CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
….. tháng ….. năm 2024
|
DỰ THẢO 3
|
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Luật Căn cước ngày 27 tháng 11 năm
2023;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 22 tháng 6
năm 2023;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày ngày 20 tháng 11
năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị định về đăng ký
doanh nghiệp.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục
đăng ký doanh nghiệp; quy định việc liên thông thủ tục đăng ký doanh nghiệp;
quy định về Cơ quan đăng ký kinh doanh và quản lý nhà nước về đăng ký doanh
nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân
nước ngoài thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh
doanh.
4. Cơ quan được giao thẩm quyền quản lý nhà nước
về lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
5. Cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật
Bảo hiểm xã hội.
6. Cơ quan quản lý thuế theo quy định của Luật
Quản lý thuế.
7. Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc đăng
ký doanh nghiệp.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Đăng ký doanh nghiệp là việc đăng ký nội dung
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của doanh nghiệp dự kiến thành lập, đăng ký
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hoạt động và đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của
doanh nghiệp, các nghĩa vụ đăng ký, thông báo khác và các nghiệp vụ có liên
quan theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Nghị định này.
2. Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp quy định tại khoản 19 Điều 4 Luật Doanh nghiệp là hệ thống thông tin
nghiệp vụ chuyên môn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và vận hành để gửi, nhận, lưu trữ,
hiển thị hoặc thực hiện các nghiệp vụ khác đối với dữ liệu để phục vụ công tác
đăng ký doanh nghiệp.
3. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
là tập hợp dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc. Thông tin
trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và tình trạng pháp lý của doanh nghiệp lưu trữ
tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp có giá trị pháp lý là thông
tin gốc về đăng ký doanh nghiệp.
4. Người nộp hồ sơ là người có thẩm quyền ký văn
bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp hoặc người được người có thẩm quyền ký văn bản
đề nghị đăng ký doanh nghiệp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp
quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Điều 4. Nguyên tắc áp dụng
giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp
tự kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo.
2. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn và
công ty cổ phần có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì người đại diện
theo pháp luật thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp phải đảm bảo và chịu
trách nhiệm về việc thực hiện đúng quyền hạn, nghĩa vụ của mình theo quy định tại
khoản 2 Điều 12 Luật Doanh nghiệp.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về
tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm về những vi
phạm pháp luật của doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh không giải quyết
tranh chấp giữa các thành viên, cổ đông của công ty với nhau hoặc với tổ chức,
cá nhân khác hoặc giữa doanh nghiệp với tổ chức, cá nhân khác.
5. Doanh nghiệp không bắt buộc phải đóng dấu
trong văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp, nghị quyết hoặc quyết định, biên bản
họp trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Việc đóng dấu đối với các tài liệu khác
trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật có liên
quan.
Điều 5. Quyền thành lập
doanh nghiệp và nghĩa vụ đăng ký doanh nghiệp
1. Thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật là quyền của cá nhân, tổ chức và được Nhà nước bảo hộ.
2. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp
có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, công
khai thông tin về thành lập và hoạt động của doanh nghiệp theo quy định của Nghị
định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
3. Nghiêm cấm Cơ quan đăng ký kinh doanh và các
cơ quan khác gây phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong khi tiếp nhận hồ sơ và
giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân các cấp không được ban hành các quy định, văn bản về
đăng ký doanh nghiệp áp dụng riêng cho ngành hoặc địa phương mình. Những quy định
về đăng ký doanh nghiệp do các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân các cấp ban hành trái với quy định tại Nghị định này không có hiệu
lực thi hành.
Điều 6. Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh
1. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa
điểm kinh doanh được cấp cho doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận
đăng ký địa điểm kinh doanh được ghi trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp.
3. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời
là Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện là Giấy chứng nhận đăng ký thuế của chi
nhánh, văn phòng đại diện. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện không phải là giấy phép kinh
doanh.
Điều 7. Ghi ngành, nghề kinh
doanh
1. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, khi thông
báo thay đổi ngành, nghề kinh doanh hoặc khi đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp lựa chọn
ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để ghi ngành, nghề
kinh doanh trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh hướng dẫn,
đối chiếu và ghi nhận ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Nội dung cụ thể của ngành kinh tế cấp bốn quy
định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
3. Đối với những ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành,
nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật đó.
4. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có
trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.
5. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có
trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và chưa được quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật khác thì Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét ghi nhận bổ sung
ngành, nghề kinh doanh này cho doanh nghiệp nếu không thuộc ngành, nghề cấm đầu
tư kinh doanh, đồng thời thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để bổ sung ngành,
nghề kinh doanh mới.
6. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu ghi ngành,
nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn thì doanh nghiệp lựa chọn một
ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, sau đó ghi chi tiết
ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp dưới ngành cấp bốn nhưng phải đảm bảo
ngành, nghề kinh doanh chi tiết của doanh nghiệp phù hợp với ngành cấp bốn đã
chọn. Trong trường hợp này, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp là ngành,
nghề kinh doanh chi tiết doanh nghiệp đã ghi.
7. Việc ghi ngành, nghề kinh doanh quy định tại
khoản 3, khoản 4 Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều này, trong
đó, ngành, nghề kinh doanh chi tiết được ghi theo ngành, nghề quy định tại các
văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.
8. Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với
nhà đầu tư nước ngoài và kiểm tra việc chấp hành điều kiện kinh doanh của doanh
nghiệp thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên ngành theo quy định của pháp luật
chuyên ngành.
Điều 8. Mã số doanh nghiệp,
mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh
1. Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất
gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp.
2. Mã số doanh nghiệp tồn tại trong suốt quá
trình hoạt động của doanh nghiệp và không được cấp lại cho tổ chức, cá nhân
khác. Khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu
lực.
3. Mã số doanh nghiệp được tạo, gửi, nhận tự động
bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống ứng dụng đăng
ký thuế và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Cơ quan quản lý nhà nước thống nhất sử dụng
mã số doanh nghiệp để thực hiện công tác quản lý nhà nước và trao đổi thông tin
về doanh nghiệp.
5. Mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp được
cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là
mã số thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện.
6. Mã số địa điểm kinh doanh là mã số gồm 5 chữ
số được cấp theo số thứ tự từ 00001 đến 99999. Mã số này không phải là mã số
thuế của địa điểm kinh doanh.
7. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng
đại diện bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế do vi phạm quy định pháp luật về thuế
thì doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện không được sử dụng mã số thuế
trong các giao dịch kinh tế kể từ ngày Cơ quan thuế thông báo công khai về việc
chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
8. Đối với các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh đã thành lập trước ngày 01 tháng 11 năm 2015 nhưng chưa được cấp
mã số đơn vị phụ thuộc, mã số địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp liên hệ trực tiếp
với Cơ quan thuế để được cấp mã số, sau đó thực hiện thủ tục thay đổi nội dung
đăng ký hoạt động tại Cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định.
9. Đối với các doanh nghiệp đã được thành lập và
hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh), Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng
khoán hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, mã số doanh nghiệp là mã
số thuế do Cơ quan thuế đã cấp cho doanh nghiệp.
10. Mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc được
sử dụng làm mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội.
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp
nộp 01 bộ hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh không được yêu cầu
người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp nộp thêm hồ sơ ngoài 01 bộ hồ sơ
quy định tại khoản 1 Điều này hoặc giấy tờ khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và Nghị định này.
1. Các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp được lập bằng tiếng Việt.
2. Trường hợp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có
tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì hồ sơ phải có bản dịch tiếng Việt công chứng
kèm theo tài liệu bằng tiếng nước ngoài.
3. Trường hợp giấy tờ, tài liệu trong hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp được làm bằng bản tiếng Việt và bản tiếng nước
ngoài hoặc nội dung giấy tờ, tài liệu có nội dung bằng tiếng Việt và tiếng nước
ngoài thì bản tiếng Việt hoặc nội dung bằng tiếng Việt được sử dụng để thực hiện
thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
1. Trường hợp đã có số định danh cá nhân, người
thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp kê khai các thông tin về họ, chữ đệm và
tên, ngày, tháng, năm sinh, số định danh cá nhân của mình và của cá nhân có yêu
cầu kê khai thông tin cá nhân trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và đồng ý chia sẻ
thông tin cá nhân được lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho Cơ quan
đăng ký kinh doanh, cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh để phục vụ
công tác quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp theo quy định. Các thông tin
kê khai phải chính xác so với các thông tin được lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư. Trường hợp thông tin cá nhân được kê khai có sai khác so với
thông tin được lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cá nhân đó có
trách nhiệm liên hệ với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để hiệu chỉnh
thông tin trước khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
2. Trường hợp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng
bản giấy, người nộp hồ sơ xuất trình căn cước công dân hoặc thẻ căn cước hoặc sử
dụng căn cước điện tử theo quy định pháp luật để thực hiện thủ tục đăng ký
doanh nghiệp. Trường hợp người nộp hồ sơ không có số định danh cá nhân thì kèm
theo hồ sơ phải có bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc hộ chiếu nước
ngoài hoặc các giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực của
cá nhân đó theo quy định.
3. Trường hợp không có số định danh cá nhân thì
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có yêu cầu kê khai thông tin cá nhân của chủ sở hữu,
thành viên, cổ đông, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, người đại
diện theo ủy quyền, người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh phải kèm theo bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc hộ chiếu nước
ngoài hoặc các giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực của
cá nhân đó theo quy định.
4. Trường hợp việc kết nối giữa Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bị gián đoạn
thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải kèm theo bản sao căn cước công dân hoặc thẻ
căn cước hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc hộ chiếu nước ngoài hoặc
các giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực của người nộp
hồ sơ đăng ký, chủ sở hữu, thành viên, cổ đông, người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp, người đại diện theo ủy quyền, người đứng đầu chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh theo quy định.
5. Các thông tin cá nhân được Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bao gồm:
a) Họ, chữ đệm và tên;
b) Ngày, tháng, năm sinh;
c) Số định danh cá nhân;
d) Giới tính;
đ) Dân tộc;
e) Quốc tịch;
g) Nơi thường trú;
h) Nơi ở hiện tại;
i) Các thông tin khác để phục vụ công tác quản
lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp.
6. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan quản lý
nhà nước về đăng ký kinh doanh có quyền khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư để giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp, lưu trữ, bảo quản
thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật, bảo đảm an toàn, bảo mật và được
sao lưu dự phòng bảo đảm tính đầy đủ, toàn vẹn của hồ sơ cho phép truy cập, sử
dụng khi cần thiết hoặc để phục vụ công tác kiểm tra, đối chiếu, tra soát, giải
quyết khiếu nại và cung cấp thông tin khi có yêu cầu từ cơ quan, tổ chức theo
quy định.
Người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký
doanh nghiệp có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục đăng
ký doanh nghiệp theo quy định sau đây:
1. Trường hợp ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ
tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có văn bản ủy
quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp. Văn bản
ủy quyền này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.
2. Trường hợp ủy quyền cho tổ chức thực hiện thủ
tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có bản sao hợp
đồng ủy quyền cho tổ chức thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp,
giấy giới thiệu hoặc văn bản phân công nhiệm vụ của tổ chức đó cho cá nhân trực
tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp.
3. Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch
vụ bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì khi thực hiện
thủ tục đăng ký doanh nghiệp, nhân viên bưu chính phải nộp bản sao phiếu gửi hồ
sơ theo mẫu do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phát hành có chữ
ký xác nhận của nhân viên bưu chính và người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị
đăng ký doanh nghiệp.
4. Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch
vụ bưu chính không phải là bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh
nghiệp thì việc ủy quyền thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Người ủy quyền và người được ủy quyền thực hiện
thủ tục đăng ký doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp,
trung thực và chính xác của việc ủy quyền. Người ủy quyền cần thực hiện xác thực
điện tử với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông qua phương tiện xác thực
để xác nhận việc ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
1. Cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự
phòng là việc cấp đăng ký doanh nghiệp không thực hiện thông qua Hệ thống thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Việc cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy
trình dự phòng được áp dụng khi xảy ra một hoặc một số trường hợp sau đây:
a) Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp đang trong quá trình xây dựng, nâng cấp;
b) Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp gặp sự cố kỹ thuật;
c) Chiến tranh, bạo loạn, thiên tai và trường hợp
bất khả kháng khác.
Căn cứ vào thời gian dự kiến khắc phục sự cố hoặc
nâng cấp Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư thông báo trước cho Cơ quan đăng ký kinh doanh để thực hiện việc
cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng, trừ trường hợp bất khả kháng.
2. Việc phối hợp giải quyết thủ tục cấp đăng ký
doanh nghiệp theo quy trình dự phòng giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh và Cơ quan
thuế thực hiện theo quy trình luân chuyển hồ sơ bằng bản giấy hoặc hình thức
khác.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc việc
cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải
cập nhật dữ liệu, thông tin mới đã cấp cho doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp.
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh bao gồm:
a) Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Phòng Đăng ký kinh doanh cấp đăng ký doanh nghiệp
đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có địa
chỉ tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi địa phương quản lý
trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này. Phòng Đăng ký kinh doanh có thể tổ
chức các điểm để tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Phòng Đăng ký kinh doanh
tại các địa điểm khác nhau trên địa bàn cấp tỉnh.
b) Ban quản lý khu công nghệ cao.
Ban quản lý khu công nghệ cao cấp đăng ký doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
có địa chỉ đặt trong khu công nghệ cao.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh quy định tại điểm
a và điểm b khoản 1 Điều này sau đây gọi là Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh có tài
khoản và con dấu riêng.
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trực tiếp
nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp; cấp hoặc từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp.
2. Hướng dẫn doanh nghiệp và người thành lập
doanh nghiệp về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
3. Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; thực hiện việc chuyển đổi dữ liệu,
chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp tại địa phương vào Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
4. Cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp
lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa
phương quản lý cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cơ quan quản lý thuế tại địa
phương và theo yêu cầu của Cơ quan phòng, chống rửa tiền thuộc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, các cơ quan có liên quan và các tổ chức, cá nhân theo quy định pháp
luật.
5. Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc tuân thủ
các quy định của Luật Doanh nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật
Doanh nghiệp.
6. Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền kiểm tra, giám sát doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp.
7. Yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng hoặc chấm dứt
kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành nghề tiếp cận thị
trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi nhận được văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp không đáp ứng điều kiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 58 Nghị định này.
