàn hoạt động và phân loại nợ, trích lập
dự phòng rủi ro.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng chủ động
triển khai các giải pháp tự xử lý nợ xấu như đánh giá lại chất lượng và khả
năng thu hồi của các khoản nợ để có biện pháp xử lý, thu nợ; tiếp tục cơ cấu lại
nợ để hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận được vốn vay phục vụ sản xuất - kinh doanh,
bán nợ xấu cho các công ty quản lý tài sản, mua bán nợ; kiểm soát chặt chẽ và
tiết giảm chi phí hoạt động để tích cực trích lập, sử dụng dự phòng rủi ro để xử
lý nợ xấu; đồng thời, triển khai các giải pháp hạn chế nợ xấu phát sinh trong
tương lai.
- Tiếp thu ý kiến tham gia của các
thành viên Chính phủ để hoàn thiện Đề án xử lý nợ xấu của hệ thống các tổ chức
tín dụng và Đề án thành lập Công ty quản lý tài sản Việt Nam, thừa ủy quyền Ban
Cán sự Đảng Chính phủ báo cáo Bộ Chính trị cho ý kiến. Trên cơ sở ý kiến của Bộ
Chính trị, Ngân hàng Nhà nước hoàn chỉnh và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Khẩn trương xây dựng, hoàn thiện và
trình Chính phủ xem xét, ban hành Nghị định về tổ chức và hoạt động của Công ty
quản lý tài sản Việt Nam trong tháng 01 năm 2013.
2. Bộ Tài chính chủ
trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:
- Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt cơ chế và phương án xử lý nợ xấu của Ngân hàng Chính sách xã hội và Ngân
hàng Phát triển Việt Nam, nợ xấu do cho vay đối tượng chính sách, nợ xấu của
doanh nghiệp nhà nước.
- Xây dựng và triển khai phương án xử
lý nợ xấu của doanh nghiệp nhà nước trong quá trình thực hiện cơ cấu lại doanh
nghiệp nhà nước theo Đề án “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập
đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011 - 2015” đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm 2012.
- Nghiên cứu, trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành các chính sách, quy định về miễn, giảm thuế, phí liên quan đến
mua bán nợ xấu và các tài sản bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng.
- Khẩn trương nghiên cứu trình Chính phủ
trong quý II năm 2013 ban hành Nghị định về quản lý nợ của doanh nghiệp thay thế
Nghị định số 69/2002/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ về xử lý nợ tồn
đọng đối với các doanh nghiệp Nhà nước theo hướng tăng cường trách nhiệm của
ban lãnh đạo doanh nghiệp trong việc quản lý nợ, xử lý kịp thời nợ xấu đã phát
sinh và ngăn chặn khả năng phát sinh nợ xấu mới; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
nhà nước, kiểm soát chặt chẽ quản lý đầu tư của doanh nghiệp.
- Phối hợp các Bộ, ngành liên quan khẩn
trương hoàn thiện mô hình hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn
nhà nước (SCIC) và Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng (DATC) nhằm tăng cường
năng lực và hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp cũng như hỗ trợ cho
quá trình xử lý nợ tồn đọng và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Sử dụng nguồn
tiền thu từ cổ phần hóa để bổ sung năng lực cho DATC để chủ động tham gia quá
trình tái cơ cấu tài chính các tập đoàn, tổng công ty nhà nước và xử lý nợ của
các ngân hàng thương mại.
- Ban hành và sửa đổi các quy định nhằm
tạo khung khổ pháp lý hình thành và phát triển thị trường mua bán nợ. Hoàn thiện
các quy định tài chính về hoạt động sáp nhập, cổ phần hóa, xóa nợ, cơ cấu lại nợ,
hoán đổi nợ thành vốn chủ sở hữu. Ban hành danh sách các công ty thẩm định giá,
công ty kế toán, kiểm toán đủ tiêu chuẩn tham gia vào quá trình xử lý nợ xấu để
xác định giá trị thị trường của doanh nghiệp, tài sản và các khoản nợ xấu.
