CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh PHúc
----------------
|
Số: 88/2006/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 29 tháng
8 năm 2006
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
ĐĂNG KÝ KINH DOANH
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
NGHỊ ĐỊNH
Chương
I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định
chi tiết về cơ quan đăng ký kinh doanh và hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh
doanh, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và hộ kinh doanh:
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng
đối với các đối tượng sau:
1. Tổ chức, cá nhân
trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy
định của Luật Doanh nghiệp;
2. Tổ chức, cá nhân
khác liên quan đến việc đăng ký kinh doanh.
Điều
3. Quyền thành lập doanh nghiệp và nghĩa vụ đăng ký kinh doanh của người thành
lập doanh nghiệp
1. Thành lập doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật là quyền của cá nhân và tổ chức được Nhà
nước bảo hộ.
2. Người thành lập
doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện việc đăng ký kinh doanh theo quy định của
Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
3. Nghiêm cấm cơ quan
đăng ký kinh doanh và các cơ quan khác gây phiền hà đối với tổ chức, cá nhân
trong khi tiếp nhận hồ sơ và giải quyết việc đăng ký kinh doanh, đăng ký thay
đổi nội dung đăng ký kinh doanh.
4. Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp không được ban hành các
quy định về đăng ký kinh doanh áp dụng riêng cho ngành hoặc địa phương mình.
5. Người thành lập
doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung
thực, chính xác của các thông tin được kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh.
Điều
4. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
1. Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh được cấp cho các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và
hộ kinh doanh.
2. Nội dung Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh theo quy định tại Điều 25 của Luật Doanh nghiệp, được
ghi trên cơ sở những thông tin trong hồ sơ đăng ký kinh doanh do người thành
lập doanh nghiệp tự khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. Mẫu Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định và được áp dụng thống
nhất trên phạm vi toàn quốc.
3. Những doanh nghiệp
đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trước khi Nghị định này có hiệu
lực không phải đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và sẽ được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh mới khi đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh.
4. Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp có giá trị trong phạm vi toàn
quốc.
Điều
5. Ngành, nghề kinh doanh
1. Ngành, nghề kinh
doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được ghi theo Hệ thống ngành
kinh tế quốc dân, trừ những ngành, nghề cấm kinh doanh.
2. Đối với những ngành,
nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế quốc dân nhưng được quy
định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh trong
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các
văn bản quy phạm pháp luật đó.
3. Đối với những ngành,
nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế quốc dân và chưa được quy
định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì cơ quan đăng ký kinh doanh xem
xét ghi ngành, nghề kinh doanh đó vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đồng
thời thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Tổng cục Thống kê để bổ sung mã
mới.
4. Đối với ngành, nghề
kinh doanh quy định phải có chứng chỉ hành nghề, mỗi cá nhân chỉ được sử dụng
chứng chỉ hành nghề để đăng ký kinh doanh ở một doanh nghiệp.
5. Ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện được quy định tại các Luật, Pháp lệnh hoặc Nghị định của
Chính phủ. Nghiêm cấm việc ban hành và quy định không đúng thẩm quyền về các
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Chương
II
NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ KINH
DOANH
Điều
6. Cơ quan đăng ký kinh doanh
1. Cơ quan đăng ký kinh
doanh được tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung
là cấp tỉnh) và ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung
là cấp huyện), bao gồm:
a) Ở cấp tỉnh: Phòng
Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi chung là Phòng Đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh).
Riêng thành phố Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh có thể thành lập thêm một hoặc hai cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh và được đánh số lần lượt theo thứ tự. Việc thành lập thêm cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh do Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định.
b) Ở cấp huyện: thành
lập phòng Đăng ký kinh doanh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh có số lượng hộ kinh doanh và hợp tác xã đăng ký thành lập mới hàng năm
trung bình từ 500 trở lên trong hai năm gần nhất.
Trường hợp không thành
lập phòng Đăng ký kinh doanh cấp huyện thì Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ đăng ký kinh doanh quy định tại Điều 8 Nghị định nay (sau đây gọi
chung là cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện) và có con dấu riêng để thực hiện
nhiệm vụ này.
2. Phòng Đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh và phòng Đăng ký kinh doanh cấp huyện có tài khoản và con dấu
riêng.
3. Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh thống nhất với Ban Quản lý các khu kinh tế do Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập (sau đây gọi chung là khu kinh tế) thành lập phòng Đăng ký kinh
doanh tại khu kinh tế.
Điều
7. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
1. Trực tiếp nhận hồ sơ
đăng ký kinh doanh; xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký kinh doanh và cấp
hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp.
2. Phối hợp xây dựng,
quản lý, vận hành hệ thống thông tin về đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa
phương; cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phương cho
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Cục thuế địa phương các cơ quan có liên quan và Cục
Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo định kỳ,
cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
3. Yêu cầu doanh nghiệp
báo cáo tình hình kinh doanh theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 163 của Luật
Doanh nghiệp; đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo hàng năm của doanh nghiệp.
4. Trực tiếp kiểm tra
hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp theo nội dung
trong hồ sơ đăng ký kinh doanh; hướng dẫn doanh nghiệp và người thành lập doanh
nghiệp về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh.
5. Yêu cầu doanh nghiệp
tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh
nghiệp không có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
6. Thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp trong các trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 165 của Luật Doanh nghiệp.
7. Đăng ký kinh doanh
cho các loại hình khác theo quy định của pháp luật.
Điều
8. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
1. Trực tiếp nhận hồ sơ
đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh; xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký
kinh doanh và cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ
kinh doanh.
2. Phối hợp xây dựng,
quản lý, vận hành hệ thống thông tin về hộ kinh doanh hoạt động trên phạm vi
địa bàn; định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Phòng Đăng ký kinh doanh
cấp tỉnh, cơ quan thuế cấp huyện về hộ kinh doanh và doanh nghiệp, chi nhánh,
văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn.
3. Trực tiếp kiểm tra
hộ kinh doanh theo nội dung trong hồ sơ đăng ký kinh doanh trên phạm vi địa
bàn; phối hợp với cơ quan, nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp; xác
minh nội dung đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, chi nhánh và văn phòng đại
diện trên phạm vi địa bàn theo yêu cầu của Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.
4. Yêu cầu hộ kinh
doanh báo cáo tình hình kinh doanh khi cần thiết.
5. Yêu cầu hộ kinh
doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện hộ
kinh doanh không có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
6. Thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh trong các trường hợp quy định tại
Điều 47 Nghị định này.
7. Đăng ký kinh doanh
cho các loại hình khác theo quy định của pháp luật.
