CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2022/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm
2022
|
NGHỊ ĐỊNH
GIA HẠN THỜI HẠN NỘP THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG, THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP, THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ TIỀN THUÊ ĐẤT
TRONG NĂM 2022
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ
Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội về chính sách
tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ
ban hành Nghị định gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2022.
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định
này quy định việc gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Đối tượng
áp dụng quy định tại Nghị định này bao gồm: Người nộp thuế; cơ quan quản lý thuế;
công chức quản lý thuế; cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Đối
tượng được gia hạn
1. Doanh
nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất trong
các ngành kinh tế sau:
a) Nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
b) Sản xuất,
chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có
liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ,
bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản
phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ
khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ
kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất
ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;
c) Xây dựng;
d) Hoạt động
xuất bản; hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất
bản âm nhạc;
đ) Khai
thác dầu thô và khí đốt tự nhiên (không gia hạn đối với thuế thu nhập doanh
nghiệp của dầu thô, condensate, khí thiên nhiên thu theo hiệp định, hợp đồng);
e) Sản xuất
đồ uống; in, sao chép bản ghi các loại; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh
chế; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc
sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản xuất mô tô, xe máy; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp
đặt máy móc và thiết bị;
g) Thoát
nước và xử lý nước thải.
2. Doanh
nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động kinh doanh trong
các ngành kinh tế sau:
a) Vận tải
kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ
giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản;
b) Hoạt động
dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua
du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;
c) Hoạt động
sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và
các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động
chiếu phim;
d) Hoạt động
phát thanh, truyền hình; lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động
khác liên quan đến máy vi tính; hoạt động dịch vụ thông tin;
đ) Hoạt động
dịch vụ hỗ trợ khai khoáng.
Danh mục
ngành kinh tế nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xác định theo Quyết định
số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành
hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
Phân
ngành kinh tế theo Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg gồm
5 cấp và việc xác định ngành kinh tế được áp dụng theo nguyên tắc: Trường hợp
tên ngành kinh tế nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thuộc ngành cấp 1 thì
ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế
thuộc phân cấp 2, cấp 3, cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 1; trường hợp thuộc ngành cấp
2 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh
tế thuộc phân cấp 3, cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 2; trường hợp thuộc ngành cấp 3
thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế
thuộc phân cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 3; trường hợp thuộc ngành cấp 4 thì ngành
kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc
phân cấp 5 của ngành cấp 4.
3. Doanh
nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm.
Sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được xác định theo Nghị định số
111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp
hỗ trợ; sản phẩm cơ khí trọng điểm được xác định theo Quyết định số 319/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.
4. Doanh
nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017 và
Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
5. Tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện các giải pháp hỗ trợ khách
hàng là doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19 theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngành
kinh tế, lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này là ngành,
lĩnh vực mà doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát sinh doanh thu trong năm 2021
hoặc 2022.
Điều 4.
Gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất
1. Đối với
thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu)
a) Gia hạn
thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp (bao gồm
cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở
chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 3 đến
tháng 8 năm 2022 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng)
và kỳ tính thuế quý I, quý II năm 2022 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị
gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3
Nghị định này. Thời gian gia hạn là 06 tháng đối với số thuế giá trị gia
tăng từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2022 và quý I năm 2022, thời gian gia hạn là 05
tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 6 năm 2022 và quý II năm 2022,
thời gian gia hạn là 04 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 7 năm
2022, thời gian gia hạn là 03 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng
8 năm 2022. Thời gian gia hạn tại điểm này được tính từ ngày kết thúc thời hạn
nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp
người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn dẫn đến
làm tăng số thuế giá trị gia tăng phải nộp và gửi đến cơ quan thuế trước khi hết
thời hạn nộp thuế được gia hạn thì số thuế được gia hạn bao gồm cả số thuế phải
nộp tăng thêm do khai bổ sung.