8. Thu hồi, khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
theo quy định pháp luật.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về đăng ký doanh nghiệp; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công
tác đăng ký doanh nghiệp, chế độ báo cáo phục vụ công tác đăng ký doanh nghiệp;
b) Phối hợp bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp
vụ cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh; hướng dẫn Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh thực hiện việc số hóa hồ sơ, chuẩn hóa, chuyển đổi dữ liệu, cập
nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp tại địa phương vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
c) Thanh tra, kiểm tra, giám sát Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh thực hiện nghiệp vụ đăng ký doanh nghiệp;
d) Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh
nghiệp, tình trạng pháp lý, báo cáo tài chính và các thông tin khác của doanh
nghiệp lưu trữ tại Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp cho các
cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan có liên quan khác, các tổ chức, cá nhân có
yêu cầu theo quy định của pháp luật;
đ) Xây dựng, quản lý và phát triển Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; hỗ trợ kỹ thuật cho Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh, người thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân, tổ
chức khác trong việc sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
hướng dẫn việc xây dựng kinh phí phục vụ vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp tại địa phương;
e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trong việc
liên thông thủ tục đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với doanh nghiệp, đơn
vị phụ thuộc của doanh nghiệp, địa điểm kinh doanh, kết nối giữa Hệ thống thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế;
g) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng quy chế phối hợp,
trao đổi, chia sẻ, kết nối thông tin về doanh nghiệp giữa Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp với cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
h) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đăng ký doanh
nghiệp.
2. Bộ Tài chính:
a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc
kết nối giữa Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế và Hệ thống thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp nhằm cung cấp mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của
doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh và trao đổi thông tin về tình hình hoạt
động của doanh nghiệp;
b) Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm
chuyển đổi dữ liệu của các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài và chi nhánh công ty quản lý quỹ
nước ngoài tại Việt Nam và cung cấp danh sách các công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài và chi
nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam đáp ứng điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều 135 Luật Chứng khoán cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh để thực
hiện việc đăng ký doanh nghiệp cho các đối tượng nêu trên theo quy định của Luật
Chứng khoán.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ chia sẻ thông tin về
tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân từ Hệ thống quản
trị đơn sở hữu công nghiệp.
4. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm
xã hội Việt Nam có trách nhiệm xây dựng, nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin
để triển khai việc kết nối, chia sẻ dữ liệu số giữa các cơ quan quản lý nhà nước
theo quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan; rà
soát, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các quy định, biểu mẫu liên quan đến thủ tục
khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội cho
phù hợp với quy định tại Nghị định này.
5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được phân công trong quản lý nhà nước có
trách nhiệm:
a) Theo dõi, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc chấp hành các điều kiện đầu tư kinh doanh, điều kiện tiếp cận thị
trường đối với nhà đầu tư nước ngoài thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước;
b) Rà soát và công bố trên trang thông tin điện
tử của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ danh mục các ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện, điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước
và gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp;
c) Công khai các thủ tục hành chính liên quan đến
doanh nghiệp, công khai thông tin về hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp
và xử phạt doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thuộc phạm
vi chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước.
6. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật;
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp tình hình quản lý doanh nghiệp sau đăng
ký thành lập trên phạm vi địa phương;
b) Ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan quản
lý nhà nước tại địa phương trong thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp sau đăng ký thành lập theo hướng nâng cao hiệu lực, hiệu quả, phù
hợp với quy định pháp luật và không chồng chéo, gây phiền hà cho doanh nghiệp;
c) Chỉ đạo cơ quan quản lý nhà nước theo phạm vi
ngành, lĩnh vực trên địa bàn thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp
hành pháp luật về doanh nghiệp, các điều kiện đầu tư kinh doanh, điều kiện tiếp
cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài của doanh nghiệp; tăng cường quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được phân công;
d) Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, cơ quan ngang Bộ
trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác đăng ký kinh doanh, công
tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập, công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp tại các cấp, các ngành, để vừa đảm
bảo chất lượng thanh tra, kiểm tra, giám sát và vừa hạn chế được các hiện tượng
phân biệt đối xử, sách nhiễu gây khó khăn cho danh nghiệp;
đ) Bố trí đủ nhân lực, kinh phí và nguồn lực khác
cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để phân bổ cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
theo quy mô doanh nghiệp, phạm vi địa bàn để bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn và công tác quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp theo quy định;
e) Xây dựng, triển khai các chương trình phổ biến,
tuyên truyền, nâng cao nhận thức về pháp luật cho người dân, người quản lý
doanh nghiệp. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập cũng như pháp luật về doanh nghiệp nhằm
nâng cao hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật của doanh nghiệp; tổ chức thường
xuyên các buổi đối thoại giữa cơ quan quản lý nhà nước với doanh nghiệp.
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp
không được đăng ký tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh
nghiệp khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
trên phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định
có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh có quyền
chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp theo quy định pháp
luật. Để tránh tên doanh nghiệp bị trùng, gây nhầm lẫn và vi phạm quy định về đặt
tên doanh nghiệp, ý kiến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh là quyết định cuối
cùng. Trường hợp không đồng ý với quyết định của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có thể khởi kiện theo quy
định của pháp luật về tố tụng hành chính.
3. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư
hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)
hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm
2015 được tiếp tục sử dụng tên doanh nghiệp đã đăng ký và không bắt buộc phải
đăng ký đổi tên doanh nghiệp trong trường hợp có tên trùng, tên gây nhầm lẫn với
tên doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có tên trùng và
tên gây nhầm lẫn tự thương lượng với nhau để đăng ký đổi tên doanh nghiệp.
1. Doanh nghiệp không được đặt tên xâm phạm quyền
sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức,
cá nhân khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, trừ trường hợp được
sự chấp thuận bằng văn bản của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa
lý đó. Trước khi đăng ký đặt tên, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp
tham khảo các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã đăng ký và được lưu trữ tại cơ sở dữ
liệu về nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công
nghiệp. Doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu đặt tên xâm
phạm quyền sở hữu công nghiệp.
2. Việc xử lý tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở
hữu công nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ
để xác định tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được thực hiện
theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
3. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền gửi
văn bản đề nghị đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh để yêu cầu doanh nghiệp
có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên doanh nghiệp. Trường
hợp này, chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các giấy
tờ quy định tại khoản này và phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong quá
trình xử lý tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.
Kèm theo văn bản đề nghị của chủ thể quyền sở hữu
công nghiệp phải có bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền về
việc sử dụng tên doanh nghiệp là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;
b) Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, Giấy chứng
nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý; bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu, chỉ
dẫn địa lý được bảo hộ do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp;
Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam do cơ quan
quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp; hợp đồng sử dụng đối tượng quyền sở
hữu công nghiệp trong trường hợp người yêu cầu là người được chuyển quyền sử dụng
đối tượng sở hữu công nghiệp đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản này, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải
đăng ký thay đổi tên. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ quy định tại khoản
này.
4. Trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở
hữu công nghiệp thì doanh nghiệp có tên vi phạm phải đăng ký thay đổi tên. Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý yêu cầu thay đổi
tên doanh nghiệp theo đề nghị của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp hoặc cơ quan
có thẩm quyền xử lý vi phạm yêu cầu. Doanh nghiệp có tên vi phạm phải đăng ký
thay đổi tên theo quy định tại Điều 39 Nghị định này trong thời hạn 60 ngày kể
từ ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo yêu cầu thay đổi tên.
Trường hợp doanh nghiệp không đăng ký thay đổi tên xâm phạm quyền sở hữu công
nghiệp theo yêu cầu, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh yêu cầu doanh nghiệp
báo cáo theo quy định tại khoản 5 Điều 15 Nghị định này, đồng thời, thông báo
cho cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm để phối hợp xử lý theo quy định.
5. Việc xử lý đối với trường hợp tên chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
1. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 40 Luật Doanh nghiệp.
2. Ngoài tên bằng tiếng Việt, chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể đăng ký tên bằng tiếng
nước ngoài và tên viết tắt. Tên bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên
tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Tên viết tắt
được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.
3. Phần tên riêng trong tên chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp không được sử dụng cụm từ “công
ty”, “doanh nghiệp”.
4. Đối với những doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
khi chuyển thành đơn vị hạch toán phụ thuộc do yêu cầu tổ chức lại thì được
phép giữ nguyên tên doanh nghiệp nhà nước trước khi tổ chức lại.
1. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tư nhân quy định tại
Điều 19 Luật Doanh nghiệp. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân kê khai số định
danh cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này thì hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp không bao gồm bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ
doanh nghiệp tư nhân.
2. Hồ sơ đăng ký công ty hợp danh quy định tại
Điều 20 Luật Doanh nghiệp. Trường hợp thành viên là cá nhân, người đại diện
theo ủy quyền của thành viên là tổ chức kê khai số định danh cá nhân theo quy định
tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không bao gồm
bản sao giấy tờ pháp lý của các cá nhân này.
3. Hồ sơ đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn quy
định tại Điều 21 Luật Doanh nghiệp. Trường hợp đăng ký công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên thì hồ sơ không bao gồm danh sách thành viên quy định tại
khoản 3 Điều 21 Luật Doanh nghiệp. Trường hợp thành viên là cá nhân, người đại
diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức kê
khai số định danh cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này thì hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp không bao gồm bản sao giấy tờ pháp lý của các cá nhân
này.
4. Hồ sơ đăng ký công ty cổ phần quy định tại Điều
22 Luật Doanh nghiệp. Trường hợp cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước
ngoài là cá nhân, người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền của
cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức kê khai số định
danh cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này thì hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp không bao gồm bản sao giấy tờ pháp lý của các cá nhân này.
1. Trường hợp chia công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần theo quy định tại Điều 198 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp đối với công ty mới được thành lập trên cơ sở chia công ty bao gồm
các giấy tờ sau đây:
a) Các giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị
định này trong trường hợp đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn; Các giấy tờ quy
định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định này trong trường hợp đăng ký công ty cổ phần,
trong đó không bao gồm danh sách cổ đông sáng lập nếu công ty mới được thành lập
trên cơ sở chia công ty không có cổ đông sáng lập;
b) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết
định về việc chia công ty theo quy định tại Điều 198 Luật Doanh nghiệp;
c) Bản sao hoặc bản chính biên bản họp Hội đồng
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại
hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc chia công ty.
2. Trường hợp tách công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần theo quy định tại Điều 199 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp đối với công ty được tách bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Các giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị
định này trong trường hợp đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn; Các giấy tờ quy
định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định này trong trường hợp đăng ký công ty cổ phần,
trong đó không bao gồm danh sách cổ đông sáng lập nếu công ty được tách không
có cổ đông sáng lập;
b) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết
định về việc tách công ty theo quy định tại Điều 199 Luật Doanh nghiệp;
c) Bản sao hoặc bản chính biên bản họp Hội đồng
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại
hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc tách công ty.
3. Trường hợp hợp nhất một số công ty thành một công
ty mới, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty hợp nhất bao gồm các giấy tờ
sau đây:
a) Các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị
định này trong trường hợp đăng ký công ty hợp danh; Các giấy tờ theo quy định tại
khoản 3 Điều 20 Nghị định này trong trường hợp đăng ký công ty trách nhiệm hữu
hạn; Các giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định này trong trường hợp
đăng ký công ty cổ phần, trong đó không bao gồm danh sách cổ đông sáng lập nếu
công ty hợp nhất không có cổ đông sáng lập;
b) Hợp đồng hợp nhất theo quy định tại Điều 200
Luật Doanh nghiệp;
c) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết
định về việc thông qua hợp đồng hợp nhất công ty của các công ty bị hợp nhất;
d) Bản sao hoặc bản chính biên bản họp Hội đồng
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty
hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thông qua hợp
đồng hợp nhất để thành lập công ty mới.
1. Trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân
thành công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hồ sơ
đăng ký chuyển đổi bao gồm các giấy tờ quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 20
Nghị định này tương ứng với loại hình doanh nghiệp sau chuyển đổi, trong đó
không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, danh sách cổ đông sáng lập nếu
công ty cổ phần được chuyển đổi không có cổ đông sáng lập. Kèm theo hồ sơ phải
có các giấy tờ sau đây:
a) Cam kết bằng văn bản của chủ doanh nghiệp tư
nhân về việc chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất
cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
b) Thỏa thuận bằng văn bản của chủ doanh nghiệp
tư nhân với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi
tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó;
c) Cam kết bằng văn bản hoặc thỏa thuận bằng văn
bản của chủ doanh nghiệp tư nhân với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp
nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân;
d) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy xác nhận
hoàn tất việc chuyển nhượng do bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng ký
hoặc bản sao trích lục sổ đăng ký thành viên, sổ đăng ký cổ đông trong trường hợp
chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp tư nhân; Hợp đồng tặng cho trong trường hợp
tặng cho vốn của doanh nghiệp tư nhân; Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp
pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật;
đ) Bản sao văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư chấp
thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu
tư.
2. Trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, hồ
sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định
này, trong đó không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Kèm theo hồ sơ phải
có các giấy tờ sau đây:
a) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy xác nhận
hoàn tất việc chuyển nhượng do bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng ký
hoặc bản sao trích lục sổ đăng ký thành viên trong trường hợp chuyển nhượng phần
vốn góp; Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho phần vốn góp; Bản sao văn
bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế
theo quy định của pháp luật; Hợp đồng sáp nhập trong trường hợp sáp nhập công
ty;
b) Nghị quyết hoặc quyết định của chủ sở hữu
công ty về việc huy động thêm vốn góp của tổ chức, cá nhân khác và giấy tờ xác
nhận việc góp vốn của thành viên mới trong trường hợp chuyển thành công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên do huy động vốn góp của thành viên mới;
c) Bản sao văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư chấp
thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu
tư.
3. Trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hồ
sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định
này, trong đó không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Kèm theo hồ sơ phải
có các giấy tờ sau đây:
a) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy xác nhận
hoàn tất việc chuyển nhượng do bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng ký trong
trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp; Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng
cho phần vốn góp; Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa
kế trong trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật; Hợp đồng sáp nhập, hợp
đồng hợp nhất trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất công ty;
b) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết
định, bản sao hoặc bản chính biên bản họp Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên về việc chuyển đổi hoạt động theo mô hình công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trong trường hợp công ty trách nhiệm hữu
hạn chỉ có một thành viên góp vốn theo cam kết;
c) Bản sao văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư chấp
thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu
tư.
4. Trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu
hạn thành công ty cổ phần và ngược lại, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm các giấy
tờ quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 20 Nghị định này, trong đó không bao gồm
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, danh sách cổ đông sáng lập nếu công ty được
chuyển đổi là công ty cổ phần không có cổ đông sáng lập. Kèm theo hồ sơ phải có
các giấy tờ sau đây:
a) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết
định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc chuyển đổi công
ty;
b) Bản sao hoặc bản chính biên bản họp Hội đồng
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; của Đại
hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc chuyển đổi công ty;
c) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy xác nhận
hoàn tất việc chuyển nhượng do bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng ký
hoặc bản sao trích lục sổ đăng ký thành viên, sổ đăng ký cổ đông trong trường hợp
chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp; Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng
cho cổ phần, phần vốn góp; Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của
người thừa kế trong trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật; Hợp đồng
sáp nhập, hợp đồng hợp nhất trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất công ty;
d) Giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên,
cổ đông mới trong trường hợp tiếp nhận vốn góp của thành viên, cổ đông mới;
đ) Bản sao văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư chấp
thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu
tư.
5. Doanh nghiệp có thể đăng ký chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp đồng thời đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp,
thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp này, hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp thực hiện tương ứng theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và
4 Điều này.
Trường hợp doanh nghiệp đăng ký chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp đồng thời đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp,
thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quy định từ Điều 38 đến Điều
54 có yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chính biên bản họp, nghị quyết hoặc quyết định
của chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông thì biên
bản họp, nghị quyết hoặc quyết định của công ty phải thông qua nội dung về chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp và nội dung đăng ký thay đổi tương ứng.
Trường hợp doanh nghiệp đăng ký chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp đồng thời đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật thì
người có thẩm quyền ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp và ký văn bản
đề nghị đăng ký doanh nghiệp là Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh; Chủ tịch công ty
hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên; Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần của công ty sau chuyển
đổi.
1. Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở
chuyển đổi từ hộ kinh doanh thực hiện tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính.
2. Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp
trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh bao gồm các giấy tờ quy định tại Điều 20
Nghị định này tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp, trong đó không bao gồm
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trường hợp doanh nghiệp được chuyển đổi từ hộ
kinh doanh có nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
tham gia góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thuộc trường hợp phải thực hiện
thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu
tư thì hồ sơ phải có bản sao văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về
việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
3. Việc chấm dứt tồn tại của hộ kinh doanh thực
hiện theo quy trình sau đây:
a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp
Giấy chứng đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông
tin về việc thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh cho
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở;
b) Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi
thông tin về việc chấm dứt tồn tại của hộ kinh doanh cho cơ quan thuế. Cơ quan
thuế có trách nhiệm gửi thông tin cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về
việc hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh đã hoàn thành nghĩa vụ
thuế. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của Cơ
quan thuế về việc hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh hoàn
thành nghĩa vụ thuế, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện việc chấm dứt
tồn tại của hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh trong Cơ sở dữ
liệu về đăng ký hộ kinh doanh;
c) Trước khi chấm dứt tồn tại của hộ kinh doanh
thì tất cả các địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh phải được chấm dứt hoạt động.
1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thành lập
doanh nghiệp xã hội, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của
doanh nghiệp xã hội thực hiện theo quy định tại Nghị định này tương ứng với từng
loại hình doanh nghiệp. Kèm theo hồ sơ phải có Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội,
môi trường do những người sau đây ký:
a) Đối với doanh nghiệp tư nhân: chủ doanh nghiệp
tư nhân;
b) Đối với công ty hợp danh: các thành viên hợp
danh;
c) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn: các
thành viên là cá nhân; người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy
quyền đối với thành viên là tổ chức;
d) Đối với công ty cổ phần: cổ đông sáng lập
là cá nhân, cổ đông khác là cá nhân, nếu cổ đông này đồng ý với nội
dung cam kết trên và mong muốn ký vào bản cam kết này cùng với cổ đông
sáng lập; người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với
cổ đông sáng lập là tổ chức, người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện
theo ủy quyền đối với cổ đông khác là tổ chức, nếu cổ đông này đồng ý với nội
dung cam kết trên và mong muốn ký vào bản cam kết này cùng với cổ đông sáng lập.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đăng tải Cam
kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường trên Cổng thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
2. Trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi thành
doanh nghiệp xã hội, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường;
b) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết
định của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của
chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc
thông qua nội dung Cam kết;
c) Bản sao hoặc bản chính biên bản họp của Hội đồng
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty
hợp danh; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thông qua nội
dung Cam kết.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện cập
nhật thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp và đăng tải Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường trên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ.
3. Trường hợp nội dung Cam kết thực hiện mục
tiêu xã hội, môi trường có sự thay đổi, doanh nghiệp xã hội phải gửi thông báo
đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thay đổi. Kèm theo thông báo phải
có các giấy tờ sau đây:
a) Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường
đã được sửa đổi, bổ sung;
b) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết
định của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; của
chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc
thông qua nội dung thay đổi của Cam kết;
c) Bản sao hoặc bản chính biên bản họp Hội đồng
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty
hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thông qua nội
dung thay đổi của Cam kết.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện cập
nhật thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp và đăng tải Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường đã được sửa đổi,
bổ sung trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
4. Trường hợp chấm dứt Cam kết thực hiện mục tiêu
xã hội, môi trường, doanh nghiệp xã hội phải gửi thông báo đến Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày quyết định chấm dứt. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ
sau đây:
a) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết
định của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của
chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có) về việc chấm dứt Cam kết,
trong đó nêu rõ lý do chấm dứt;
b) Bản sao hoặc bản chính biên bản họp của Hội đồng
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty
hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc chấm dứt Cam
kết.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện cập
nhật thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp và đăng tải các giấy tờ quy định tại khoản này trên Cổng thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông báo.
5. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập doanh nghiệp xã hội thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Trường
hợp thành lập doanh nghiệp xã hội mới trên cơ sở chia, tách, hợp nhất doanh
nghiệp, hồ sơ phải có thêm Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường quy định
tại khoản 1 Điều này. Trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp xã
hội dẫn đến chấm dứt Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường thì hồ sơ phải
có thêm các giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp
xã hội được thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp doanh nghiệp
xã hội còn số dư tài sản hoặc tài chính đối với nguồn viện trợ, tài trợ đã nhận
thì hồ sơ giải thể phải có thêm bản sao tài liệu về việc xử lý số dư tài sản hoặc
tài chính đối với nguồn viện trợ, tài trợ mà doanh nghiệp xã hội đã nhận.
7. Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp xã hội
trên cơ sở chuyển đổi từ cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện thực hiện
tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp xã hội dự định đặt trụ
sở chính. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1
Điều này, trong đó không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Kèm theo hồ sơ
phải có các giấy tờ sau đây:
a) Quyết định cho phép chuyển đổi thành doanh
nghiệp xã hội bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép thành lập
cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
b) Giấy chứng nhận đăng ký thành lập đối với cơ
sở bảo trợ xã hội, giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ đối với quỹ
xã hội, quỹ từ thiện;
c) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế;
d) Bản sao văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư chấp
thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi bản
sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký
thành lập đối với cơ sở bảo trợ xã hội, giấy phép thành lập và công nhận điều lệ
quỹ đối với quỹ xã hội, quỹ từ thiện cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép
thành lập cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện để chấm dứt hoạt động
của cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp
đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu
tư chứng khoán, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện (đối với chi
nhánh, văn phòng đại diện của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán), thông báo lập địa điểm kinh doanh (đối với phòng giao dịch của
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán) thực hiện theo quy
định tại Nghị định này tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp, kèm theo hồ
sơ phải có bản sao giấy phép thành lập và hoạt động hoặc bản sao văn bản chấp
thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định của Luật Chứng khoán và các
văn bản hướng dẫn Luật này.
2. Hồ sơ đăng ký hoạt động, đăng ký thay đổi
nội dung đăng ký hoạt động đối với chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài và
chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện tương ứng theo
quy định tại khoản 1 Điều 26 và khoản 4 Điều 53 Nghị định này, kèm theo hồ sơ
phải có bản sao giấy phép thành lập và hoạt động hoặc bản sao văn bản chấp thuận
của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định của Luật Chứng khoán và các văn bản
hướng dẫn Luật này.
3. Trường hợp công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài và chi nhánh
công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi giấy phép thành lập và
hoạt động, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước gửi thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh nơi công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán,
chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước
ngoài đặt trụ sở, chi nhánh để thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại
khoản 4 Điều 95 Luật Chứng khoán. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại khoản 4 Điều 66 và khoản 4 Điều
68 Nghị định này.
Điều 26. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm
kinh doanh
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kể từ ngày
quyết định thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước, doanh nghiệp gửi
hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện đến Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Hồ sơ
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật
Doanh nghiệp, trong đó, bản sao quyết định thành lập và bản sao biên bản họp về
việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp là bản sao nghị
quyết hoặc quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Hội đồng
quản trị đối với công ty cổ phần; bản sao nghị quyết hoặc quyết định của
chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Trường hợp kê khai số
định danh cá nhân của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định
tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này thì hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện không bao gồm bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người
đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Thông báo lập địa điểm kinh doanh
a) Doanh nghiệp có thể lập địa điểm kinh doanh tại
địa chỉ khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh;
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định lập
địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi hồ sơ thông báo lập địa điểm kinh doanh đến
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt địa điểm kinh doanh. Hồ sơ thông
báo lập địa điểm kinh doanh bao gồm thông báo lập địa điểm kinh doanh.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, cập nhật thông tin về địa điểm kinh
doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh
nghiệp có nhu cầu, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng
ký địa điểm kinh doanh cho doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ
sung cho doanh nghiệp.
4. Việc lập chi nhánh, văn phòng đại diện của
doanh nghiệp ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật nước đó. Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày chính thức lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước
ngoài, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Kèm theo thông báo phải có bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc giấy tờ
tương đương. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cập nhật thông tin về chi
nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
Điều 27. Tiếp nhận, xử lý hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
theo phương thức nộp hồ sơ trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh và đăng ký
qua dịch vụ bưu chính
1. Người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy
định tại Nghị định này nộp hồ sơ tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh hoặc Bộ
phận Một cửa nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải
được tiếp nhận và giải quyết trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp.
2. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được tiếp nhận để
nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi có đủ
các điều kiện sau đây:
a) Có đủ giấy tờ theo quy định tại Nghị định
này;
b) Tên doanh nghiệp đã được điền vào giấy đề nghị
đăng ký doanh nghiệp;
c) Có số điện thoại của người nộp hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp;
d) Đã nộp đủ phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp
theo quy định.
3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp,
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao Giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nhập đầy
đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, số hóa, đặt tên văn bản
điện tử tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ đăng ký bằng bản giấy và
đính kèm lên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
5. Các thông tin đăng ký doanh nghiệp trên Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp được truyền sang Hệ thống ứng dụng
đăng ký thuế để phối hợp, trao đổi thông tin giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh và Cơ quan thuế.
6. Thời hạn để doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp là 60 ngày kể từ ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
ra thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Sau thời hạn nêu trên, nếu doanh
nghiệp không nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không
còn giá trị. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh sẽ hủy hồ sơ đăng ký theo quy
trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
7. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh
nghiệp có thể dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp khi hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp chưa được chấp thuận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị dừng
thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp là người ký văn bản đề nghị đăng ký
doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét, ra thông báo về việc
dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp và hủy hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị. Trường hợp từ chối dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.
Điều 28. Thông báo yêu cầu
sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
1. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh
nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định hoặc thông tin kê khai trong hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp không thống nhất, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập
doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ghi toàn bộ yêu cầu sửa đổi, bổ
sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với mỗi một bộ hồ sơ do doanh nghiệp nộp
trong một thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
2. Nếu quá thời hạn trên mà không được cấp đăng
ký doanh nghiệp hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 29. Cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật
Doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh kể
từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp doanh nghiệp đăng
ký ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp thì doanh nghiệp được quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày doanh
nghiệp đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện.
3. Trường hợp doanh nghiệp đã được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của
các lần trước đó không còn hiệu lực.
Điều 30. Phương thức thanh
toán phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp
1. Người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nộp phí,
lệ phí đăng ký doanh nghiệp tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Phí,
lệ phí đăng ký doanh nghiệp có thể được nộp trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh hoặc chuyển vào tài khoản của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
hoặc sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử được hỗ trợ trên Cổng thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc bằng các phương thức khác theo quy định. Lệ
phí đăng ký doanh nghiệp không được hoàn trả cho doanh nghiệp trong trường hợp
doanh nghiệp không được cấp đăng ký doanh nghiệp.
2. Tiền sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử không
được tính trong lệ phí đăng ký doanh nghiệp, phí cung cấp thông tin đăng ký
doanh nghiệp và phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.
3. Khi phát sinh lỗi giao dịch trong quá trình sử
dụng dịch vụ thanh toán điện tử, tổ chức, cá nhân thanh toán phí, lệ phí qua mạng
điện tử liên hệ với tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử để
được giải quyết.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và việc sử dụng phí, lệ
phí đăng ký doanh nghiệp, phí cung cấp thông tin và công bố nội dung về đăng ký
doanh nghiệp đảm bảo việc nâng cấp, duy trì, vận hành Hệ thống thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 31. Tình trạng pháp lý
của doanh nghiệp
Các tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bao gồm:
1. “Tạm ngừng kinh doanh” là tình trạng pháp lý
của doanh nghiệp đang trong thời gian tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại
Nghị định này.
2. “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng
ký” là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp mà qua công tác kiểm tra, xác minh của
cơ quan thuế và các đơn vị có liên quan không tìm thấy doanh nghiệp tại địa chỉ
đã đăng ký. Thông tin về doanh nghiệp không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng
ký do cơ quan thuế cung cấp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Việc chuyển
tình trạng pháp lý và kết thúc tình trạng pháp lý này do cơ quan thuế quyết định,
trừ trường hợp doanh nghiệp đang thuộc tình trạng pháp lý quy định tại các khoản
1, 3, 4, 5 và 6 Điều này. Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông tin về tình trạng
pháp lý “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” của doanh nghiệp cho Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ghi nhận, cập
nhật tình trạng pháp lý do cơ quan thuế cung cấp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
3. “Bị thu hồi do cưỡng chế về quản lý thuế” là
tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đã bị Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo đề nghị của cơ
quan quản lý thuế về thực hiện biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính về quản lý thuế.
4. “Đang làm thủ tục giải thể, bị chia, bị hợp
nhất, bị sáp nhập” là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đã được Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo đang làm thủ tục giải thể; doanh nghiệp đã
bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập và đang làm thủ tục quyết toán và chuyển giao
nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế do bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập.
5. “Đang làm thủ tục phá sản” là tình trạng pháp
lý của doanh nghiệp đã có quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án theo quy định
của pháp luật về phá sản.