Điều
9. Quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh
1. Nhiệm vụ, quyền hạn,
trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đăng
ký kinh doanh, văn bản hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, biểu mẫu, chế độ báo
cáo phục vụ công tác đăng ký kinh doanh;
b) Hướng dẫn, đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ đăng ký kinh doanh cho cán bộ làm công tác đăng ký kinh
doanh;
c) Tổ chức xây dựng,
quản lý hệ thống thông tin về đăng ký kinh doanh trong phạm vi toàn quốc; xây
dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký kinh doanh để hỗ trợ cho các nghiệp vụ
về đăng ký kinh doanh, thu thập, lưu giữ, xử lý thông tin về đăng ký kinh doanh
trên phạm vi toàn quốc; cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh cho các cơ
quan có liên quan của Chính phủ, cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu;
d) Chủ trì, phối hợp
với Bộ Nội vụ quy định tiêu chuẩn cán bộ làm công tác đăng ký kinh doanh và các
chức danh quản lý trong hệ thống đăng ký kinh doanh;
đ) Phát hành Tờ Thông
tin doanh nghiệp để thực hiện đăng bố cáo thành lập, thay đổi nội dung đăng ký
kinh doanh, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, giải thể, phá sản và các
trường hợp vi phạm của các doanh nghiệp trên toàn quốc.
e) Hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh.
2. Bộ Nội vụ chủ trì,
phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức bộ máy, biên chế cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, cấp huyện và Phòng Đăng ký kinh doanh tại khu kinh
tế.
3. Bộ Tài chính chủ
trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về chế độ thu và sử dụng lệ
phí đăng ký kinh doanh, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, đăng ký
lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
4. Bộ Công an, trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan
hướng dẫn việc xác định nhân thân của người thành lập và quản lý doanh nghiệp.
5. Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có
trách nhiệm hướng dẫn về các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện
kinh doanh các ngành, nghề đó.
6. Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về đăng ký
kinh doanh theo quy định tại các điểm b và d khoản 3 Điều 162 của Luật Doanh
nghiệp.
Chương
III
TÊN DOANH
NGHIỆP
Điều
10. Tên doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp
phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu, phát âm được
và phải có hai thành tố sau đây:
a) Thành tố thứ nhất:
Loại hình doanh nghiệp, bao gồm; công ty trách nhiệm hữu hạn, cụm từ trách
nhiệm hữu hạn có thể viết tắt là TNHH; công ty cổ phần, từ cổ phần có thể viết
tắt là CP; công ty hợp danh, từ hợp danh có thể viết tắt là HD; doanh nghiệp tư
nhân, từ tư nhân có thể viết tắt là TN;
b) Thành tố thứ hai:
Tên riêng của doanh nghiệp;
Riêng doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài có thể sử dụng tên riêng bằng tiếng nước ngoài đã đăng ký
để cấu thành một phần hoặc toàn bộ tên riêng của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp có thể
sử dụng ngành, nghề kinh doanh, hình thức đầu tư hay yếu tố phụ trợ khác để cấu
thành tên riêng của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh ngành,
nghề đó hoặc thực hiện đầu tư theo hình thức đó. Khi không còn kinh doanh
ngành, nghề hoặc thực hiện hình thức đầu tư đã dùng để cấu thành tên riêng của
doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải đăng ký đổi tên.
3. Nếu tên riêng của
doanh nghiệp sử dụng các thành tố có tính chất mô tả xuất xứ, chất lượng hàng
hóa, dịch vụ thì phải được cơ quan quản lý nhà nước xác nhận.
Điều
11. Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp
1. Không được đặt tên
trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký trong phạm
vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Quy định này không bao gồm doanh
nghiệp đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Không được sử dụng
tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của
doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức
đó.
3. Không được sử dụng
từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong
mỹ tục của dân tộc, tên danh nhân để đặt tên riêng cho doanh nghiệp.
4. Không được sử dụng
tên thương mại của tổ chức, cá nhân khác đã đăng ký bảo hộ để cấu thành tên
riêng của doanh nghiệp trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên
thương mại đó. Doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu vi
phạm quy định này. Trường hợp tên của doanh nghiệp vi phạm các quy định của
pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại thì doanh
nghiệp có tên vi phạm phải đăng ký đổi tên.
Điều
12. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn
1. Tên trùng là trường
hợp tên của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được viết và đọc bằng tiếng Việt hoàn
toàn giống với tên của doanh nghiệp đã đăng ký.
2. Các trường hợp sau
đây được coi là gây nhầm lẫn với tên của các doanh nghiệp khác:
a) Tên bằng tiếng Việt
của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được đọc giống như tên doanh nghiệp đã đăng
ký;
b) Tên bằng tiếng Việt
của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký chỉ khác tên doanh nghiệp đã đăng ký bởi ký
hiệu "&"; ký hiệu "-" ; chữ "và";
c) Tên viết tắt của
doanh nghiệp yêu cầu đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp khác đã
đăng ký;
d) Tên bằng tiếng nước
ngoài của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của
doanh nghiệp khác đã đăng ký;
đ) Tên riêng của doanh
nghiệp yêu cầu đăng ký khác với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký bởi một
hoặc một số các số tự nhiên, số thứ tự hoặc một hoặc một số chữ cái tiếng Việt
(A, B, C,...) ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó, trừ trường hợp doanh
nghiệp yêu cầu đăng ký là doanh nghiệp con của doanh nghiệp đã đăng ký;
e) Tên riêng của doanh
nghiệp yêu cầu đăng ký khác với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký bởi từ
"tân" ngay trước, hoặc "mới" ngay sau tên của doanh nghiệp
đã đăng ký;
g) Tên riêng của doanh
nghiệp yêu cầu đăng ký chỉ khác tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký bởi các
từ "miền Bắc", "miền Nam", "miền Trung",
"miền Tây", "miền Đông" hoặc các từ có ý nghĩa tương tự;
trừ trường hợp doanh nghiệp yêu cầu đăng ký là doanh nghiệp con của doanh
nghiệp đã đăng ký;
h) Tên riêng của doanh
nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.
Điều
13. Các vấn đề khác liên quan đến đặt tên doanh nghiệp
1. Các doanh nghiệp đăng
ký trước khi Nghị định này có hiệu lực có tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với
tên doanh nghiệp khác theo quy định tại Điều 12 Nghị định này không bị buộc
phải đăng ký đổi tên. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp có tên trùng và tên gây nhầm lẫn tự thương lượng với nhau để đăng ký đổi
tên doanh nghiệp.
2. Căn cứ quy định tại
các Điều 31, 32, 33 và 34 của Luật Doanh nghiệp và quy định tại Chương này, cơ
quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của
doanh nghiệp và quyết định của cơ quan đăng ký kinh doanh là quyết định cuối
cùng.
3. Trước khi đăng ký
đặt tên doanh nghiệp, doanh nghiệp tham khảo tên các công ty đang hoạt động lưu
giữ tại Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở
chính.
Chương
IV
HỒ SƠ,
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP, ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CHI
NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
Điều
14. Hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp tư nhân
1. Giấy đề nghị đăng ký
kinh doanh lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định.
2. Bản sao hợp lệ của
một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp của chủ doanh nghiệp tư nhân
quy định tại Điều 18 Nghị định này.
3. Văn bản xác nhận vốn
pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với doanh nghiệp kinh doanh
ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
4. Bản sao hợp lệ chứng
chỉ hành nghề của Giám đốc (Tổng giám đốc) và cá nhân khác quy định tại khoản
13 Điều 4 của Luật Doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân kinh doanh các
ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
Điều
15. Hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên,
công ty cổ phần và công ty hợp danh
1. Giấy đề nghị đăng ký
kinh doanh lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định.