Các doanh
nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế
giá trị gia tăng tháng, quý theo quy định của pháp luật hiện hành, nhưng chưa
phải nộp số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế giá trị
gia tăng đã kê khai. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của tháng, quý được gia
hạn như sau:
- Thời hạn
nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 3 năm 2022 chậm nhất là ngày 20
tháng 10 năm 2022.
- Thời hạn
nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 4 năm 2022 chậm nhất là ngày
20 tháng 11 năm 2022.
- Thời hạn
nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 5 năm 2022 chậm nhất là ngày
20 tháng 12 năm 2022.
- Thời hạn
nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 6 năm 2022 chậm nhất là ngày
20 tháng 12 năm 2022.
- Thời hạn
nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 7 năm 2022 chậm nhất là ngày
20 tháng 12 năm 2022.
- Thời hạn
nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 8 năm 2022 chậm nhất là ngày
20 tháng 12 năm 2022.
- Thời hạn
nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý I năm 2022 chậm nhất là ngày 30
tháng 10 năm 2022.
- Thời hạn
nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý II năm 2022 chậm nhất là ngày 31
tháng 12 năm 2022.
b) Trường
hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định này có
các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế giá trị gia tăng riêng với
cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi
nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia
tăng. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại
khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này không có hoạt
động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi
nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị
gia tăng.
2. Đối với
thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Gia hạn
thời hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý I, quý
II kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2022 của doanh nghiệp, tổ chức thuộc
đối tượng được quy định tại Điều 3 Nghị định này. Thời gian
gia hạn là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
b) Trường
hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định này có
các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp
riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì
các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ
chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này
không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn
thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp.
3. Đối với
thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh
Gia hạn
thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền thuế
phải nộp phát sinh năm 2022 của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động
trong các ngành kinh tế, lĩnh vực nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản
3 Điều 3 Nghị định này. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp số
tiền thuế được gia hạn tại khoản này chậm nhất là ngày 30 tháng 12 năm 2022.
4. Đối với
tiền thuê đất
Gia hạn
thời hạn nộp tiền thuê đất đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm
2022 của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh cá nhân thuộc đối tượng
quy định tại Điều 3 Nghị định này đang được Nhà nước cho
thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm. Thời gian gia hạn là 06 tháng
kể từ ngày 31 tháng 5 năm 2022 đến ngày 30 tháng 11 năm 2022.
Quy định
này áp dụng cho cả trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh
doanh, cá nhân có nhiều Quyết định, Hợp đồng thuê đất trực tiếp của nhà nước và
có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh khác nhau trong đó có ngành kinh tế,
lĩnh vực quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều
3 Nghị định này.
5. Trường
hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản
xuất, kinh doanh nhiều ngành kinh tế khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh
vực quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 3
Nghị định này thì: doanh nghiệp, tổ chức được gia hạn toàn bộ số thuế giá
trị gia tăng, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp; hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh được gia hạn toàn bộ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân phải
nộp theo hướng dẫn tại Nghị định này.
6. Trường
hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế được gia hạn trùng với ngày nghỉ theo
quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc tiếp theo của
ngày nghỉ đó.
Điều 5.
Trình tự, thủ tục gia hạn
1. Người
nộp thuế trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế thuộc đối tượng được gia
hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất (sau đây gọi là Giấy đề
nghị gia hạn) lần đầu hoặc thay thế khi phát hiện có sai sót (bằng phương thức
điện tử; gửi bản giấy trực tiếp đến cơ quan thuế hoặc gửi qua dịch vụ bưu
chính) theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan thuế quản
lý trực tiếp một lần cho toàn bộ số thuế, tiền thuê đất phát sinh trong các kỳ
tính thuế được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc
theo quý) theo quy định pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp Giấy đề nghị gia
hạn không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng (hoặc theo quý) thì
thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 9 năm 2022, cơ quan quản lý thuế vẫn thực
hiện gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời
điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn.
Trường hợp
người nộp thuế có các khoản được gia hạn thuộc nhiều địa bàn cơ quan thuế quản
lý khác nhau thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm
truyền thông tin gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế quản lý có liên
quan.