- Phát triển thị trường vốn, khơi
thông dòng vốn đầu tư vào thị trường vốn, khuyến khích sự phát triển của thị
trường trái phiếu, đặc biệt là trái phiếu doanh nghiệp, giảm sự lệ thuộc của
doanh nghiệp vào nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
3. Các Bộ, cơ
quan, địa phương, các tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước theo chức
năng, nhiệm vụ được giao:
- Hỗ trợ các tổ chức tín dụng hoàn
thiện các hồ sơ pháp lý liên quan đến tài sản bảo đảm tiền vay để sớm xử lý nợ
xấu của các tổ chức tín dụng.
- Trong quý I năm 2013, Bộ Tư pháp khẩn
trương phối hợp với các Bộ, ngành ban hành Thông tư liên tịch về xử lý tài sản
bảo đảm; sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các quy định về bán, xử lý tài sản bảo
đảm tiền vay để giúp ngân hàng xử lý tài sản đảm bảo, thu hồi nợ nhanh chóng,
thuận tiện; đổi mới, nâng cao hiệu quả thi hành án dân sự để bảo vệ quyền chủ nợ
của tổ chức tín dụng và giúp tổ chức tín dụng thu hồi tài sản sớm nhất.
- Triển khai quyết liệt Đề án “Tái cơ
cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước
giai đoạn 2011 - 2015” và Đề án “Tái cấu trúc thị trường chứng khoán và các
doanh nghiệp bảo hiểm”, đồng thời tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý, nâng cao
năng lực quản lý, giám sát trong lĩnh vực chứng khoán và bảo hiểm và hoạt động
của doanh nghiệp nhà nước.
- Các cơ quan công an, tư pháp và tòa
án phối hợp đẩy nhanh tiến độ và xử lý dứt điểm các vụ án có liên quan đến hoạt
động ngân hàng và thi hành các vụ án dân sự để tạo điều kiện cho các tổ chức
tín dụng thu hồi nợ, giảm nợ xấu và tạo điều kiện mở rộng tín dụng cho nền kinh
tế. Hạn chế hình sự hóa các hoạt động kinh tế trong lĩnh vực ngân hàng; ưu tiên
áp dụng các biện pháp xử lý về mặt kinh tế, dân sự để khắc phục hậu quả và thu
hồi tối đa tiền, tài sản cho ngân hàng. Xử lý nghiêm theo pháp luật những trường
hợp chây ỳ trả nợ ngân hàng, cố ý làm trái và gây hậu quả nghiêm trọng cho ngân
hàng.
- Xây dựng phương án xử lý nợ xấu của
ngành, địa phương thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các Bộ, ngành, địa phương
được phân công.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Tài nguyên và
Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, cơ quan liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ được giao trong tháng 01 năm 2013 ban hành các quy định hướng dẫn
cụ thể các nội dung có liên quan để tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết; khẩn
trương trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp
luật liên quan để thực hiện Nghị quyết theo quy định.
2. Căn cứ Nghị quyết này, các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ
được giao tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện, phối hợp
triển khai thực hiện các giải pháp trong Nghị quyết nhằm kịp thời tháo gỡ khó
khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường. Phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể trong tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết. Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình thực
hiện nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân; thực hiện cơ chế khen thưởng,
kỷ luật kịp thời, nghiêm minh trong việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
Bám sát tình hình thực tế, chủ động theo dõi, đánh giá để có biện pháp xử lý
linh hoạt, kịp thời hoặc kiến nghị, đề xuất cấp có thẩm quyền những giải pháp
chỉ đạo, điều hành bảo đảm kịp thời, hiệu quả.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các Bộ, cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực
hiện Nghị quyết; tổng hợp, báo cáo Chính phủ tình hình, kết quả triển khai thực
hiện tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ hàng tháng.
4. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các Bộ, cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện các
nội dung liên quan tới tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản của Nghị
quyết, tổng hợp, báo cáo Chính phủ tình hình, kết quả triển khai thực hiện tại
Phiên họp Chính phủ thường kỳ hàng tháng.
5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm điểm,
sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết 6 tháng đầu năm 2013 trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ được giao và đề xuất các giải pháp chỉ đạo, điều hành của
Chính phủ trong 6 tháng cuối năm 2013, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 10 tháng 6 năm 2013. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp, đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết của từng Bộ, cơ quan, địa phương,
báo cáo Chính phủ tại phiên họp thường kỳ tháng 6 và tháng 12 năm 2013./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tưởng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|