2. Dự thảo Điều lệ công
ty. Dự thảo điều lệ công ty phải có đầy đủ chữ ký của các thành viên hợp danh
đối với công ty hợp danh; của người đại diện theo pháp luật, của các thành viên
hoặc người đại diện theo uỷ quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên; của người đại diện theo pháp luật, của các cổ đông sáng lập hoặc
người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần.
3. Danh sách thành viên
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty hợp danh, danh
sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy
định. Kèm theo danh sách thành viên hoặc danh sách cổ đông sáng lập phải có:
a) Bản sao hợp lệ một
trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 18 Nghị định này đối với
thành viên sáng lập hoặc cổ đông sáng lập là cá nhân;
b) Bản sao Quyết định
thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ tương đương khác,
Điều lệ hoặc tài liệu tương đương khác, bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ
chứng thực cá nhân quy định tại Điều 18 Nghị định này của người đại diện theo
uỷ quyền và quyết định uỷ quyền tương ứng đối với thành viên sáng lập hoặc cổ
đông sáng lập là pháp nhân.
4. Văn bản xác nhận vốn
pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty kinh doanh ngành,
nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
5. Bản sao hợp lệ chứng
chỉ hành nghề của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Giám
đốc (Tổng giám đốc) và cá nhân khác quy định tại khoản 13 Điều 4 của Luật Doanh
nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ
phần nếu công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có
chứng chỉ hành nghề.
Điều
16. Hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Giấy đề nghị đăng ký
kinh doanh lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định.
2. Dự thảo Điều lệ công
ty có đầy đủ chữ ký của chủ sở hữu công ty, người đại diện theo pháp luật của
công ty.
3. Bản sao hợp lệ một
trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 18 Nghị định này của chủ
sở hữu công ty là cá nhân hoặc Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc giấy tờ tương đương khác, Điều lệ hoặc tài liệu tương đương
khác của chủ sở hữu công ty là tổ chức (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là
Nhà nước).
4. Danh sách người đại
diện theo uỷ quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ
chức quản lý theo quy định tại khoản 3 Điều 67 của Luật Doanh nghiệp lập theo
mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định. Kèm theo danh sách này phải có Bản sao
hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 18 Nghị định
này của từng đại diện theo uỷ quyền.
Bản sao hợp lệ một
trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 18 Nghị định này của
người đại diện theo uỷ quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
được tổ chức quản lý theo quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật Doanh nghiệp.
5. Văn bản uỷ quyền của
chủ sở hữu cho người được uỷ quyền đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ
chức.
6. Văn bản xác nhận vốn
pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty kinh doanh ngành,
nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
7. Bản sao hợp lệ chứng
chỉ hành nghề của Giám đốc (Tổng giám đốc) và cá nhân khác quy định tại khoản
13 Điều 4 của Luật Doanh nghiệp đối với công ty kinh doanh các ngành, nghề mà
theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
Điều
17. Hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với các công ty được thành lập trên cơ sở
chia, tách, hợp
nhất, chuyển đổi và đối với công ty nhận sáp nhập.
1. Trường hợp chia công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thành một số công ty cùng loại, ngoài
giấy tờ quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này, hồ sơ đăng ký kinh doanh
phải có quyết định chia công ty theo quy định tại Điều 150 của Luật Doanh
nghiệp, biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ
phần về việc chia công ty và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
của công ty.
2. Trường hợp tách công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần để thành lập một hoặc một số công ty
mới cùng loại, ngoài giấy tờ quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này, hồ sơ
đăng ký kinh doanh của công ty được tách phải có quyết định tách công ty theo
quy định tại Điều 151 của Luật Doanh nghiệp, biên bản họp Hội đồng thành viên
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, biên bản họp Đại
hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc tách công ty và bản sao hợp lệ
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty.
3. Trường hợp hợp nhất
một số công ty cùng loại thành một công ty mới, ngoài giấy tờ quy định tại Điều
15, Điều 16 Nghị định này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải có hợp đồng hợp nhất
công ty theo quy định tại Điều 152 của Luật Doanh nghiệp, biên bản họp Hội đồng
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, biên bản
họp Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và bản sao hợp lệ Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh của các công ty bị hợp nhất.
4. Trường hợp sáp nhập
một hoặc một số công ty cùng loại vào một công ty khác, ngoài giấy tờ quy định
tại Chương V Nghị định này, trong hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty nhận sáp
nhập phải có thêm hợp đồng sáp nhập theo quy định tại Điều 153 của Luật Doanh
nghiệp, biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ
phần và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty nhận sáp
nhập và các công ty bị sáp nhập.
5. Trường hợp công ty
trách nhiệm hữu hạn chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc ngược lại, ngoài giấy
tờ quy định tại Điều 15 Nghị định này, hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty
được chuyển đổi phải có quyết định chuyển đổi theo quy định tại Điều 154 của
Luật Doanh nghiệp, biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông đối với công
ty cổ phần về việc chuyển đổi công ty và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh của công ty.
Khi nhận Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh mới, doanh nghiệp nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh cũ.
Việc đăng bố cáo thành
lập doanh nghiệp mới đồng thời với việc bố cáo chấm dứt hoạt động doanh nghiệp
cũ cũng như việc giải quyết các quyền và nghĩa vụ có liên quan.
Điều
18. Các giấy tờ chứng thực cá nhân trong hồ sơ đăng ký kinh doanh
1. Giấy chứng minh nhân
dân còn hiệu lực hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực đối với công dân Việt Nam
ở trong nước.
2. Một trong số các
giấy tờ còn hiệu lực đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài sau đây:
a) Hộ chiếu Việt Nam;
b) Hộ chiếu nước ngoài
(hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài) và một trong các giấy tờ
còn hiệu lực sau:
- Giấy chứng nhận có
quốc tịch Việt Nam;
- Giấy xác nhận mất
quốc tịch Việt Nam;
- Giấy xác nhận đăng ký
công dân;
- Giấy xác nhận gốc
Việt Nam;
- Giấy xác nhận có gốc
Việt Nam;
- Giấy xác nhận có quan
hệ huyết thống Việt Nam;
- Các giấy tờ khác theo
quy định của pháp luật.
3. Thẻ thường trú do cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người nước
ngoài thường trú tại Việt Nam.
4. Hộ chiếu còn hiệu
lực đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam.
Điều
19. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh
1. Người thành lập
doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy quyền nộp đủ hồ sơ theo quy định tại
Nghị định này tại Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính.
2. Thành viên sáng lập,
cổ đông sáng lập, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp
danh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp liên đới chịu trách nhiệm
về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh.
3. Khi tiếp nhận hồ sơ,
Phòng Đăng ký kinh doanh phải trao giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người
nộp hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ
theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Luật Doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm
về những hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp xảy ra sau đăng ký kinh
doanh.
Điều
20. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
1. Trong thời hạn 10
(mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, phòng Đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp.
2. Nếu sau 10 (mười)
ngày làm việc mà không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc không
nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký kinh doanh thì người
thành lập doanh nghiệp có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
3. Người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp trực tiếp ký vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
tại cơ quan đăng ký kinh doanh.
Điều
21. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
1. Doanh nghiệp được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi có đủ các điều kiện theo quy định
tại Điều 24 của Luật Doanh nghiệp.
2. Trường hợp hồ sơ
không hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp được đặt không đúng theo quy định, Phòng
Đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản
cho người thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ.
3. Kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh,
trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề phải có điều kiện.
Điều
22. Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh
1. Thông tin trong hồ
sơ đăng ký kinh doanh lưu giữ tại cơ quan đăng ký kinh doanh có giá trị pháp lý
như thông tin gốc.
2.
Định kỳ vào tuần thứ hai hàng tháng, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi danh
sách kèm thông tin chi tiết về các doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh, thay đổi
nội dung đăng ký kinh doanh, giải thể, phá sản trong tháng trước đó đến Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan quản lý ngành kinh tế
kỹ thuật cùng cấp, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Điều
23. Lệ phí đăng ký kinh doanh
Lệ phí đăng ký kinh
doanh được xác định theo số lượng ngành, nghề đăng ký kinh doanh.
Căn cứ để tính số lượng
ngành, nghề đăng ký kinh doanh để thu lệ phí đăng ký kinh doanh là ngành cấp
bốn trong hệ thống ngành kinh tế quốc dân.
Điều
24. Đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Hồ sơ đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện:
Trong thời hạn 10
(mười) ngày làm việc, kể từ ngày quyết định lập chi nhánh, văn phòng đại diện,
doanh nghiệp phải gửi thông báo lập chi nhánh, văn phòng đại diện tới Phòng
Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Nội dung
thông báo gồm:
a) Tên và địa chỉ trụ
sở chính của doanh nghiệp;
b) Ngành, nghề kinh
doanh của doanh nghiệp;
c) Tên chi nhánh, văn
phòng đại diện dự định thành lập. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện phải mang
tên doanh nghiệp đồng thời kèm theo cụm từ "Chi nhánh" đối với đăng
ký thành lập chi nhánh, cụm từ "Văn phòng đại diện" đối với đăng ký
thành lập văn phòng đại diện;
d) Địa chỉ trụ sở chi
nhánh, văn phòng đại diện;
đ) Nội dung, phạm vi
hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện;
e) Họ, tên, nơi cư trú,
số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác
quy định tại Điều 18 Nghị định này của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại
diện;
g) Họ, tên, chữ ký của
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Kèm theo thông báo quy
định tại khoản này, phải có:
- Bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp;
- Bản sao Điều lệ công
ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh;
- Quyết định bằng văn
bản và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty hoặc Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của
Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với
công ty hợp danh về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;
- Bản sao hợp lệ quyết
định bổ nhiệm người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.
Đối với chi nhánh kinh
doanh các ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề thì phải có thêm bản sao hợp
lệ chứng chỉ hành nghề của người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu chi
nhánh.
Nếu chi nhánh, văn
phòng đại diện được lập tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính thì doanh nghiệp không phải nộp bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, bản sao Điều lệ công ty trong hồ sơ đăng
ký hoạt động.
2. Thông báo địa điểm
kinh doanh:
Địa điểm kinh doanh của
doanh nghiệp có thể ở ngoài địa chỉ đăng ký trụ sở chính. Trong trường hợp này,
địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp đặt tại tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp
đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể
từ ngày quyết định lập địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông báo nơi đặt
địa điểm kinh doanh tới Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Nội dung thông báo
gồm:
a) Tên và địa chỉ trụ
sở chính của doanh nghiệp, tên và địa chỉ chi nhánh (trường hợp địa điểm kinh
doanh trực thuộc chi nhánh);
b) Tên, địa chỉ địa
điểm kinh doanh. Tên địa điểm kinh doanh phải mang tên doanh nghiệp đồng thời
kèm theo hình thức tổ chức của địa điểm kinh doanh;
c) Lĩnh vực hoạt động
của địa điểm kinh doanh;
d) Họ, tên, nơi cư trú,
số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác
quy định tại Điều 18 Nghi định này của người đứng đầu địa điểm kinh doanh;
đ) Họ, tên, chữ ký của
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 7
(bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, phòng Đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
điện, hoặc ghi bổ sung địa điểm kinh doanh vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh của doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh.
4. Trường hợp doanh
nghiệp lập chi nhánh, văn phòng đại diện tại tỉnh, thành phố khác nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính thì trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh
nghiệp phải thông báo bằng văn bản tới Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi
doanh nghiệp đặt trụ sở chính để bổ sung vào hồ sơ đăng ký kinh doanh và được
cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
5. Việc lập chi nhánh,
văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài thực hiện theo quy định của
pháp luật nước đó.
Trong thời hạn 10
(mười) ngày làm việc, kể từ ngày chính thức mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở
nước ngoài, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho phòng Đăng ký kinh
doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh. Kèm theo thông báo phải có bản
sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại điện hoặc
giấy tờ tương đương để bổ sung vào hồ sơ đăng ký kinh doanh và được cấp lại
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Chương
V
HỒ SƠ,
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP BỔ SUNG, THAY ĐỔI NỘI
DUNG ĐĂNG KÝ KINH DOANH
Điều
25. Đăng ký bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh
1. Trong thời hạn 10
(mười) ngày làm việc, kể từ ngày quyết định bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh
doanh, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp
đã đăng ký kinh doanh. Nội dung thông báo gồm:
a) Tên, địa chỉ trụ sở
chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Ngành, nghề đăng ký
bổ sung hoặc thay đổi;
c) Họ, tên, chữ ký của
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Trường hợp bổ sung,
thay đổi ngành, nghề kinh doanh phải có vốn pháp định thì phải có thêm văn bản
xác nhận vốn pháp định của cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp bổ sung,
thay đổi ngành, nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề thì phải có thêm
bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của Giám đốc (Tổng giám đốc) và các chức
danh quản lý doanh nghiệp quy định tại khoản 13 Điều 4 của Luật Doanh nghiệp.
Kèm theo thông báo phải
có quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ
đông đối với công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp
danh; quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên và quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân về việc bổ sung, thay đổi
ngành, nghề kinh doanh. Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung
được thay đổi trong Điều lệ công ty.
2. Khi nhận thông báo,
Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký bổ sung, thay đổi
ngành, nghề kinh doanh trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ.
Khi nhận Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh mới, doanh nghiệp phải nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh cũ.
Điều
26. Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp
1. Khi chuyển địa chỉ
trụ sở chính đến nơi khác trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã
đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày quyết
định chuyển địa chỉ trụ sở chính. Nội dung thông báo gồm:
a) Tên, địa chỉ trụ sở
chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Địa chỉ trụ sở chính
dự định chuyển đến;
c) Họ, tên, chữ ký của
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Kèm theo thông báo phải
có quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ
đông đối với công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp
danh; quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên; quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân về việc thay đổi địa chỉ
trụ sở chính. Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi
trong Điều lệ công ty.
Khi nhận thông báo,
Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở
chính của doanh nghiệp trong thời hạn 7 (bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ.
Khi nhận Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh mới, doanh nghiệp phải nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh cũ.
2. Khi chuyển địa chỉ
trụ sở chính của doanh nghiệp sang tỉnh, thành phố khác thì trong thời hạn 10
(mười) ngày làm việc, kể từ ngày quyết định chuyển địa chỉ trụ sở, doanh nghiệp
gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi dự định đặt trụ sở mới. Nội dung
thông báo gồm:
a) Tên, địa chỉ trụ sở
chính, số, ngày và nơi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Địa chỉ trụ sở chính
dự định chuyển đến;
c) Họ, tên, số Giấy
chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy
định tại Điều 18 Nghị định này, địa chỉ thường trú và chữ ký của người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp.
Kèm theo thông báo gửi
đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới, phải có
bản sao Điều lệ đã sửa đổi của công ty và danh sách thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, danh sách người đại diện theo uỷ
quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý
theo quy định tại khoản 3 Điều 67 của Luật Doanh nghiệp, danh sách cổ đông sáng
lập đối với công ty cổ phần, danh sách thành viên hợp danh đối với công ty hợp
danh; quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ
đông đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp
danh; quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên; quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân.
Khi nhận thông báo,
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới trao giấy biên
nhận, đăng ký việc chuyển đổi địa chỉ trụ sở chính và cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và nếu tên doanh nghiệp không trái với quy định về
đặt tên doanh nghiệp.
Khi nhận Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh mới, doanh nghiệp phải nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh cũ cho Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
mới.
Trong thời hạn 7 (bảy)
ngày làm việc, kể từ ngày cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh
nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở mới phải gửi bản
sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới đến phòng Đăng ký kinh doanh nơi
trước đây doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh.
3. Việc thay đổi địa
chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp.
Điều
27. Đăng ký đổi tên doanh nghiệp
1. Trong thời hạn 10
(mười) ngày làm việc, kể từ ngày quyết định đổi tên, doanh nghiệp gửi thông báo
đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho
doanh nghiệp. Nội dung thông báo gồm:
a) Tên hiện tại, địa
chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh
nghiệp;
b) Tên dự kiến thay
đổi;
c) Họ, tên, chữ ký của
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Kèm theo thông báo phải
có quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ
đông đối với công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp
danh; quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên; quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân về việc đổi tên doanh
nghiệp. Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong
Điều lệ công ty.
2. Khi nhận thông báo,
Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký đổi tên doanh nghiệp
trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và nếu
tên dự kiến của doanh nghiệp không trái với quy định về đặt tên doanh nghiệp.
Khi nhận Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh mới, doanh nghiệp phải nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh cũ.
3. Việc thay đổi tên
của doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Điều
28. Đăng ký thay đổi thành viên hợp danh
Trường hợp công ty hợp
danh tiếp nhận thành viên hợp danh, chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo
các khoản 1, 2 và 3 Điều 138 của Luật Doanh nghiệp thì trong thời hạn 10 (mười)
ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi thành viên hợp danh, công ty hợp
danh gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký kinh
doanh. Nội dung thông báo gồm:
1. Tên, địa chỉ trụ sở
chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty;
2. Họ, tên, số Giấy
chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy
định tại Điều 18 Nghị định này, địa chỉ thường trú của thành viên hợp danh mới,
của thành viên bị chấm dứt tư cách thành viên hợp danh;
3. Chữ ký của tất cả
thành viên hợp danh hoặc thành viên hợp danh được ủy quyền, trừ thành viên bị
chấm dứt tư cách thành viên hợp danh;
4. Những nội dung được
sửa đổi trong Điều lệ công ty.
Khi nhận thông báo,
Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký thay đổi thành viên hợp
danh trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Khi nhận Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh mới, doanh nghiệp phải nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh cũ.
Điều
29. Đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu
hạn, công
ty cổ phần
Trường hợp thay đổi
người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần
thì trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày quyết định thay đổi, công
ty gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký kinh
doanh. Nội dung thông báo gồm:
1. Tên, địa chỉ trụ sở
chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty;
2. Họ, tên, số Giấy
chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy
định tại Điều 18 Nghị định này, chức danh, địa chỉ thường trú của người đang là
đại diện theo pháp luật của công ty và của người thay thế làm đại diện theo
pháp luật của công ty;
3. Họ, tên và chữ ký
của Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên, của Chủ sở hữu công ty hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Chủ tịch
Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty bỏ trốn khỏi
nơi cư trú, bị tạm giam, bị bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không thể nhận
thức, làm chủ được bản thân hoặc từ chối ký tên vào thông báo của công ty thì
phải có họ, tên và chữ ký của các thành viên Hội đồng thành viên, chủ sở hữu
công ty hoặc các thành viên Hội đồng quản trị đã tham dự và biểu quyết nhất trí
về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty.
Kèm theo thông báo phải
có quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ
đông đối với công ty cổ phần; quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thay đổi người đại diện theo pháp
luật. Quyết định, biên bản họp Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông và
quyết định của chủ sở hữu công ty phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong
Điều lệ công ty.
Khi nhận thông báo,
Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký thay đổi người đại diện
theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần trong thời hạn
7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Khi nhận Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh mới, doanh nghiệp phải nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh cũ.
Điều
30. Đăng ký thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân
Trong thời hạn 10
(mười) ngày làm việc, kể từ ngày quyết định tăng, giảm vốn đầu tư đã đăng ký,
chủ doanh nghiệp tư nhân phải thông báo về việc thay đổi vốn với Phòng Đăng ký
kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh. Nội dung thông báo gồm:
1. Tên, địa chỉ trụ sở
chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp;
2. Ngành, nghề kinh
doanh;
3. Mức vốn đầu tư đã
đăng ký, mức vốn đăng ký thay đổi và thời điểm thay đổi vốn đầu tư.
4. Họ, tên, quốc tịch,
số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác
quy định tại Điều 18 Nghị định này, địa chỉ thường trú và chữ ký của chủ doanh
nghiệp;
Khi nhận thông
báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký thay đổi vốn đầu
tư trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Khi nhận Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh mới, doanh nghiệp phải nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh cũ.