6. “Đã giải thể, phá sản, chấm dứt tồn tại” là
tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đã được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
ra thông báo về việc giải thể; doanh nghiệp có quyết định tuyên bố phá sản của
Tòa án theo quy định của pháp luật về phá sản; doanh nghiệp chấm dứt tồn tại do
bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập theo quy định tại Luật Doanh nghiệp.
7. “Đang hoạt động” là tình trạng pháp lý của
doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà không thuộc
tình trạng pháp lý quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.
Điều 32. Tình trạng pháp lý
của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
Các tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp gồm:
1. “Tạm ngừng kinh doanh” là tình trạng pháp lý
của chi nhánh, địa điểm kinh doanh đang trong thời gian tạm ngừng kinh doanh hoặc
chi nhánh, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp đang trong thời gian tạm ngừng
kinh doanh theo quy định tại Nghị định này.
2. “Tạm ngừng hoạt động” là tình trạng pháp lý của
văn phòng đại diện đang trong thời gian tạm ngừng hoạt động hoặc văn phòng đại
diện của doanh nghiệp đang trong thời gian tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại
Nghị định này.
3. “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” là
tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của
doanh nghiệp mà qua công tác kiểm tra, xác minh của cơ quan thuế và các đơn vị
có liên quan không tìm thấy chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
của doanh nghiệp tại địa chỉ đã đăng ký. Thông tin về chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đã đăng
ký do cơ quan thuế cung cấp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Việc chuyển
tình trạng pháp lý và kết thúc tình trạng pháp lý này do cơ quan thuế quyết định,
trừ trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh
nghiệp đang thuộc tình trạng pháp lý quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5 và 6 Điều
này. Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông tin về tình trạng pháp lý “Không hoạt
động tại địa chỉ đã đăng ký” của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh của doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh ghi nhận, cập nhật tình trạng pháp lý do cơ quan thuế cung
cấp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
4. “Bị thu hồi do cưỡng chế về quản lý thuế” là
tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện đã bị ra quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc chi nhánh,
văn phòng đại diện của doanh nghiệp bị ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế về thực hiện biện
pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.
5. “Đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động” là tình
trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã được Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động
hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp đang
làm thủ tục phá sản.
6. “Đã chấm dứt hoạt động” là tình trạng pháp lý
của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã được Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh của doanh nghiệp đã phá sản.
7. “Đang hoạt động” là tình trạng pháp lý của
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm
kinh doanh mà không thuộc tình trạng pháp lý quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4,
5 và 6 Điều này.
Chương IV
ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP QUA
MẠNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
Điều 33. Đăng ký doanh nghiệp
qua mạng thông tin điện tử
1. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện
tử là việc người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp thực hiện việc đăng
ký doanh nghiệp thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Tổ
chức, cá nhân có quyền lựa chọn sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về
giao dịch điện tử hoặc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp
qua mạng thông tin điện tử.
2. Tài khoản đăng ký kinh doanh quy định tại khoản
4 Điều 26 Luật Doanh nghiệp là tài khoản được sử dụng để xác thực hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử trong trường hợp người có thẩm quyền ký
văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp không sử dụng chữ ký số. Tài khoản đăng ký
kinh doanh được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cấp
cho cá nhân để thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử
dựa trên các thông tin được liên kết từ tài khoản định danh điện tử của cá nhân
do Bộ Công an cung cấp.
3. Một Tài khoản đăng ký kinh doanh chỉ được cấp
cho một cá nhân. Cá nhân được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin đăng ký để được cấp
Tài khoản đăng ký kinh doanh và việc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh tạo điều
kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tìm hiểu thông tin, thực hiện đăng ký
doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
Điều 34. Hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử
1. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng
thông tin điện tử bao gồm các giấy tờ theo quy định của Luật Doanh nghiệp và
Nghị định này được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy.
2. Văn bản điện tử là văn bản dưới dạng thông điệp
dữ liệu được tạo lập hoặc được số hóa từ văn bản giấy và thể hiện chính xác, toàn
vẹn nội dung, thể thức của văn bản giấy. Văn bản điện tử định dạng Portable
Document Format “.pdf”. Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại
giấy tờ theo quy định. Cá nhân ký tên trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có thể sử
dụng chữ ký số để ký trực tiếp trên văn bản điện tử hoặc ký trực tiếp trên văn
bản giấy và quét (scan màu) văn bản giấy.
3. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin
điện tử phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ
đó được kê khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy và được thể hiện
dưới dạng văn bản điện tử;
b) Các thông tin đăng ký doanh nghiệp được kê
khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp phải đầy đủ và chính xác
theo các thông tin trong hồ sơ bằng bản giấy; có bao gồm thông tin về số điện
thoại, thư điện tử của người nộp hồ sơ;
c) Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin
điện tử phải được xác thực bằng chữ ký số hoặc Tài khoản đăng ký kinh doanh của
người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp hoặc người được người
có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp ủy quyền thực hiện thủ tục
đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp,
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải kèm theo các giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều
12 Nghị định này.
4. Trường hợp hồ sơ được tiếp nhận trên Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sau giờ hành chính hoặc vào ngày nghỉ
lễ, Tết theo quy định thì thời hạn trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký doanh
nghiệp quy định tại Nghị định này được tính từ ngày làm việc kế tiếp của ngày hồ
sơ được tiếp nhận.
5. Thời hạn để doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là 60 ngày kể từ ngày
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ
sơ. Sau thời hạn nêu trên, nếu không nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung của doanh
nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh sẽ hủy hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 35. Trình tự, thủ tục
đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử sử dụng chữ ký số
1. Người nộp hồ sơ kê khai thông tin, tải văn bản
điện tử, ký xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử và
thanh toán phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên Cổng thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp, người nộp hồ sơ sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
qua mạng thông tin điện tử trong tài khoản của người nộp hồ sơ.
3. Các thông tin đăng ký doanh nghiệp trên Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp được truyền sang Hệ thống ứng dụng
đăng ký thuế để phối hợp, trao đổi thông tin giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh và Cơ quan thuế.
4. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp đăng ký
doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện cấp đăng ký doanh
nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp
hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh gửi thông báo qua mạng thông tin điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi,
bổ sung hồ sơ. Người nộp hồ sơ sử dụng tài khoản truy cập vào Hệ thống thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để nhận thông tin phản hồi về kết quả xử
lý hồ sơ.
5. Doanh nghiệp thực hiện thủ tục đăng ký qua mạng
thông tin điện tử có thể dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định
tại khoản 7 Điều 27 Nghị định này.
Điều 36. Trình tự, thủ tục
đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử sử dụng Tài khoản đăng ký kinh
doanh
1. Người nộp hồ sơ sử dụng Tài khoản đăng ký
kinh doanh để kê khai thông tin, tải văn bản điện tử và ký xác thực hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử và thanh toán phí, lệ phí đăng ký
doanh nghiệp theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin
điện tử sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh, văn bản ủy quyền phải có thông
tin liên hệ, bao gồm thông tin về số điện thoại và hòm thư điện tử của người ủy
quyền để xác thực việc nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
2. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký,
người nộp hồ sơ sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng
thông tin điện tử trong tài khoản của người nộp hồ sơ.
3. Các thông tin đăng ký doanh nghiệp trên Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp được truyền sang Hệ thống ứng dụng
đăng ký thuế để phối hợp, trao đổi thông tin giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh và Cơ quan thuế.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp đăng
ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong trường hợp hồ sơ đủ điều kiện và thông
báo cho doanh nghiệp về việc cấp đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa đủ
điều kiện, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông báo qua mạng thông tin
điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Người nộp hồ sơ sử
dụng tài khoản truy cập vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
để nhận thông tin phản hồi về kết quả xử lý hồ sơ.
5. Doanh nghiệp thực hiện thủ tục đăng ký qua mạng
thông tin điện tử có thể dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định
tại khoản 7 Điều 27 Nghị định này.
Điều 37. Xử lý vi phạm, khiếu
nại và giải quyết tranh chấp liên quan đến chữ ký số, Tài khoản đăng ký kinh
doanh
1. Việc xác định và xử lý các tranh chấp, khiếu
nại và hành vi vi phạm liên quan đến việc quản lý, sử dụng chữ ký số, Tài khoản
đăng ký kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, Cơ quan
quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh không chịu trách nhiệm về những vi phạm
của doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp, người nộp hồ sơ khi kê khai
thông tin để được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh và việc sử dụng Tài khoản
đăng ký kinh doanh.
Chương V
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI, THÔNG BÁO THAY ĐỔI NỘI DUNG ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Điều 38. Đăng ký thay đổi địa
chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp
1. Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở
chính sang quận, huyện, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi đặt trụ
sở chính hoặc doanh nghiệp trong khu công nghệ cao chuyển địa chỉ trụ sở chính
ra ngoài khu công nghệ cao và ngược lại dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý,
doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục với Cơ quan thuế liên quan đến việc
chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Trường hợp thay đổi địa chỉ trụ sở chính,
doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt trụ sở mới. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ
sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp;
b) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết
định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên,
của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc
thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
c) Bản sao hoặc bản chính biên bản họp Hội đồng
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty
hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi địa
chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp,
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ và gửi thông tin về việc chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp cho
cơ quan thuế. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin,
cơ quan thuế gửi ý kiến về việc hoàn thành nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp cho
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp theo quy định.
4. Khi thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh
nghiệp, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp không thay đổi.
Điều 39. Đăng ký thay đổi
tên doanh nghiệp
1. Trường hợp thay đổi tên doanh nghiệp, doanh nghiệp
gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ
sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp;
b) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết
định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên,
của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc
thay đổi tên doanh nghiệp;
c) Bản sao hoặc bản chính biên bản họp Hội đồng
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty
hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi tên
doanh nghiệp.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp,
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu tên
doanh nghiệp đăng ký thay đổi không trái với quy định về đặt tên doanh nghiệp.
3. Việc thay đổi tên doanh nghiệp không làm thay
đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Điều 40. Đăng ký thay đổi
thành viên hợp danh
1. Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên hợp
danh, tiếp nhận thành viên hợp danh mới theo quy định tại Điều 185 và Điều 186
Luật Doanh nghiệp, công ty hợp danh gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đặt trụ sở
chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp;
b) Danh sách thành viên công ty hợp danh quy định
tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp, trong đó không bao gồm nội dung kê khai về thành
viên góp vốn.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp,
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 41. Đăng ký thay đổi
người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần
1. Trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp
luật của công ty, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ
sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi người đại diện
theo pháp luật;
b) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết
định về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu công ty đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối
với công ty cổ phần trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật
làm thay đổi nội dung Điều lệ công ty hoặc của Hội đồng quản trị trong trường hợp
việc thay đổi người đại diện theo pháp luật không làm thay đổi nội dung của Điều
lệ công ty ngoài nội dung thông tin cá nhân và chữ ký của người đại diện theo
pháp luật của công ty quy định tại Điều 24 Luật Doanh nghiệp;
c) Bản sao hoặc bản chính biên bản họp về việc
thay đổi người đại diện theo pháp luật của Hội đồng thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với
công ty cổ phần trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật
làm thay đổi nội dung Điều lệ công ty hoặc của Hội đồng quản trị trong trường hợp
việc thay đổi người đại diện theo pháp luật không làm thay đổi nội dung của Điều
lệ công ty ngoài nội dung thông tin cá nhân và chữ ký của người đại diện theo
pháp luật của công ty quy định tại Điều 24 Luật Doanh nghiệp.
2. Người ký giấy đề nghị đăng ký thay đổi người
đại diện theo pháp luật là một trong các cá nhân sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Trường hợp Chủ tịch
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật thì
người ký giấy đề nghị là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty mới
được bổ nhiệm hoặc được bầu;
b) Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành
viên là người đại diện theo pháp luật thì người ký giấy đề nghị là Chủ tịch Hội
đồng thành viên mới được bầu;
c) Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với công ty cổ
phần. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật
thì người ký giấy đề nghị là Chủ tịch Hội đồng quản trị mới được bầu;
d) Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ
tịch Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc không thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của mình thì người ký giấy đề nghị đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật
là người được Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị ủy quyền.
Trường hợp không có thành viên được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Chủ tịch Hội đồng quản trị chết, mất tích, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt
tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ
sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành
vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì người ký giấy đề nghị
đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật là người được bầu tạm thời làm
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị theo quy định tại khoản
4 Điều 56, khoản 3 Điều 80 và khoản 4 Điều 156 Luật Doanh nghiệp.
3. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân bị tạm
giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại
cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, bị hạn chế hoặc mất năng lực
hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người được ủy
quyền hoặc người đại diện quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều 78 Luật Doanh
nghiệp là người ký giấy đề nghị đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật.
4. Trường hợp đăng ký thay đổi người đại diện
theo pháp luật theo quy định tại khoản 6 Điều 12 Luật Doanh nghiệp, hồ
sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật bao gồm các giấy tờ quy
định tại khoản 1 Điều này, trong đó, bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết
định, biên bản họp của Hội đồng thành viên được thay thế bằng bản sao văn bản
xác nhận việc người đại diện theo pháp luật của công ty chết, mất tích, đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp
hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt
buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
5. Doanh nghiệp có thể đăng ký thay đổi người đại
diện theo pháp luật đồng thời với các thủ tục đăng ký doanh nghiệp khác. Trong
trường hợp này, người có thẩm quyền ký văn bản ủy quyền thực hiện thủ tục đăng
ký doanh nghiệp và giấy đề nghị, thông báo trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là
người có thẩm quyền ký giấy đề nghị đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp
luật theo quy định tại Điều này, trừ thông báo thay đổi chủ sở hữu công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên quy định tại Điều 44 Nghị định này. Trường hợp
thay đổi chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên đồng thời thay đổi người đại diện
theo pháp luật và các nội dung đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi khác thì
người ký giấy đề nghị, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp là chủ
sở hữu mới của công ty.
6. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp,
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 42. Đăng ký thay đổi vốn
điều lệ, phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp
1. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty cổ phần, công ty hợp danh đăng ký thay đổi vốn điều lệ, công ty gửi hồ sơ
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp;
b) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết
định về việc thay đổi vốn điều lệ của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên, của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với
công ty cổ phần;
c) Bản sao hoặc bản chính biên bản họp về việc
thay đổi vốn điều lệ của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công
ty cổ phần;
d) Bản sao văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư chấp
thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu
tư.
2. Trường hợp công ty đăng ký thay đổi phần vốn
góp, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên, của thành viên hợp danh công ty hợp danh mà không thay đổi thành
viên công ty, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao
gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp;
b) Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên; danh sách thành viên công ty hợp danh, trong đó
không bao gồm nội dung kê khai về thành viên góp vốn. Các danh sách phải bao gồm
chữ ký của các thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ
ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi;
c) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy xác nhận
hoàn tất việc chuyển nhượng do bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng ký
hoặc bản sao trích lục sổ đăng ký thành viên trong trường hợp chuyển nhượng phần
vốn góp; hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho phần vốn góp;
d) Bản sao văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư chấp
thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu
tư.
3. Trường hợp Đại hội đồng cổ đông thông qua việc
chào bán cổ phần thành nhiều đợt để tăng vốn điều lệ, đồng thời giao Hội đồng
quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt
bán cổ phần, hồ sơ đăng ký tăng vốn điều lệ phải có các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp;
b) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết, bản sao hoặc
bản chính biên bản họp Đại hội đồng cổ đông về việc chào bán cổ phần để tăng vốn
điều lệ, trong đó nêu rõ số lượng cổ phần chào bán và giao Hội đồng quản trị thực
hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần;
c) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết
định, bản sao hoặc bản chính biên bản họp Hội đồng quản trị công ty cổ phần về
việc đăng ký tăng vốn điều lệ công ty sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần;
d) Bản sao văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư chấp
thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu
tư.
4. Trường hợp giảm vốn điều lệ, doanh nghiệp phải
cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi
giảm vốn. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên giảm vốn
điều lệ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 68 Luật Doanh nghiệp, hồ
sơ đăng ký giảm vốn điều lệ phải kèm theo báo cáo tài chính gần nhất với thời
điểm quyết định giảm vốn điều lệ.
5. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp,
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 43. Đăng ký thay đổi
thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Trường hợp tiếp nhận thành viên mới dẫn đến
tăng vốn điều lệ công ty hoặc tiếp nhận thành viên mới do Hội đồng thành viên
bán phần vốn chưa góp của các thành viên cho thành viên mới trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp theo cam kết quy định tại Điều
47 Luật Doanh nghiệp, công ty nộp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ
sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp;
b) Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành
viên mới và thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký
của thành viên có phần vốn góp không thay đổi;
c) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết
định của Hội đồng thành viên về việc thay đổi thành viên;
d) Bản sao hoặc bản chính biên bản họp Hội đồng
thành viên về việc thay đổi thành viên;
đ) Giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên
mới của công ty;
e) Bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức và bản
sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp thành viên mới là
tổ chức.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản
sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
g) Bản sao văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư chấp
thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu
tư.
2. Trường hợp thay đổi thành viên do chuyển nhượng
phần vốn góp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp;
b) Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành
viên mới và thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký
của thành viên có phần vốn góp không thay đổi;
c) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy xác nhận
hoàn tất việc chuyển nhượng do bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng ký
hoặc bản sao trích lục sổ đăng ký thành viên;
d) Bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức và bản sao
văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp thành viên mới là tổ
chức.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản
sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
đ) Bản sao văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư chấp
thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu
tư.
3. Trường hợp thay đổi thành viên do thừa kế,
phân chia tài sản, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp;
b) Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành
viên mới và thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký
của thành viên có phần vốn góp không thay đổi;
c) Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp
pháp của người thừa kế; Bản sao văn bản thỏa thuận phân chia tài sản;
d) Bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức và bản
sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp người thừa kế là tổ
chức.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản
sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
đ) Bản sao văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư chấp
thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu
tư.
4. Trường hợp thay đổi thành viên do có thành
viên chưa góp vốn theo cam kết theo quy định tại Điều 47 Luật Doanh nghiệp, hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp;
b) Danh sách thành viên còn lại của công ty.
Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên có phần vốn góp thay đổi,
không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi;
c) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết
định của Hội đồng thành viên về việc thay đổi thành viên;
d) Bản sao hoặc bản chính biên bản họp Hội đồng
thành viên về việc thay đổi thành viên.
5. Trường hợp thay đổi thành viên do tặng cho phần
vốn góp
a) Trường hợp người được tặng cho phần vốn góp
thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 6 Điều 53 Luật Doanh nghiệp, hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này,
trong đó, hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy xác nhận hoàn tất việc chuyển nhượng
do bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng ký hoặc bản sao trích lục sổ
đăng ký thành viên được thay bằng hợp đồng tặng cho phần vốn góp;
b) Trường hợp người được tặng cho phần vốn góp
thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 6 Điều 53 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, trong
đó, giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên mới của công ty được thay bằng
hợp đồng tặng cho phần vốn góp;
c) Bản sao văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư chấp
thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu
tư.
6. Trường hợp thay đổi thành viên trong trường hợp
thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ
a) Trường hợp công ty đăng ký thay đổi thành
viên do thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ và người nhận thanh toán được
Hội đồng thành viên chấp thuận trở thành thành viên công ty theo quy định tại
điểm a khoản 7 Điều 53 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm
các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó, giấy tờ xác nhận việc góp
vốn của thành viên mới của công ty được thay bằng hợp đồng về việc vay nợ và
các giấy tờ thể hiện việc sử dụng phần vốn góp để trả nợ;
b) Trường hợp công ty đăng ký thay đổi thành
viên do thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ và người nhận thanh toán sử dụng
phần vốn góp đó để chào bán và chuyển nhượng cho người khác theo quy định
tại điểm b khoản 7 Điều 53 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm
các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này kèm theo hợp đồng về việc vay nợ và
các giấy tờ thể hiện việc sử dụng phần vốn góp để trả nợ.
7. Trường hợp thay đổi thành viên do công ty mua
lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 51 Luật Doanh nghiệp, hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp;
b) Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên
có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần
vốn góp không thay đổi;
c) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết
định của Hội đồng thành viên về việc mua lại phần vốn góp của thành viên;
d) Bản sao hoặc bản chính biên bản họp Hội đồng
thành viên về việc mua lại phần vốn góp của thành viên.
8. Trường hợp thay đổi thành viên theo quyết định
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất công ty, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các
giấy tờ sau:
a) Các giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d
và e khoản 1 Điều này;
b) Các giấy tờ quy định tại điểm b khoản 1 Điều
21 Nghị định này trong trường hợp chia công ty;
c) Các giấy tờ quy định tại điểm b khoản 2 Điều
21 Nghị định này trong trường hợp tách công ty;
d) Các giấy tờ quy định tại các điểm a, b và c
khoản 2 Điều 52 Nghị định này trong trường hợp sáp nhập công ty;
đ) Các giấy tờ quy định tại các điểm b, c và d khoản
3 Điều 21 Nghị định này trong trường hợp hợp nhất công ty.
Nghị quyết hoặc quyết định chia, tách, hợp đồng
hợp nhất, hợp đồng sáp nhập công ty phải thể hiện nội dung chuyển giao phần vốn
góp trong công ty sang thành viên mới.
9. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp,
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 44. Đăng ký thay đổi
chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng
toàn bộ vốn điều lệ cho một cá nhân hoặc một tổ chức thì bên nhận chuyển nhượng
phải nộp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ
sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi chủ sở hữu công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do chủ sở hữu cũ là cá nhân hoặc người đại
diện theo pháp luật của chủ sở hữu là tổ chức và chủ sở hữu mới là cá nhân hoặc
người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu là tổ chức ký;
b) Bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức và bản
sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp người nhận chuyển
nhượng là tổ chức.
Đối với chủ sở hữu là tổ chức nước ngoài thì bản
sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp hoặc giấy
xác nhận hoàn tất việc chuyển nhượng do bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển
nhượng ký;
d) Bản sao văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư chấp
thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu
tư.
2. Trường hợp thay đổi chủ sở hữu công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền về sắp xếp,
đổi mới doanh nghiệp nhà nước, hồ sơ đăng ký thay đổi thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều này, trong đó, hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy xác nhận hoàn tất
việc chuyển nhượng do bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng ký được thay
bằng quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi chủ sở hữu công ty.
3. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên thay đổi chủ sở hữu do thừa kế thì người thừa kế nộp hồ sơ đăng ký
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi chủ sở hữu công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do chủ sở hữu là cá nhân mới hoặc người đại
diện theo pháp luật của chủ sở hữu là tổ chức mới ký;
b) Bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức và bản
sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp người thừa kế là tổ
chức.
Đối với chủ sở hữu là tổ chức nước ngoài thì bản
sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp
pháp của người thừa kế;
d) Bản sao văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư chấp
thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu
tư.
4. Trường hợp thay đổi chủ sở hữu công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên thông qua hợp đồng tặng cho, hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp bao gồm các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó hợp đồng
chuyển nhượng hoặc giấy xác nhận hoàn tất việc chuyển nhượng do bên chuyển nhượng
và bên nhận chuyển nhượng ký được thay bằng hợp đồng tặng cho phần vốn góp.
5. Trường hợp thay đổi chủ sở hữu công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên theo quyết định chia, tách, sáp nhập, hợp nhất
công ty, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ theo quy định tại
khoản 1 Điều này, trong đó, hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp hoặc giấy xác
nhận hoàn tất việc chuyển nhượng do bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng
ký được thay bằng các giấy tờ sau:
a) Các giấy tờ quy định tại điểm b và điểm c khoản
1 Điều 21 Nghị định này trong trường hợp chia công ty;
b) Các giấy tờ quy định tại điểm b và điểm c khoản
2 Điều 21 Nghị định này trong trường hợp tách công ty;
c) Các giấy tờ quy định tại các điểm a, b và c
khoản 2 Điều 52 Nghị định này trong trường hợp sáp nhập công ty;
d) Các giấy tờ quy định tại các điểm b, c và d
khoản 3 Điều 21 Nghị định này trong trường hợp hợp nhất công ty.
6. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp,
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 45. Đăng ký thay đổi
chủ doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp bán, tặng cho doanh nghiệp, chủ doanh
nghiệp chết
1. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bán, tặng
cho doanh nghiệp hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì người mua, người được tặng
cho, người thừa kế phải nộp hồ sơ đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân đến
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ
bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp
tư nhân;
b) Hợp đồng mua bán hoặc giấy xác nhận hoàn tất
việc mua bán do bên mua và bên bán ký trong trường hợp bán doanh nghiệp tư
nhân; hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho doanh nghiệp tư nhân; bản sao
văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa
kế.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp,
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 46. Đăng ký thay đổi vốn
đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân
Trường hợp tăng, giảm vốn đầu tư đã đăng ký, chủ
doanh nghiệp tư nhân phải gửi giấy đề nghị đăng ký thay đổi vốn đầu tư đến Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Sau khi tiếp
nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao Giấy
biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 47. Thông báo thay đổi
ngành, nghề kinh doanh
1. Trường hợp thay đổi ngành, nghề kinh doanh,
doanh nghiệp gửi hồ sơ thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi
doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ
sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp;
b) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết
định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên,
của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc
thay đổi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp;
c) Bản sao hoặc bản chính biên bản họp Hội đồng
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty
hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi
ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp,
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ, cập nhật thông tin về ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu,
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký ngành,
nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của
Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông tin về việc cấp đăng
ký ngành, nghề kinh doanh cho cơ quan đăng ký đầu tư. Doanh nghiệp chịu trách
nhiệm về việc đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề hạn
chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài tại thời điểm thông báo
thay đổi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều 48. Thông báo thay đổi
thông tin cổ đông sáng lập của công ty cổ phần không phải là công ty niêm yết
1. Cổ đông sáng lập quy định tại khoản 4 Điều
4 Luật Doanh nghiệp là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký
tên trong Danh sách cổ đông sáng lập nộp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp.
2. Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông
sáng lập với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chỉ thực hiện trong trường hợp
cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã
đăng ký mua theo quy định tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp. Doanh nghiệp có trách
nhiệm thực hiện thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký
mua.
3. Trường hợp thay đổi thông tin của cổ đông
sáng lập quy định tại khoản 2 Điều này, công ty gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đặt
trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp;
b) Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần,
trong đó không bao gồm thông tin về cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần
đã đăng ký mua.
4. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính
hợp lệ của hồ sơ, cập nhật thông tin của cổ đông sáng lập trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 49. Thông báo thay đổi
cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài của công ty cổ phần không phải là công ty niêm
yết
1. Trường hợp công ty cổ phần không phải là công
ty niêm yết thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản
3 Điều 31 Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp nộp hồ sơ thông báo thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp;
b) Danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài
sau khi đã thay đổi. Danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài phải bao gồm chữ
ký của cổ đông có giá trị cổ phần thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của cổ
đông có giá trị cổ phần không thay đổi;
c) Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc giấy xác
nhận hoàn tất việc chuyển nhượng do bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng
ký hoặc bản sao trích lục sổ đăng ký cổ đông trong trường hợp chuyển nhượng cổ
phần; Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho phần vốn góp; Bản sao văn bản
xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế theo
quy định của pháp luật; Hợp đồng sáp nhập trong trường hợp sáp nhập công ty;
d) Bản sao trích lục sổ đăng ký cổ đông công ty
hoặc giấy tờ chứng minh hoàn tất việc thanh toán cổ phần trong trường hợp cổ
đông là nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần chào bán riêng lẻ;
đ) Bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức và bản
sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp cổ đông mới là tổ
chức.
Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản
sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
e) Bản sao văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư chấp
thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu
tư.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp,
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ, cập nhật thông tin về cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 50. Thông báo thay đổi
nội dung đăng ký thuế
1. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi nội dung đăng
ký thuế mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, trừ thay đổi phương pháp
tính thuế, doanh nghiệp gửi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Sau khi tiếp nhận thông báo, Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, nhập dữ
liệu vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và truyền thông
tin sang Hệ thống thông tin đăng ký thuế. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu,
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 51. Thông báo thay đổi
thông tin cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, thông báo thay đổi thông tin người
đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài, thông báo cho thuê
doanh nghiệp tư nhân, thông báo thay đổi thông tin người đại diện theo ủy quyền
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc sau khi có
thông tin hoặc có thay đổi các thông tin về họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa
chỉ liên lạc, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là cá nhân nước ngoài;
tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số cổ phần và loại cổ phần của cổ
đông là tổ chức nước ngoài và họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ liên lạc
của người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài, công ty cổ
phần không phải là công ty niêm yết gửi thông báo kèm theo danh sách cổ đông là
nhà đầu tư nước ngoài đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp
đặt trụ sở chính theo quy định tại khoản 3 Điều 176 Luật Doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp
đồng cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân có hiệu lực, chủ doanh nghiệp tư
nhân phải gửi thông báo cho thuê doanh nghiệp tư nhân kèm theo bản sao hợp đồng
cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp
đặt trụ sở chính theo quy định tại Điều 191 Luật Doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi
về thông tin người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên công ty
trách nhiệm hữu hạn là tổ chức, công ty gửi thông báo kèm theo danh sách người
đại diện theo ủy quyền đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp
đặt trụ sở chính.
4. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cập nhật thông tin của
doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp
doanh nghiệp có nhu cầu, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy xác nhận
về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 52. Đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp đối với công ty bị tách, công ty nhận sáp nhập
1. Trường hợp tách công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần mà công ty bị tách thay đổi vốn điều lệ, số lượng thành viên, cổ
đông là nhà đầu tư nước ngoài tương ứng với phần vốn góp, cổ phần và số lượng
thành viên, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài giảm xuống, hồ sơ đăng ký thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp của công ty bị tách phải có các giấy tờ tương ứng
quy định tại Chương này và các giấy tờ quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều
21 Nghị định này.
2. Trường hợp sáp nhập một hoặc một số công ty
vào một công ty khác, hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp của
công ty nhận sáp nhập phải có các giấy tờ tương ứng quy định tại Chương này và
các giấy tờ sau đây:
a) Hợp đồng sáp nhập theo quy định tại Điều 201
Luật Doanh nghiệp;
b) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết
định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định, bản sao hoặc bản chính biên
bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần
về việc thông qua hợp đồng sáp nhập của công ty nhận sáp nhập;
c) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết
định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định, bản sao hoặc bản chính biên
bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về
việc thông qua hợp đồng sáp nhập của công ty bị sáp nhập.
3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính
hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về
việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 53. Đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Khi thay đổi các nội dung đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng
ký thay đổi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
2. Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ đặt chi
nhánh, văn phòng đại diện dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, doanh nghiệp
phải thực hiện các thủ tục về thuế với cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa
điểm theo quy định của pháp luật về thuế.
3. Trường hợp chuyển địa chỉ nơi đặt chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương khác nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký,
doanh nghiệp gửi thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh dự định chuyển đến.
4. Hồ sơ bao gồm giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
5. Sau khi tiếp nhận được thông báo của doanh
nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính
hợp lệ của hồ sơ, cập nhật thông tin đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng
nhận đăng ký địa điểm kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
6. Trường hợp địa điểm kinh doanh thay đổi chi
nhánh chủ quản, doanh nghiệp thực hiện thủ tục thông báo thay đổi tới Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt địa điểm kinh doanh theo quy định tại Điều
này.
7. Sau khi doanh nghiệp 100% vốn nhà nước được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn
hoặc công ty cổ phần thì các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều
này.
8. Sau khi công ty trách nhiệm hữu hạn được chuyển
đổi thành công ty cổ phần và ngược lại, doanh nghiệp tư nhân được chuyển đổi
thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh thì các
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của những doanh nghiệp nêu
trên thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều
này.
1. Khi đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp, doanh nghiệp có trách nhiệm bổ sung thông tin còn thiếu về số
điện thoại của doanh nghiệp trong hồ sơ. Trường hợp doanh nghiệp không bổ sung
thông tin về số điện thoại thì hồ sơ đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp được coi là không hợp lệ.
2. Trường hợp doanh nghiệp cập nhật, bổ sung
thông tin về chức danh, thông tin cá nhân của người đại diện theo pháp luật và
các thông tin khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mà không thuộc các trường hợp
đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quy định từ
Điều 38 đến Điều 53 của Nghị định này thì doanh nghiệp gửi thông báo cập nhật,
bổ sung thông tin đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở chính. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh tiếp nhận thông báo, xem xét
cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp
doanh nghiệp cập nhật, bổ sung các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy
chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
cấp Giấy trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
3. Trường hợp thay đổi địa giới hành chính làm
thay đổi địa chỉ trụ sở chính, địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp không bắt buộc phải thực hiện thủ
tục đăng ký thay đổi địa chỉ với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Doanh
nghiệp gửi thông báo đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đến Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận
đăng ký địa điểm kinh doanh đã được cập nhật thông tin về địa chỉ khi có nhu cầu
hoặc khi đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
4. Doanh nghiệp không phải trả lệ phí đăng ký
doanh nghiệp và phí công bố trong trường hợp doanh nghiệp cập nhật, bổ sung
thông tin sau:
a) Số điện thoại, số fax, thư điện tử, website của
doanh nghiệp;
b) Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp và địa
chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh do thay đổi về địa giới
hành chính;
c) Trường hợp doanh nghiệp cập nhật, bổ sung các
thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mà không làm thay đổi nội dung Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh và không thuộc
các trường hợp thông báo thay đổi quy định từ Điều 47 đến Điều 53 Nghị định
này.
Trường hợp Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm
hữu hạn hoặc Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị công ty cổ phần
thông qua các nghị quyết hoặc quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản
theo quy định của Luật Doanh nghiệp, bản sao hoặc bản chính biên bản họp trong
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp quy định tại Nghị định này được thay thế bằng bản
sao hoặc bản chính báo cáo kết quả kiểm phiếu của Hội đồng thành viên đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn hoặc biên bản kiểm phiếu của Hội đồng quản trị, Đại hội
đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh từ chối cấp
đăng ký doanh nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp đã bị Cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp tỉnh ra thông báo vi phạm về hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường
hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đã bị ra quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Doanh nghiệp đang trong quá trình giải thể
theo quyết định của doanh nghiệp;
c) Doanh nghiệp đang trong tình trạng pháp
lý “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh tiếp tục
giải quyết thủ tục đăng ký với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này
khi:
a) Doanh nghiệp đã có biện pháp khắc phục vi phạm
theo yêu cầu trong thông báo vi phạm về hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc
trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và được Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh chấp nhận hoặc đã được khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp sau khi bị ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp;
b) Doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp để phục vụ việc giải thể của doanh nghiệp theo quy định.
Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký thay đổi phải kèm theo văn bản giải trình của
doanh nghiệp về lý do đăng ký thay đổi và được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
chấp nhận;
c) Doanh nghiệp không còn trong tình trạng pháp
lý “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”.
3. Trường hợp Tòa án; Cơ quan thi hành án; Cơ
quan điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên quy định
tại Bộ luật Tố tụng hình sự yêu cầu bằng văn bản về việc doanh nghiệp không được
thực hiện một hoặc một số thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện thủ
tục đó cho đến khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của các tổ chức, cá nhân
nêu trên về việc cho phép tiếp tục thực hiện thủ tục đăng ký.
1. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, địa điểm
kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã
thông báo, văn phòng đại diện tạm ngừng hoạt động hoặc tiếp tục hoạt động trước
thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp gửi hồ sơ thông báo đến Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh
doanh, tạm ngừng hoạt động hoặc tiếp tục kinh doanh, tiếp tục hoạt động trước
thời hạn đã thông báo. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, địa điểm kinh doanh
có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh, văn phòng đại diện có nhu cầu tiếp tục
tạm ngừng hoạt động sau khi hết thời hạn đã thông báo thì phải gửi hồ sơ thông
báo tạm ngừng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chậm nhất 03 ngày làm việc
trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục tạm ngừng hoạt động. Thời
hạn tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, chi nhánh, địa điểm kinh doanh, tạm
ngừng hoạt động của văn phòng đại diện của mỗi lần thông báo không được quá 12
tháng.
2. Hồ sơ thông báo tạm ngừng của doanh
nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp bao
gồm các giấy tờ sau:
a) Thông báo tạm ngừng kinh doanh/tạm ngừng hoạt
động;
b) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết
định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên,
của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên, công ty hợp danh, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần về việc tạm
ngừng kinh doanh trong trường hợp thông báo tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp;
c) Bản sao hoặc bản chính biên bản họp Hội đồng
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty
hợp danh, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần về việc tạm ngừng kinh
doanh trong trường hợp thông báo tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Hồ sơ thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời
hạn đã thông báo của doanh nghiệp, chi nhánh, địa điểm kinh doanh, hồ sơ thông
báo tiếp tục hoạt động trước thời hạn đã thông báo của văn phòng đại diện bao gồm
thông báo tiếp tục kinh doanh/tiếp tục hoạt động trước thời hạn đã thông báo.
4. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp,
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ và cấp giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, địa điểm kinh doanh
đăng ký tạm ngừng kinh doanh, văn phòng đại diện đăng ký tạm ngừng hoạt động,
giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, địa điểm kinh doanh đăng ký tiếp
tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, văn phòng đại diện đăng ký tiếp tục
hoạt động trước thời hạn đã thông báo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
5. Trường hợp doanh nghiệp được chuyển sang tình
trạng pháp lý tạm ngừng kinh doanh thì tất cả các chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp đang trong tình trạng đang hoạt động sẽ được
chuyển sang tình trạng pháp lý tạm ngừng kinh doanh hoặc tạm ngừng hoạt động.
6. Doanh nghiệp có thể đề nghị đăng ký tiếp
tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đồng thời với đăng ký tiếp tục kinh
doanh trước thời hạn đã thông báo đối với chi nhánh, địa điểm kinh doanh của
doanh nghiệp hoặc đăng ký tiếp tục hoạt động trước thời hạn đã thông báo đối với
văn phòng đại diện. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cập nhật tình trạng
pháp lý của doanh nghiệp đồng thời với tình trạng của chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện,
ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài
nhưng không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường
có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài. Trường hợp doanh nghiệp không tạm
ngừng, không chấm dứt kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện,
ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo
yêu cầu, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc doanh nghiệp bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng
kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh hoặc chấp hành xong hình phạt,
chấp hành xong biện pháp tư pháp theo quy định của pháp luật chuyên ngành, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp và công bố trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp đã được cấp bản giấy Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, giấy xác nhận về việc thay đổi nội
dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có
nhu cầu được cấp lại các Giấy trên do bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy
dưới hình thức khác, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị cấp lại đến Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh đặt trụ sở. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét cấp lại
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
1. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, giải thể doanh nghiệp không đúng quy định về hồ sơ, trình tự, thủ
tục thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo cho doanh nghiệp biết đồng
thời thực hiện lại việc xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, thu hồi, giải thể
theo đúng quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện không đúng và thực hiện
lại xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, thu hồi, giải thể theo quy định về hồ sơ,
trình tự, thủ tục.
2. Việc xử lý nội dung kê khai trong hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông
báo lập địa điểm kinh doanh không trung thực, không chính xác được thực hiện
như sau:
a) Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng
ký thành lập doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
thông báo lập địa điểm kinh doanh là không trung thực, không chính xác, Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền để phối hợp quản lý và xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời
thông báo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được
cấp trên cơ sở hồ sơ đăng ký có nội dung kê khai không trung thực, không chính
xác là không có hiệu lực. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đăng tải thông
báo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh không có
hiệu lực trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh yêu cầu
doanh nghiệp nộp hồ sơ mới thay cho hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp, hồ sơ
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh
doanh kê khai không trung thực, không chính xác theo quy định trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày ra thông báo để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy
chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh. Doanh nghiệp có thể gộp các nội dung
thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi trong một bộ hồ sơ để được cấp một
lần đăng ký thay đổi mới. Trường hợp doanh nghiệp không nộp hồ sơ, Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy định tại khoản 5
Điều 15 Nghị định này;
b) Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng
ký thay đổi hoặc thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng
ký thay đổi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh là không trung
thực, không chính xác, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo cho Cơ
quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phối hợp quản lý và xử lý
theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy
chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được cấp trên cơ sở hồ sơ
đăng ký thay đổi hoặc thông báo thay đổi có nội dung kê khai không trung thực,
không chính xác là không có hiệu lực và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận
đăng ký địa điểm kinh doanh, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ liền kề
trước hồ sơ kê khai không trung thực, không chính xác. Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh đăng tải thông báo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa
điểm kinh doanh, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp,
Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh không có hiệu lực trên Cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ mới để được
xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh
doanh, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác
nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh. Doanh nghiệp có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của
các lần đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi liền kề sau hồ sơ kê khai không
trung thực, không chính xác trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay
đổi hoặc xác nhận về việc thay đổi mới;
c) Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp là
không trung thực, không chính xác, trừ các trường hợp quy định tại điểm a, điểm
b khoản này, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện theo trình tự, thủ tục
quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Việc đăng ký giải thể doanh nghiệp quy định tại
các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp được thực hiện theo trình
tự, thủ tục sau đây:
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày
thông qua nghị quyết hoặc quyết định giải thể quy định tại khoản 1 Điều 208 Luật
Doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi
doanh nghiệp đặt trụ sở chính các giấy tờ sau đây:
a) Nghị quyết hoặc quyết định giải thể của chủ
doanh nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân, của chủ sở hữu công ty đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; của Hội đồng thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh; nghị quyết
của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc giải thể doanh nghiệp;
b) Biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội
đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc giải thể doanh nghiệp;
c) Phương án giải quyết nợ (nếu có).
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được nghị quyết hoặc quyết định giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
thực hiện như sau:
a) Đăng tải nghị quyết hoặc quyết định giải thể
đồng thời thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể, tình trạng
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt
động trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
b) Chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp
sang tình trạng đang làm thủ tục giải thể, chuyển tình trạng pháp lý của chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh sang tình trạng đang làm thủ tục
chấm dứt hoạt động trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
c) Gửi thông tin về việc giải thể của
doanh nghiệp, thông tin về việc đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động của chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cho cơ quan thuế.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký giải
thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định
tại khoản 1 Điều 210 Luật Doanh nghiệp.
4. Trước khi nộp hồ sơ đăng ký giải thể doanh
nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
5. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký giải thể
doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh gửi thông tin về việc doanh nghiệp
đăng ký giải thể cho Cơ quan thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được thông tin, Cơ quan thuế gửi ý kiến về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế của doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể nếu nhận
được ý kiến của Cơ quan thuế xác nhận doanh nghiệp đã hoàn thành nghĩa vụ thuế,
đồng thời đăng tải thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp trên Cổng thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp cơ quan thuế có ý kiến từ chối
do doanh nghiệp chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định thì Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo cho doanh nghiệp biết.
6. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh nhận được nghị quyết hoặc quyết định giải thể của doanh
nghiệp mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh không nhận được hồ sơ đăng ký giải
thể của doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh và ý kiến phản đối bằng văn bản của Cơ quan quản lý
thuế hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan khác, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình
trạng đã giải thể, đã chấm dứt hoạt động, đồng thời ra thông báo doanh nghiệp
đã giải thể, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã chấm dứt hoạt
động trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên.
7. Trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nhận được nghị quyết hoặc quyết định giải thể quy định
tại Điều 208 Luật Doanh nghiệp và tình trạng pháp lý của doanh nghiệp chưa bị
chuyển sang tình trạng đã giải thể trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp không tiếp tục thực hiện giải thể, doanh nghiệp
gửi thông báo về việc hủy bỏ nghị quyết hoặc quyết định giải thể đến Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Kèm theo thông
báo phải có nghị quyết hoặc quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân đối với
doanh nghiệp tư nhân, của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên, của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, công ty hợp danh; nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông đối với
công ty cổ phần về việc hủy bỏ nghị quyết hoặc quyết định giải thể. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về việc hủy bỏ nghị quyết
hoặc quyết định giải thể doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải
đăng tải thông báo và nghị quyết hoặc quyết định về việc hủy bỏ nghị quyết hoặc
quyết định giải thể doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp, đồng thời khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và gửi
thông tin cho Cơ quan thuế.
8. Đối với doanh nghiệp sử dụng con dấu do cơ
quan công an cấp, doanh nghiệp có trách nhiệm trả con dấu, Giấy chứng nhận đã
đăng ký mẫu con dấu cho cơ quan công an theo quy định.
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc nhận được quyết định
giải thể của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
thực hiện như sau:
a) Đăng tải quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định giải thể của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; thông báo tình trạng
doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể, tình trạng chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động trên Cổng thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế;
b) Chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp
sang tình trạng đang làm thủ tục giải thể; chuyển tình trạng pháp lý của chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh sang tình trạng đang làm thủ tục
chấm dứt hoạt động trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
c) Gửi thông tin về việc giải thể của
doanh nghiệp, chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh cho Cơ quan thuế.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng
ký giải thể doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều
61 Nghị định này.
3. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải
thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp mà không nhận được hồ sơ
đăng ký giải thể của doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động của chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh và ý kiến phản đối bằng văn bản
của Cơ quan quản lý thuế hoặc tổ chức, cá nhân và bên có liên quan khác, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp,
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể, đã chấm dứt hoạt động đồng
thời ra thông báo doanh nghiệp giải thể, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh chấm dứt hoạt động trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc thời hạn nêu trên.
1. Trước khi đăng ký chấm dứt hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì doanh nghiệp, chi nhánh, văn
phòng đại diện phải thực hiện thủ tục với Cơ quan thuế để hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định
chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, doanh
nghiệp gửi hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
Hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh;
b) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết
định về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của chủ sở hữu đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Hội đồng
quản trị đối với công ty cổ phần trong trường hợp chấm dứt hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện;
c) Bản sao hoặc bản chính biên bản họp về việc
chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của Hội đồng thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Hội đồng
quản trị đối với công ty cổ phần trong trường hợp chấm dứt hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện.
3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi
thông tin về việc chi nhánh, văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động cho Cơ quan
thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin, Cơ quan
thuế gửi ý kiến về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của chi nhánh, văn phòng đại
diện đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chuyển tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn
phòng đại diện trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình
trạng đã chấm dứt hoạt động nếu không nhận được ý kiến của Cơ quan thuế hoặc nhận
được ý kiến của Cơ quan thuế về việc chi nhánh, văn phòng đại diện đã hoàn
thành nghĩa vụ thuế, đồng thời ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện.
4. Trường hợp chấm dứt hoạt động của địa điểm
kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ
và chuyển tình trạng pháp lý của địa điểm kinh doanh sang tình trạng đã chấm dứt
hoạt động trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký.
Thông tin về việc chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh được Hệ thống thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế
để cập nhật.
5. Việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng
đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật nước
đó. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chính thức chấm dứt hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp gửi thông báo bằng văn bản về việc
chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài
đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cập nhật thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được thông báo.
6. Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh đã bị Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo tình trạng
đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động theo quy định của Nghị định này thì khi kết
thúc thời hạn 180 ngày kể từ ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo
tình trạng chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đang làm thủ tục
chấm dứt hoạt động trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp mà
không nhận được hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh và ý kiến phản đối bằng văn bản của Cơ quan quản lý thuế hoặc
tổ chức, cá nhân và bên có liên quan khác, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
thực hiện chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đồng thời ra thông báo về
việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
Thông tin về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh được Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp truyền sang
Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để cập nhật.
1. Sau khi công ty mới được thành lập trên cơ sở
chia công ty, công ty hợp nhất, công ty nhận sáp nhập được cấp đăng ký doanh
nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chuyển tình trạng pháp lý của doanh
nghiệp bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập sang tình trạng “Đang làm thủ tục giải
thể, bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập” và chuyển tình trạng pháp lý của chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh sang tình trạng đang làm thủ tục
chấm dứt hoạt động. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông tin cho Cơ
quan thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông tin cho Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh đã hoàn thành việc quyết toán và chuyển giao nghĩa vụ thuế.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông tin của Cơ quan thuế về việc doanh nghiệp bị chia, bị hợp nhất, bị
sáp nhập, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp bị
chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập hoàn thành việc quyết toán và chuyển giao nghĩa
vụ thuế, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện việc chấm dứt tồn tại của
doanh nghiệp và chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Trước khi chấm dứt tồn tại của doanh nghiệp bị
chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập thì tất cả các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh của doanh nghiệp bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập phải được chấm
dứt hoạt động.
4. Trường hợp sau khi sáp nhập doanh nghiệp mà nội
dung đăng ký doanh nghiệp của công ty nhận sáp nhập không thay đổi, trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc sáp nhập doanh nghiệp, công ty
nhận sáp nhập gửi thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
nơi công ty nhận sáp nhập đặt trụ sở chính để thực hiện chấm dứt tồn tại của
công ty bị sáp nhập. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ quy định tại các điểm
a, b và c khoản 2 Điều 52 Nghị định này.
1. Trường hợp có căn cứ xác định nội dung kê
khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo thì tổ chức, cá nhân liên quan
gửi văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh để đề nghị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện đối với trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập
doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện là giả mạo
hoặc đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện của lần đăng ký thay đổi được cấp trên cơ sở
nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi hoặc thông báo thay đổi là giả mạo.
Tổ chức, cá nhân đề nghị thu hồi có trách nhiệm cung
cấp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh một trong các giấy tờ quy định tại
khoản 2 Điều này. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị quy định tại khoản này, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xử lý theo
quy định tại khoản 1 Điều 66 và khoản 2 Điều 68 Nghị định này.
2. Giấy tờ xác định nội dung kê khai trong hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp là giả mạo bao gồm:
a) Bản sao văn bản trả lời của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp văn bản về việc văn bản ghi cơ quan có thẩm quyền đó cấp bị
giả mạo;
b) Bản sao văn bản trả lời của cơ quan công an về
việc nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo.
3. Trường hợp cần xác định nội dung kê khai
trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
gửi văn bản kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đến cơ quan quy định tại khoản
2 Điều này và thanh toán kịp thời, đầy đủ chi phí giám định theo quy định của
pháp luật. Các cơ quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về kết quả xác định
theo đề nghị của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
1. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp là
giả mạo
a) Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng
ký thành lập doanh nghiệp là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra
thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và ra quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 65 Nghị định này. Cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp tỉnh thông báo cho cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
hành vi kê khai hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp là giả mạo cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng
ký thay đổi hoặc thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp là giả mạo,
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh
nghiệp và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của lần đăng
ký thay đổi hoặc Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
được cấp trên cơ sở nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi hoặc thông
báo thay đổi là giả mạo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy
tờ quy định tại khoản 2 Điều 65 Nghị định này. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
đăng tải thông báo vi phạm của doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo
cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hành vi vi phạm của
doanh nghiệp để phối hợp quản lý và xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất liền kề trước hồ sơ
đăng ký thay đổi hoặc thông báo thay đổi có nội dung kê khai là giả mạo.
Doanh nghiệp có thể nộp lại hồ sơ để được xem
xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể gộp các nội dung thay đổi hợp
pháp của các lần đăng ký, thông báo liền kề sau hồ sơ đăng ký thay đổi, thông
báo thay đổi có nội dung kê khai là giả mạo trong một bộ hồ sơ để được cấp một
lần đăng ký thay đổi mới;
c) Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp là
giả mạo, trừ các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản này và khoản 2 Điều
68 Nghị định này, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện theo trình tự,
thủ tục quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
2. Trường hợp doanh nghiệp do những người bị cấm
thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp
thành lập
a) Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân là chủ sở hữu hoặc do tổ chức là chủ sở
hữu:
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh
nghiệp đã đăng ký ra thông báo về hành vi vi phạm đồng thời ra quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên, công ty cổ phần và công ty hợp danh:
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh
nghiệp đã đăng ký ra thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp thay đổi thành
viên hoặc cổ đông thuộc đối tượng không được quyền thành lập doanh nghiệp trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc thời hạn nói trên mà doanh nghiệp không đăng ký thay đổi thành
viên hoặc cổ đông thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về hành
vi vi phạm đồng thời ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Trường hợp doanh nghiệp có hành vi vi phạm
thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm c, d khoản 1 Điều 212 Luật
Doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản về
hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật đến trụ sở của Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh để giải trình. Kết thúc thời hạn giải trình ghi
trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không
được chấp thuận thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ban hành quyết định thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc thời hạn giải trình.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh có trách nhiệm
phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc xem xét nội
dung giải trình về hành vi vi phạm của doanh nghiệp.
4. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
nhận được quyết định của Tòa án về thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
5. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
nhận được đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật về thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra
thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và ra quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị thu hồi của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật. Doanh nghiệp bị
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo đề nghị của Cơ quan quản lý
thuế không phải thực hiện thủ tục giải thể theo quy định tại Điều 209 Luật
Doanh nghiệp và không phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định tại Điều
63 Nghị định này, trường hợp này Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chuyển
tình trạng pháp lý của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh sang tình trạng “Bị thu hồi do cưỡng chế về quản lý thuế” trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
6. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ban hành
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp đồng thời thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải
thể, thông báo tình trạng chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp. Sau khi Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục giải thể
theo quy định tại Điều 209 Luật Doanh nghiệp và chấm dứt hoạt động của chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định tại
Điều 63 Nghị định này.
7. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo vi phạm, quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đăng tải
thông báo vi phạm, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trên
Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và gửi thông báo vi phạm, quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến trụ sở chính của doanh
nghiệp, đồng thời gửi sang Cơ quan quản lý thuế để cập nhật và phối hợp quản
lý.
8. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư,
Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc
các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương bị thu hồi nội dung đăng ký kinh
doanh trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp.
Trình tự, thủ tục thu hồi thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5,
6 và 7 Điều này.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra quyết định
thu hồi nội dung đăng ký kinh doanh mà không thu hồi Giấy phép đầu tư, Giấy chứng
nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ
có giá trị pháp lý tương đương. Việc xử lý nội dung dự án đầu tư trên Giấy phép
đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thực hiện theo quy định
của pháp luật về đầu tư. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi quyết định thu
hồi đến Cơ quan đăng ký đầu tư để phối hợp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra quyết
định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời
khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xác định
doanh nghiệp không thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp;
b) Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nhận được
văn bản của cơ quan quản lý thuế đề nghị khôi phục tình trạng pháp lý của doanh
nghiệp sau khi doanh nghiệp đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
theo đề nghị thu hồi của cơ quan quản lý thuế.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra quyết
định hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày xác định doanh nghiệp không thuộc
trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc nhận được văn bản
đề nghị của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp doanh nghiệp quy định tại khoản 1
Điều này bị chuyển tình trạng pháp lý sang đã giải thể, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh thực hiện hủy bỏ tình trạng doanh nghiệp đã giải thể trước khi hủy
bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và khôi phục Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
và việc khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra
quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi quyết định đến trụ sở chính của doanh nghiệp,
đồng thời gửi thông báo về việc khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
cho cơ quan quản lý thuế, đăng tải thông báo, quyết định trên Cổng thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp, cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh sang tình trạng đang hoạt động
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
1. Chi nhánh, văn phòng đại diện bị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong các trường hợp
sau đây:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hoạt động
hoặc hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện là giả mạo;
b) Ngừng hoạt động trên 12 tháng mà không thông
báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và Cơ quan thuế;
c) Theo quyết định của Tòa án;
d) Theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của luật.
2. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng
ký hoạt động hoặc hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện là giả mạo
a) Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng
ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh ra thông báo về hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp và ra
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ quy định tại
khoản 2 Điều 65 Nghị định này. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo về
hành vi kê khai hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện là giả mạo
cho cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xem xét, xử lý theo
quy định của pháp luật.
b) Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng
ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện là giả mạo,
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh
nghiệp và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện của lần đăng ký thay đổi hoặc Giấy xác nhận về việc thay đổi nội
dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện được cấp trên cơ sở nội
dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi là giả mạo trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 65 Nghị định này.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đăng tải thông báo vi phạm của doanh nghiệp
trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo
cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hành vi vi phạm của
doanh nghiệp để phối hợp quản lý và xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời
cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy xác
nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất liền kề trước hồ sơ đăng ký thay đổi có nội
dung kê khai là giả mạo.
Doanh nghiệp có thể nộp lại hồ sơ để được xem
xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy
xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện. Doanh nghiệp có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng
ký thay đổi liền kề sau hồ sơ đăng ký thay đổi có nội dung kê khai là giả mạo
trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới.
3. Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện ngừng
hoạt động trên 12 tháng mà không báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và
Cơ quan thuế thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản về
hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh để giải trình. Kết thúc thời hạn giải trình
ghi trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình
không được chấp thuận thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra quyết định thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn giải trình. Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có
liên quan trong việc xem xét nội dung giải trình của người đại diện theo pháp
luật.
4. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
nhận được quyết định của Tòa án về thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được quyết định của Tòa án, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra quyết định
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
5. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
nhận được đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật về thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và ra
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi của cơ
quan có thẩm quyền theo quy định của luật.
6. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ban hành
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện đồng thời ra thông báo về việc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh thuộc chi nhánh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động, cập nhật tình
trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thuộc chi
nhánh sang tình trạng đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động, trừ trường hợp chi
nhánh, văn phòng đại diện bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện để thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo đề nghị
của cơ quan quản lý thuế. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra thông
báo vi phạm, quyết định thu hồi, thông báo tình trạng chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh thuộc chi nhánh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động,
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đăng tải thông báo vi phạm, quyết định thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện và thông
báo về việc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thuộc chi nhánh
đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp, gửi thông báo vi phạm, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện đến trụ sở chính của doanh nghiệp, đồng
thời gửi sang Cơ quan quản lý thuế để cập nhật và phối hợp quản lý.
7. Sau khi Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thuộc chi nhánh theo quy định tại Điều 63
Nghị định này, trừ trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện để thực hiện biện pháp cưỡng
chế nợ thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
8. Chi nhánh, văn phòng đại diện hoạt động theo
Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký đầu tư cấp bị
thu hồi nội dung đăng ký hoạt động trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này.
Trình tự, thủ tục thu hồi thực hiện theo quy định
tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
ra quyết định thu hồi nội dung đăng ký kinh doanh mà không thu hồi Giấy phép đầu
tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc
các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký đầu tư cấp. Việc xử lý nội
dung dự án đầu tư trên Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương
đương thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư. Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh gửi quyết định thu hồi đến Cơ quan đăng ký đầu tư để phối hợp quản
lý nhà nước.
9. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra quyết
định hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 67 Nghị
định này.
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
đăng tải quyết định trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển
tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sang tình trạng đang làm thủ tục phá sản,
tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh sang
tình trạng đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được danh sách chủ nợ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đăng tải danh sách
chủ nợ trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản của Tòa án, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh đăng tải quyết định trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp và chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sang tình trạng đã
phá sản, tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
sang tình trạng đã chấm dứt hoạt động trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
4. Thông tin về việc doanh nghiệp đang làm thủ tục
phá sản hoặc đã phá sản và các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động hoặc đã chấm dứt hoạt động được truyền
sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để cập nhật.
1. Các nội dung công bố quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 32 Luật Doanh nghiệp.
2. Thông tin công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Việc đề nghị công bố nội dung đăng ký doanh
nghiệp và nộp phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp được thực hiện tại thời
điểm doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp không
được cấp đăng ký doanh nghiệp, phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp sẽ được
hoàn trả theo quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
1. Thông tin được cung cấp công khai, miễn
phí trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ
https://dangkykinhdoanh.gov.vn, bao gồm: tên doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp;
địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề kinh doanh; họ và tên người đại diện
theo pháp luật; tình trạng pháp lý của doanh nghiệp.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu cung cấp
thông tin đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Doanh
nghiệp gửi đề nghị cung cấp thông tin đến Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp hoặc Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh hoặc Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh để được cung cấp thông tin.
Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh
hoặc Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin lưu
trữ trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp cho tổ chức, cá
nhân có nhu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Doanh nghiệp và phải thực
hiện thu phí, chi phí theo quy định.
Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh
doanh cung cấp thông tin về doanh nghiệp lưu trữ trên Hệ thống thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cung cấp thông
tin về doanh nghiệp lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
trong phạm vi địa phương quản lý.
1. Thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế lưu trữ tại tất cả Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh
trong Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy phép thành
lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp đều
phải được chuyển đổi vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Các thông tin đăng ký tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, Cơ quan đăng ký
đầu tư, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là thông tin gốc về doanh nghiệp khi thực
hiện chuyển đổi dữ liệu.
2. Việc triển khai công tác chuyển đổi, bổ sung
dữ liệu đăng ký doanh nghiệp được thực hiện theo kế hoạch của Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh.
Điều 73. Chuẩn hóa dữ liệu
đăng ký doanh nghiệp
1. Chuẩn hóa dữ liệu là việc thực hiện các bước
rà soát, kiểm tra, đối chiếu và bổ sung, hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp,
tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp đã được lưu trữ
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Trên cơ sở thông tin đăng ký doanh nghiệp lưu
trữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương
quản lý, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông báo về việc rà soát
thông tin đăng ký doanh nghiệp, tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đến doanh
nghiệp, yêu cầu doanh nghiệp đối chiếu, bổ sung, cập nhật thông tin.
Trường hợp thông tin đăng ký doanh nghiệp và
tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp bị thiếu hoặc chưa chính xác so với Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy thì doanh nghiệp gửi thông báo
bổ sung, cập nhật thông tin tới Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh theo quy định
tại khoản 2 Điều 54 Nghị định này trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông báo. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về
tính trung thực, chính xác của thông tin phản hồi tới Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh.
3. Đối với doanh nghiệp được chuyển đổi vào Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp mà hồ sơ đăng ký doanh nghiệp chưa được
số hóa, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chịu trách nhiệm số hóa, đặt tên
văn bản điện tử tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
và lưu trữ đầy đủ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chịu trách nhiệm về chất
lượng số hóa hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
4. Việc triển khai công tác số hóa hồ sơ, chuẩn
hóa dữ liệu, cập nhật và bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp được thực hiện
theo kế hoạch của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.
1. Trường hợp doanh nghiệp phát hiện nội dung
trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với nội dung hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị hiệu đính thông tin đến
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp nếu
thông tin nêu tại văn bản đề nghị của doanh nghiệp là chính xác.
2. Trường hợp doanh nghiệp phát hiện nội dung
thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp bị thiếu hoặc chưa chính xác so với hồ sơ bản giấy của doanh nghiệp do
quá trình chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp,
doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị hiệu đính đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
nơi đặt trụ sở chính. Kèm theo văn bản đề nghị hiệu đính phải có bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), Giấy phép đầu tư hoặc các giấy tờ có giá
trị tương đương, Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp
nhận văn bản đề nghị hiệu đính của doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh có trách nhiệm bổ sung, hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
phát hiện nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so
với nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi
thông báo về việc hiệu đính nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
đến doanh nghiệp và thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho
doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo.
4. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
phát hiện nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp không có hoặc không chính xác so với hồ sơ bản giấy
của doanh nghiệp do quá trình chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi phát hiện, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh bổ sung, hiệu đính nội dung thông tin đăng ký
doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
5. Đối với các trường hợp hiệu đính thông tin
trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nêu tại khoản 1 và khoản 3 Điều này,
thông tin sau khi được hiệu đính sẽ được đăng tải công khai trên Cổng thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
6. Việc hiệu đính thông tin trên Giấy xác nhận về
việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh và
các thông tin về đăng ký doanh nghiệp lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
này.
1. Thông tin của cơ quan nhà nước chia sẻ với Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp. Thông tin chia sẻ phải bảo đảm tính cập nhật, chính
xác theo quy định của pháp luật.
2. Việc kết nối, chia sẻ thông tin không làm ảnh
hưởng tới quyền lợi và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan; phải sử dụng
đúng mục đích, tuân thủ quy định về bảo mật, an ninh, an toàn thông tin mạng.
3. Cơ quan chủ quản Cơ sở dữ liệu quốc gia và Cơ
sở dữ liệu chuyên ngành có trách nhiệm thực hiện các hoạt động quản lý thông
tin, quản trị dữ liệu và đảm bảo khả năng sẵn sàng kết nối, chia sẻ thông tin
cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định
này, quy định của pháp luật về quản lý, kết nối, chia sẻ thông tin, quy định của
pháp luật liên quan.
4. Quy chế phối hợp quản lý, chia sẻ, kết nối
thông tin về doanh nghiệp giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp với
cơ sở dữ liệu cơ quan chủ quản Cơ sở dữ liệu quốc gia và Cơ sở dữ liệu chuyên
ngành của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố bao gồm:
a) Danh mục các trường thông tin chia sẻ;
b) Định dạng dữ liệu, định nghĩa và mô tả các
thuộc tính có liên quan của trường thông tin;
c) Phương thức, tần suất và thời gian cung cấp
thông tin, cập nhật thông tin;
d) Các điều kiện đảm bảo cho việc cung cấp, tiếp
nhận dữ liệu, bao gồm: đặc điểm và tiêu chuẩn kỹ thuật của hạ tầng công nghệ
thông tin ở nguồn cung cấp dữ liệu, nguồn nhân lực và tài chính;
đ) Quy định về sử dụng và bảo mật dữ liệu, thông
tin được cung cấp.
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công,
chịu trách nhiệm thiết lập, xây dựng quy chế kết nối, liên thông, chia sẻ thông
tin thường xuyên, liên tục với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để
kiểm tra, theo dõi, giám sát, tổng hợp tình hình của doanh nghiệp sau đăng ký
thành lập. Các thông tin bao gồm:
Thông tin về cấp mới, thay đổi, thu hồi, chấm dứt
hoạt động của giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng
chỉ hành nghề, giấy chứng nhận hoặc văn bản chấp thuận về điều kiện kinh doanh
đã cấp cho doanh nghiệp và quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm hành
chính của doanh nghiệp kể từ ngày ghi nhận trên Hệ thống của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền.
2. Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm phối
hợp, chia sẻ thông tin về tình hình hoạt động doanh nghiệp thường xuyên, liên tục
để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước như sau:
a) Bộ Tài chính chia sẻ:
- Thông tin về tình trạng hoạt động, tình hình nộp
thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp, tình hình nợ thuế, tình
hình sử dụng hóa đơn; báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin tờ khai hải quan điện tử của
doanh nghiệp; tình hình nộp thuế Hải quan.
b) Cơ quan bảo hiểm xã hội Việt Nam chia sẻ
thông tin về số lượng lao động đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp của doanh nghiệp tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm; tình hình chậm
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế của doanh
nghiệp.
c) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chia sẻ
thông tin về tình hình thay đổi lao động trong các doanh nghiệp tại các địa
phương tại cơ sở dữ liệu của Cơ quản quản lý nhà nước về lao động.
d) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chia sẻ, cung cấp
một số thông tin về tình hình dư nợ, nhóm nợ của doanh nghiệp.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan có liên
quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư xây dựng kết nối, chia sẻ các thông tin về tình hình hoạt động của doanh
nghiệp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh là cơ
quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký thành lập
doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc
sử dụng lao động. Sau khi thành lập, trường hợp thay đổi các thông tin có liên
quan, doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện đăng ký hoặc thông
báo thay đổi với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, cơ quan bảo hiểm xã hội
theo quy định của pháp luật.
2. Việc liên thông, phối hợp giữa Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh và cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện như sau:
a) Sau khi cấp đăng ký thành lập doanh nghiệp,
chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chia sẻ
thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện và thông tin về tổng số lao động dự kiến,
ngành, nghề kinh doanh, phương thức đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
b) Khi có sự thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chia
sẻ thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Việc liên thông, phối hợp giữa Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh và cơ quan được giao thẩm quyền quản lý nhà nước về lao
động thực hiện như sau:
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chia sẻ
thông tin về tên, mã số, địa chỉ, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp,
người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện, ngành, nghề kinh doanh chính và tổng
số lao động dự kiến của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện được thành
lập trên địa bàn cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội (đối với doanh nghiệp trong khu công nghiệp) nơi doanh
nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở và Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội để phục vụ quản lý nhà nước về lao động.
4. Việc liên thông, chia sẻ thông tin đăng ký
doanh nghiệp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được thực hiện qua phương
thức kết nối, chia sẻ dữ liệu số giữa các hệ thống công nghệ thông tin.
5. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động, cơ quan
bảo hiểm xã hội không yêu cầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện cung
cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện, các thông tin về đăng ký doanh nghiệp đã được
chia sẻ từ Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trừ tên, mã số doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện khi thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan.
Trường hợp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đã được tiếp
nhận và chưa được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chấp thuận trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành thì việc giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp
thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế được tiếp tục
hoạt động theo nội dung các giấy chứng nhận nêu trên và không bắt buộc phải thực
hiện thủ tục cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp được
cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có nhu cầu hoặc khi đăng
ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định sau đây:
1. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu đổi Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng
ký thuế sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhưng không thay đổi nội dung
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, doanh nghiệp nộp giấy đề nghị kèm theo bản
chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký
thuế hoặc bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế tại Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký, thông báo
thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh
trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ
tương ứng quy định tại Nghị định này kèm theo bản chính Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc bản chính Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
xem xét cấp đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
1. Doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc
Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc
các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương được tiếp tục hoạt động theo nội
dung các giấy chứng nhận nêu trên và không bắt buộc phải thực hiện thủ tục cấp
đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư,
Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc
các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương chuyển sang hoạt động theo Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp sau đây:
a) Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu cấp đổi
sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà không thay đổi nội dung đăng ký
kinh doanh. Trong trường hợp này, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm văn bản đề
nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp; bản sao Giấy phép đầu
tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc
các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế
của doanh nghiệp;
b) Trường hợp doanh nghiệp đăng ký, thông báo
thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh
trước thời hạn đã thông báo, đăng ký thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở chính. Trong trường hợp này, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ
tương ứng với nội dung đăng ký, thông báo quy định tại Nghị định này và các giấy
tờ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận
đăng ký địa điểm kinh doanh thay thế nội dung đăng ký hoạt động trên Giấy phép
đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký đầu tư cấp mà không
thay đổi nội dung đăng ký hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở chính. Trong trường hợp này, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ
quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và văn bản đề nghị bổ sung cập nhật thông
tin đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, bản
sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan
đăng ký đầu tư cấp đối với trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện hoạt động
theo giấy này, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế của chi nhánh, văn phòng đại
diện;
d) Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn
đã thông báo, chấm dứt hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh trên Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký đầu
tư cấp đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cùng tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Trong trường
hợp này, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi
doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ quy định tương ứng tại
Nghị định này và các giấy tờ quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
3. Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh khác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở chính, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục cấp đổi sang Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở chính theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trước khi thực hiện thủ
tục đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng
kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, chấm dứt hoạt động
đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
Trong trường hợp này hồ sơ đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký
hoạt động, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông
báo, chấm dứt hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh thực hiện theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này, trong đó
không bao gồm các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động theo Giấy
phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương đăng ký giải thể, doanh
nghiệp không bắt buộc phải thực hiện thủ tục cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký giải thể trong trường hợp này bao gồm các giấy tờ
tương ứng theo quy định tại khoản 1 Điều 210 Luật Doanh nghiệp và các giấy tờ
quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
5. Trường hợp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận
đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có
giá trị pháp lý tương đương có thông tin về địa điểm kinh doanh thì khi thực hiện
cấp đổi sang hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh nếu có nhu cầu.
6. Khi nhận được hồ sơ của doanh nghiệp, Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao Giấy biên nhận, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ
và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, Giấy
xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và các giấy xác nhận
khác theo quy định tương ứng tại Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực từ
ngày tháng năm
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp
và Nghị định số 122/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định
về phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn
phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo
hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp.
3. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 66 Nghị định số
31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư như sau: “Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về đăng ký doanh nghiệp của tổ
chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn
góp; ngành, nghề kinh doanh; danh sách chủ sở hữu, thành viên, cổ đông sáng lập,
danh sách chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (nếu có); tỷ
lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trước và sau khi góp vốn, mua cổ
phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế; giá trị giao dịch thực tế của hợp đồng
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; thông tin về dự án đầu tư của tổ chức
kinh tế (nếu có)”.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và các đối tượng áp dụng của Nghị định chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, … (2).
|
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ TƯỚNG
|