2. Người
nộp thuế tự xác định và chịu trách nhiệm về việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối
tượng được gia hạn theo Nghị định này. Nếu người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia
hạn cho cơ quan thuế sau ngày 30 tháng 9 năm 2022 thì không được gia hạn nộp
thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
3. Cơ
quan thuế không phải thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận gia hạn nộp
thuế và tiền thuê đất. Trường hợp trong thời gian gia hạn, cơ quan thuế có cơ sở
xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng gia hạn thì cơ quan thuế có văn bản
thông báo cho người nộp thuế về việc không gia hạn và người nộp thuế phải nộp đủ
số tiền thuế, tiền thuê đất và tiền chậm nộp trong khoảng thời gian đã thực hiện
gia hạn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp sau khi hết thời gian gia hạn, qua
thanh tra, kiểm tra cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người nộp thuế
không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại
Nghị định này thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế còn thiếu, tiền phạt và
tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.
4. Không
tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế, tiền thuê đất được gia hạn trong khoảng
thời gian được gia hạn thời hạn nộp (bao gồm cả trường hợp người nộp thuế gửi
Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế sau khi đã nộp hồ sơ khai thuế theo quy định
tại khoản 1 Điều này và trường hợp cơ quan có thẩm quyền qua kiểm tra, thanh
tra xác định người nộp thuế được gia hạn có số thuế phải nộp tăng thêm của các
kỳ tính thuế được gia hạn). Trường hợp cơ quan thuế đã tính tiền chậm nộp (nếu
có) đối với các hồ sơ thuế thuộc trường hợp được gia hạn theo quy định tại Nghị
định này thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh, không tính tiền chậm nộp.
5. Chủ đầu
tư các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước, các khoản thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình
xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA thuộc diện chịu thuế giá trị gia
tăng khi làm thủ tục thanh toán với Kho bạc Nhà nước phải gửi kèm thông báo cơ
quan thuế đã tiếp nhận Giấy đề nghị gia hạn hoặc Giấy đề nghị gia hạn có xác nhận
đã gửi cơ quan thuế của nhà thầu thực hiện công trình. Kho bạc Nhà nước căn cứ
trên hồ sơ do chủ đầu tư gửi để chưa thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng
trong thời gian gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn, nhà thầu phải nộp đủ số thuế
được gia hạn theo quy định.
Điều 6. Tổ
chức thực hiện và hiệu lực thi hành
1. Nghị định
này có hiệu lực từ ngày ký ban hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
2. Sau thời
gian gia hạn theo Nghị định này, thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất được thực
hiện theo quy định hiện hành.
3. Bộ Tài
chính chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai và xử lý vướng mắc phát sinh
trong quá trình thực hiện Nghị định này.
4. Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm công bố danh sách tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia hỗ trợ khách hàng để cơ quan quản lý thuế
thực hiện gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định này.
5. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các doanh nghiệp, tổ
chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị
trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ
THỦ TƯỚNG
Lê
Minh Khái
|
PHỤ LỤC
Kèm theo Nghị định số 34/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của
Chính phủ)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY ĐỀ NGHI GIA HẠN NỘP THUẾ VÀ
TIỀN THUẾ ĐẤT
□ Lần đầu
□
Thay thế
Kính gửi: Cơ quan thuế.............................
[01] Tên
người nộp thuế:.................................................................
[03] Địa chỉ:................................................................................................................
[04] Số
điện thoại:.........................................................................................
[05] Tên
đại lý thuế (nếu có):.......................................................................................
[07] Loại
thuế đề nghị gia hạn:
□ a) Thuế
giá trị gia tăng của doanh nghiệp, tổ chức
□ b) Thuế
thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp, tổ chức
□ c) Thuế
giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
□ d) Tiền
thuê đất (kê chi tiết địa chỉ từng khu đất thuê thuộc đối tượng gia hạn tiền
thuê đất)
- Khu đất
1 theo Quyết định/Hợp đồng số...., ngày.../.../....:.....