Điều
31. Đăng ký thay đổi vốn điều lệ công ty
1. Trong thời hạn 7
(bảy) ngày làm việc, kể từ ngày quyết định tăng, giảm vốn điều lệ hoặc thay đổi
tỷ lệ vốn góp, công ty gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty
đã đăng ký kinh doanh. Nội dung thông báo gồm:
a) Tên, địa chỉ trụ sở
chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ,
quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác quy định tại Điều 18 Nghị định này hoặc số quyết định thành lập, số
đăng ký kinh doanh của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, của chủ sở hữu và người được uỷ quyền đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần, của
thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;
c) Tỷ lệ phần vốn góp
của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
hoặc của mỗi cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần, tỷ lệ sở hữu được uỷ
quyền của từng đại diện uỷ quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên được tổ chức quản lý theo quy định tại khoản 3 Điều 67 của Luật Doanh
nghiệp;
d) Vốn điều lệ đã đăng
ký và vốn điều lệ dự định thay đổi; thời điểm và hình thức tăng giảm vốn;
đ) Họ, tên, quốc tịch,
số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác
quy định tại Điều 18 Nghị định này, địa chỉ thường trú và chữ ký của người đại
diện theo pháp luật của công ty hoặc của thành viên hợp danh được ủy quyền đối
với công ty hợp danh và của Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn, Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần.
Kèm theo thông báo phải
có quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ
đông đối với công ty cổ phần; quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thay đổi vốn điều lệ của công ty. Quyết
định, biên bản họp Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông và quyết định
của chủ sở hữu công ty phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ
công ty.
Đối với trường hợp giảm
vốn điều lệ, doanh nghiệp phải cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và
các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn, kèm theo thông báo phải có thêm báo
cáo tài chính của công ty tại kỳ gần nhất với thời điểm quyết định giảm vốn
điều lệ. Đối với công ty có phần vốn sở hữu nước ngoài chiếm trên 50%, báo cáo
tài chính phải được xác nhận của kiểm toán độc lập.
Khi nhận thông báo,
Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký tăng, giảm vốn cho công
ty trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Khi nhận Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh mới, doanh nghiệp phải nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh cũ.
2. Không thực hiện việc
đăng ký giảm vốn điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
3. Trường hợp giảm vốn
đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề phải có vốn pháp định, thì doanh
nghiệp chỉ được đăng ký giảm vốn điều lệ, nếu mức vốn đăng ký sau khi giảm
không thấp hơn mức vốn pháp định áp dụng đối với ngành, nghề đó.
Điều
32. Đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần
1. Đăng ký thay đổi cổ
đông sáng lập công ty cổ phần trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 84 của
Luật Doanh nghiệp:
Trong thời hạn 10
(mười) ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi, công ty gửi thông báo đến
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký kinh doanh. Nội dung thông báo
gồm:
a) Tên, địa chỉ trụ sở
chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty;
b) Tên, địa chỉ trụ sở
chính, số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập đối với
cổ đông sáng lập là tổ chức hoặc họ, tên, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 18 Nghị định này
đối với cổ đông sáng lập là cá nhân không thực hiện cam kết góp vốn và phần vốn
chưa góp của cổ đông đó;
c) Tên, địa chỉ trụ sở
chính, số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập đối với
tổ chức hoặc họ, tên, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực
cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 18 Nghị định này đối với cá nhân là
người nhận góp bù và phần vốn góp sau khi góp bù;
d) Họ, tên, số Giấy
chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy
định tại Điều 18 Nghị định này và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của
công ty.
Kèm theo thông báo phải
có quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về
việc thay đổi cổ đông sáng lập do không thực hiện cam kết góp vốn; danh sách
các cổ đông sáng lập khi đã thay đổi. Quyết định, biên bản họp của Đại hội đồng
cổ đông phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
Khi nhận thông báo,
Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký thay đổi cổ đông sáng
lập công ty trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ.
Khi nhận Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh mới, doanh nghiệp phải nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh cũ.
2. Đăng ký thay đổi cổ
đông sáng lập trong trường hợp được quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật Doanh
nghiệp
Trong thời hạn 10
(mười) ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi công ty gửi thông báo đến
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký kinh doanh. Nội dung thông báo
gồm:
a) Tên, địa chỉ trụ sở
chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty;
b) Tên, địa chỉ trụ sở
chính, số đăng ký kinh doanh hoặc số quyết định thành lập đối với cổ đông sáng
lập là tổ chức hoặc họ, tên, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 18 Nghị định này đối với cổ
đông sáng lập là cá nhân; phần vốn góp của người chuyển nhượng và người nhận
chuyển nhượng;
c) Họ, tên, số Giấy
chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy
định tại Điều 18 Nghị định này và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của
công ty.
Kèm theo thông báo phải
có quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về
việc thay đổi cổ đông sáng lập; danh sách các cổ đông sáng lập khi đã thay đổi.
Quyết định, biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông phải ghi rõ những nội dung
được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
Khi nhận thông báo,
Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký thay đổi cổ đông sáng
lập công ty trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ.
Khi nhận Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh mới, doanh nghiệp phải nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh cũ.
Điều
33. Đăng ký thay đổi thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên
1. Trường hợp tiếp nhận
thành viên mới, trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày quyết định
thay đổi, công ty gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã
đăng ký kinh doanh. Nội dung thông báo gồm:
a) Tên, địa chỉ trụ sở
chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty;
b) Tên, địa chỉ trụ sở
chính đối với thành viên là tổ chức; họ, tên, quốc tịch, số Giấy chứng minh
nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều
18 Nghị định này đối với thành viên là cá nhân; giá trị vốn góp và phần vốn
góp, thời điểm góp vốn, loại tài sản góp vốn, số lượng và giá trị của từng loại
tài sản góp vốn của các thành viên mới;
c) Phần vốn góp đã thay
đổi của các thành viên sau khi tiếp nhận thành viên mới;
d) Vốn điều lệ của công
ty sau khi tiếp nhận thành viên mới;
đ) Họ, tên, chữ ký của
người đại diện theo pháp luật của công ty.
Kèm theo thông báo phải
có quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên về
việc tiếp nhận thành viên mới, giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên mới
vào công ty. Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài, phải có thêm bản sao hợp
lệ Giấy phép thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các giấy tờ
có giá trị tương đương. Đối với thành viên là cá nhân người nước ngoài phải có
thêm bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy
định tại Điều 18 Nghị định này. Quyết định, biên bản họp của Hội đồng thành
viên phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
Khi nhận thông báo,
Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký thay đổi thành viên,
đăng ký tăng vốn điều lệ công ty trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Trường hợp thay đổi
thành viên do chuyển nhượng phần vốn góp, trong thời hạn 10 (mười) ngày làm
việc, kể từ ngày quyết định thay đổi, công ty gửi thông báo đến Phòng Đăng ký
kinh doanh nơi công ty đã đăng ký kinh doanh. Nội dung thông báo gồm:
a) Tên, địa chỉ trụ sở
chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty;
b) Tên, địa chỉ trụ sở
chính đối với tổ chức hoặc họ, tên, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc
hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 18 Nghị định
này đối với cá nhân; phần vốn góp của người chuyển nhượng và của người nhận
chuyển nhượng;
c) Phần vốn góp của các
thành viên sau khi chuyển nhượng;
d) Thời điểm thực hiện
chuyển nhượng;
đ) Họ, tên, chữ ký của
người đại diện theo pháp luật của công ty.
Kèm theo thông báo phải
có hợp đồng chuyển nhượng và các giấy tờ chứng thực đã hoàn tất việc chuyển
nhượng có xác nhận của công ty.
Khi nhận thông báo,
Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký thay đổi thành viên
trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Trường hợp thay đổi
thành viên do thừa kế, trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày quyết
định thay đổi, công ty gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty
đã đăng ký kinh doanh. Nội dung thông báo gồm:
a) Tên, địa chỉ trụ sở
chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty;
b) Họ, tên, số Giấy
chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy
định tại Điều 18 Nghị định này, quốc tịch, phần vốn góp của thành viên để lại
thừa kế và của từng người nhận thừa kế;
c) Thời điểm thừa kế;
d) Họ, tên, chữ ký của
người đại diện theo pháp luật của công ty.
Khi nhận thông báo,
Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký thay đổi thành viên
trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Đối với trường hợp
đăng ký thay đổi thành viên do có thành viên không thực hiện cam kết góp vốn theo
quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật Doanh nghiệp, trong thời hạn 10 (mười)
ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi, công ty gửi thông báo đến Phòng
Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký kinh doanh. Nội dung thông báo gồm:
a) Tên, địa chỉ trụ sở
chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty;
b) Tên, địa chỉ trụ sở
chính hoặc họ, tên, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực
cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 18 Nghị định này, quốc tịch, phần vốn góp
của thành viên không thực hiện cam kết góp vốn và của người nhận góp bù;
c) Họ, tên, chữ ký của
người đại diện theo pháp luật của công ty.
Kèm theo thông báo phải
có quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên về việc
thay đổi thành viên do không thực hiện cam kết góp vốn, danh sách các thành
viên còn lại của công ty. Quyết định, biên bản họp của Hội đồng thành viên phải
ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
Khi nhận thông báo,
Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký thay đổi thành viên
trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Khi nhận Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh mới, doanh nghiệp phải nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh cũ.
Điều
34. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, đăng ký hoạt động theo quyết
định của
Toà án
Trường hợp có thay đổi
nội dung đăng ký kinh doanh, đăng ký hoạt động theo quyết định của Toà án thì
doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi. Hồ sơ đăng ký thay đổi ngoài các giấy tờ
quy định tại Chương này, phải có bản sao hợp lệ bản án, quyết định của Toà án
đã có hiệu lực pháp luật.
Điều
35. Quyền khiếu nại của doanh nghiệp
Sau thời hạn quy định,
kể từ ngày gửi thông báo bổ sung, thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh quy định
tại Chương này đến Phòng Đăng ký kinh doanh mà doanh nghiệp không được đăng ký
bổ sung, thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh như quy định hoặc không nhận được
thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký kinh doanh từ Phòng Đăng ký
kinh doanh, thì doanh nghiệp có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo.
Chương
IV
ĐĂNG KÝ
KINH DOANH ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH
Điều
36. Hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh do một
cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ,
chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động,
không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt
động kinh doanh.
2. Hộ gia đình sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn
chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký
kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện. Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên
phạm vi địa phương. Mức thu nhập thấp được quy định không được vượt quá mức
khởi điểm chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế.
3. Hộ kinh doanh có sử
dụng thường xuyên hơn mười lao động phải đăng ký kinh doanh dưới hình thức
doanh nghiệp.
Điều
37. Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký kinh doanh
1. Công dân Việt Nam đủ
18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia
đình có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh theo quy
định tại Chương này.
2. Cá nhân, hộ gia đình
quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký kinh doanh một hộ kinh doanh
trong phạm vi toàn quốc.
Điều
38. Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh
1. Cá nhân hoặc người
đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh và kèm
theo bản sao Giấy chứng minh nhân dân của cá nhân hoặc người đại diện hộ gia
đình đến cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh.
2. Nội dung Giấy đề
nghị đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh gồm:
a) Tên hộ kinh doanh,
địa chỉ địa điểm kinh doanh;
b) Ngành, nghề kinh
doanh;
c) Số vốn kinh doanh;
d) Họ, tên, số và ngày
cấp Giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi cư trú và chữ ký của cá nhân hoặc đại
diện hộ gia đình.
Đối với những ngành,
nghề phải có chứng chỉ hành nghề, thì kèm theo các giấy tờ quy định tại khoản 1
Điều này phải có bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của cá nhân hoặc đại diện
hộ gia đình.
Đối với những ngành,
nghề phải có vốn pháp định thì kèm theo các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều
này phải có bản sao hợp lệ văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền.
3. Khi tiếp nhận hồ sơ,
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận hồ sơ, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Ngành, nghề kinh
doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh;
b) Tên hộ kinh doanh dự
định đăng ký phù hợp quy định tại Điều 42 Nghị định này;
c) Nộp đủ lệ phí đăng
ký kinh doanh theo quy định.
Trường hợp hồ sơ không
hợp lệ, trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan
đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản
cho người thành lập hộ kinh doanh.
4. Nếu sau 5 (năm) ngày
làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung
hồ sơ đăng ký kinh doanh thì người đăng ký hộ kinh doanh có quyền khiếu nại
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
5.
Định kỳ vào tuần thứ nhất hàng tháng, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi
danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước cho Phòng Đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh, cơ quan thuế cùng cấp và Sở chuyên ngành.
Điều
39. Thời điểm kinh doanh
Hộ kinh doanh có quyền
tiến hành hoạt động kinh doanh sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh phải có điều kiện.
Điều
40. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh
Đối với hộ kinh doanh
buôn chuyến, kinh doanh lưu động thì phải chọn một địa điểm cố định để đăng ký
kinh doanh. Địa điểm này có thể là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nơi đăng ký
tạm trú hoặc địa điểm thường xuyên kinh doanh nhất, nơi đặt địa điểm thu mua
giao dịch. Hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động được phép kinh doanh
ngoài địa điểm đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh nhưng phải thông báo
cho cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi đăng ký trụ sở và nơi tiến
hành hoạt động kinh doanh.
Điều
41. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh
1. Khi thay đổi nội
dung kinh doanh đã đăng ký, hộ kinh doanh thông báo nội dung thay đổi với cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh.
2.
Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 (ba mươi) ngày trở lên, hộ kinh doanh
thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và
cơ quan thuế trục tiếp quản lý. Thời gian tạm ngừng kinh doanh không được quá 1
(một) năm.
3. Khi chấm dứt hoạt
động kinh doanh, hộ kinh doanh phải nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký đồng thời
thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực
hiện.
Điều
42. Đặt tên hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh có tên
gọi riêng. Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố sau đây:
a) Thành tố thứ nhất:
loại hình "Hộ kinh doanh";
b) Thành tố thứ hai:
tên riêng của hộ kinh doanh.
Tên riêng phải viết
được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu, phát âm được.
2. Không được sử dụng
từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong
mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh.
3. Tên riêng hộ kinh
doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi
huyện.
Chương
VII
TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ TẠM NGỪNG KINH DOANH, CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ
KINH DOANH
Điều
43. Tạm ngừng kinh doanh
Doanh nghiệp tạm ngừng
kinh doanh phải thông báo bằng văn bản cho Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh
nghiệp đã đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế ít nhất 15 (mười lăm) ngày trước
khi tạm ngừng kinh doanh. Nội dung thông báo gồm:
1. Tên, địa chỉ trụ sở
chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Ngành, nghề kinh
doanh.
3. Thời hạn tạm ngừng
kinh doanh, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng. Thời hạn tạm
ngừng kinh doanh ghi trong thông báo không được quá 1 (một) năm. Sau khi hết
thời hạn đã thông báo, nếu doanh nghiệp vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì
phải thông báo tiếp cho Phòng Đăng ký kinh doanh. Tổng thời gian tạm ngừng kinh
doanh không được quá 2 (hai) năm.
4. Lý do tạm ngừng kinh
doanh.
5. Họ, tên, chữ ký của
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Kèm theo thông báo phải
có quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ
phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.
Phòng Đăng ký kinh
doanh nhận thông báo và ghi vào sổ theo dõi.
Điều
44. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
1. Cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh trong trường hợp mất Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
a) Khi mất Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải khai báo với cơ quan công an nơi mất
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp
đã đăng ký kinh doanh và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng ba lần
liên tiếp.
b) Sau 30 (ba mươi)
ngày, kể từ ngày thông báo, nếu doanh nghiệp không tìm được Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh đã mất thì đề nghị Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đã cấp Giấy
Chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh. Hồ sơ đề nghị cấp lại gồm:
- Giấy đề nghị cấp lại
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Xác nhận của cơ quan
công an về việc khai báo mất Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh
nghiệp;
- Giấy tờ của cơ quan
báo, đài về việc nhận đăng thông báo mất Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hoặc tờ báo đã đăng thông báo này.
2. Cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bị
rách, nát, cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác.
Trong trường hợp này,
doanh nghiệp gửi Giấy đề nghị nêu rõ lý do xin cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh tới Phòng Đăng ký kinh doanh.
3. Khi tiếp nhận hồ sơ
nêu tại các khoản 1 và 2 Điều này, Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận
cho doanh nghiệp.
Trong thời hạn 7 (bảy)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp
lại Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, trong đó ghi rõ lần
cấp lại. Số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cấp lại là số đã được cấp trước
đây.
4. Việc cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện trong trường
hợp bị mất; rách, nát, cháy, bị tiêu huỷ dưới hình thức khác áp dụng theo quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Trường hợp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh được cấp không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục theo
quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh phải thông báo cho doanh nghiệp để hoàn
chỉnh hồ sơ để được xem xét cấp lại hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.
Điều
45. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
1. Các trường hợp thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được quy định tại khoản 2 Điều 165 của
Luật Doanh nghiệp.
2. Trình tự, thủ tục
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong trường hợp theo quyết định của
Toà án được thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều
46. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
1. Trường hợp phòng
Đăng ký kinh doanh phát hiện nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh là
giả mạo:
Nếu Phòng Đăng ký kinh
doanh phát hiện nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh thành lập mới
doanh nghiệp là giả mạo thì ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và
ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Nếu Phòng Đăng ký kinh
doanh phát hiện nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký
kinh doanh là giả mạo thì yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính đối với hành vi vi phạm trong đăng ký kinh doanh; đồng thời hủy bỏ những
thay đổi trong nội dung đăng ký kinh doanh được thực hiện trên cơ sở các thông
tin giả mạo.
2. Trường hợp chủ doanh
nghiệp tư nhân, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, cổ đông sáng lập công
ty cổ phần và thành viên hợp danh của doanh nghiệp đã đăng ký thuộc đối tượng
bị cấm thành lập doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 13 của Luật Doanh nghiệp:
a) Đối với doanh nghiệp
tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân là chủ sở hữu:
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký ra thông báo về hành vi vi
phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
b) Đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do tổ chức là chủ sở hữu, công ty cổ phần và công ty hợp danh: Phòng
Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký ra thông báo bằng văn bản yêu
cầu doanh nghiệp thay đổi thành viên hoặc cổ đông thuộc đối tượng không được
quyền thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày thông
báo. Quá thời hạn nói trên mà doanh nghiệp không đăng ký thay đổi thành viên
hoặc cổ đông, thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm và
ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Đối với các trường
hợp doanh nghiệp vi phạm các điểm c, d, đ và e khoản 2, Điều 165 của Luật Doanh
nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và
yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để
giải trình. Sau 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong
thông báo mà người được yêu cầu không đến thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
4. Trường hợp doanh
nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 165 của Luật
Doanh nghiệp thì trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc
thời hạn của yêu cầu báo cáo, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo bằng văn
bản yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng
để giải trình. Sau 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn
trong thông báo mà người được yêu cầu không đến thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra
thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.
5. Trường hợp Phòng
Đăng ký kinh doanh phát hiện doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề bị cấm thì ra
thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, đồng thời thông báo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý
theo quy định của pháp luật.
6. Sau khi nhận được
Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện
giải thể theo quy định tại Điều 158 của Luật Doanh nghiệp. Sau 6 (sáu) tháng,
kể từ ngày quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà không nhận
được hồ sơ giải thể doanh nghiệp thì doanh nghiệp coi như đã được giải thể và
Phòng Đăng ký kinh doanh xoá tên doanh nghiệp trong Sổ đăng ký kinh doanh.
Trong trường hợp này, người đại diện theo pháp luật, tất cả thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty, đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên, chủ doanh nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân, tất
cả thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và tất cả thành viên
hợp danh đối với công ty hợp danh liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
các nghĩa vụ tài sản khác chưa thanh toán.
Điều
47. Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh
doanh
Hộ kinh doanh bị thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong các trường hợp sau:
1. Không tiến hành hoạt
động kinh doanh trong thời hạn 6 (sáu) tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh;
2. Ngừng hoạt động kinh
doanh quá 6 (sáu) tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện nơi đăng ký kinh doanh;
3. Chuyển địa điểm kinh
doanh sang quận, huyện khác;
4. Kinh doanh ngành,
nghề bị cấm.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
48. Xử lý vi phạm, khen thưởng
1. Cán bộ, công chức
yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm các giấy tờ, đặt thêm các thủ
tục, điều kiện đăng ký kinh doanh trái với Nghị định này; có hành vi gây khó
khăn, phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong khi giải quyết việc đăng ký kinh
doanh, trong kiểm tra các nội dung đăng ký kinh doanh thì bị xử lý theo quy
định của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức từ
chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho người có đủ điều kiện hoặc cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho người không đủ điều kiện thì bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan đăng ký kinh
doanh, cán bộ làm công tác đăng ký kinh doanh hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
được khen thưởng theo quy định.
Điều
49. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo; những quy định trước
đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.
2. Nghị định này thay
thế Nghị định số 109/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về đăng
ký kinh doanh.
Điều
50. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
Các Bộ trưởng: Kế hoạch
và Đầu tư, Nội vụ, Tài chính, Tư pháp, Công an chịu trách nhiệm hướng dẫn thi
hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|