- Khu đất
2 theo Quyết định/Hợp đồng số...., ngày.../.../....:.....
…
[08] Trường
hợp được gia hạn: ...............................................
I. DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ SIÊU NHỎ
□ 1.
Doanh nghiệp nhỏ:
Lĩnh vực hoạt động
|
Số lao động
|
Doanh thu (VNĐ)
|
Nguồn vốn (VNĐ)
|
|
|
|
|
□ 2.
Doanh nghiệp siêu nhỏ:
Lĩnh vực hoạt động
|
Số lao động
|
Doanh thu (VNĐ)
|
Nguồn vốn (VNĐ)
|
|
|
|
|
II. DOANH
NGHIỆP, TỔ CHỨC, HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC LĨNH VỰC:
□ 1. Nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
□ 2. Sản
xuất, chế biến thực phẩm; □ 3. Dệt; □ 4. Sản xuất trang phục; □ 5. Sản xuất da
và các sản phẩm có liên quan; □ 6. Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre,
nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện;
□ 7. Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; □ 8. Sản xuất sản phẩm từ cao su và
Plastic; □ 9. Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; □ 10. Sản xuất kim
loại; □ 11. Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; □ 12. Sản xuất sản phẩm
điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; □ 13. Sản xuất ô tô và xe có động
cơ khác; □ 14. Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;
□ 15. Xây
dựng;
□ 16. Vận
tải kho bãi; □ 17. Dịch vụ lưu trú và ăn uống; □ 18. Giáo dục và đào tạo; □ 19.
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; □ 20. Hoạt động kinh doanh bất động sản; □
21. Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; □ 22. Hoạt động của các đại lý du lịch,
kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức
tua du lịch;
□ 23. Hoạt
động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; □ 24. Hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo
tàng và các hoạt động văn hóa khác; □ 25. Hoạt động thể thao, vui chơi giải
trí;
□ 26. Hoạt
động chiếu phim;
□ 27. Sản
xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển;
□ 28. Sản
xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm;
□ 29. Tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
□ 30. Hoạt
động xuất bản; □ 31. Hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi
âm và xuất bản âm nhạc;
□ 32. Hoạt
động phát thanh, truyền hình;
□ 33. Lập
trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi
tính; □ 34. Hoạt động dịch vụ thông tin;
□ 35.
Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên (không gia hạn đối với thuế thu nhập doanh
nghiệp của dầu thô, condensate, khí thiên nhiên thu theo hiệp định, hợp đồng);
□ 36. Hoạt
động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng;
□ 37. Sản
xuất đồ uống;
□ 38. In,
sao chép bản ghi các loại;
□ 39. Sản
xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế;
□ 40. Sản
xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất;
□ 41. Sản
xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị);
□ 42. Sản
xuất mô tô, xe máy;
□ 43. Sửa
chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị;
□ 44.
Thoát nước và xử lý nước thải.
Tôi cam
đoan những nội dung kê khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
những thông tin đã khai; tôi cam kết nộp đầy đủ số tiền thuế theo thời hạn nộp
thuế được gia hạn.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên: ………………………
Chứng chỉ hành nghề số: …….
|
..... , ngày....... tháng...... năm…..
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Chữ ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)/Ký điện tử)
|
Ghi chú:
- Mục I:
NNT tự xác định theo quy định xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017
và Nghị định số 80/201/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Mục II:
NNT tự xác định theo quy định tại Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của
Thủ tướng Chính phủ; Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ;
Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 15/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự xác định theo danh mục do ngân hàng nhà nước
Việt Nam công bố.
- Giấy đề
nghị gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất chỉ gửi 01 lần cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp cho toàn bộ số thuế, tiền thuê đất phát sinh trong các kỳ tính thuế được
gia hạn. Phương thức nộp người nộp thuế lựa chọn như sau:
+ Người nộp
thuế nộp theo phương thức điện tử gửi tới Cổng thông tin điện tử của cơ quan
thuế.
+ Người nộp
thuế nộp trực tiếp tới cơ quan thuế hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính.