NGÂN
HÀNG QUỐC GIA VIỆT NAM
*******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
80-NgĐ/NH
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 6 năm 1958
|
NGHỊ ĐỊNH
BAN HÀNH BẢN THỂ LỆ VÀ BIỆN PHÁP CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI HỢP
TÁC XÃ MUA BÁN TRONG NƯỚC
TỔNG
GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG QUỐC GIA VIỆT NAM
Căn cứ Sắc
lệnh số 15-SL ngày 06 tháng 5 năm 1951 thành lập Ngân hàng quốc gia Việt Nam;
Thi hành Quyết định số 130-TTg ngày 04/4/1957 của Thủ tướng phủ về việc thi
hành từng bước chế độ hạch toán kinh tế để tăng cường công việc quản lý kinh
doanh của xí nghiệp quốc doanh, giao cho Ngân hàng Quốc gia phải xây dựng các
chế độ cho vay ngắn hạn đối với các ngành kinh tế quốc dân;
Thi hành Nghị định số 144-TTg ngày 09 tháng 4 năm 1957 của Thủ tướng phủ về việc
tập trung thanh toán không dùng tiền mặt giữa các xí nghiệp quốc doanh, hợp tác
xã, cơ quan Nhà nước và đơn vị bộ đội;
Căn cứ công văn số 2263-TN ngày 07 tháng 6 năm 1958 của Thủ tướng phủ đồng ý về
nội dung bản thể lệ và biện pháp cho vay ngắn hạn đối với Hợp tác xã mua bán
trong nước;
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Nay
ban hành bản thể lệ và biện pháp cho vay ngắn hạn đối với Hợp tác xã mua bán
trong nước kèm theo Nghị định này.
Điều 2. Thể
lệ và biện pháp này được áp dụng từ ngày ban hành theo mức độ tiến hành hạch
toán kinh tế của các tổ chức Hợp tác xã mua bán trong nước.
Điều 3. Các
ông Chánh văn phòng, Giám đốc Vụ, Sở ở Ngân hàng trung ương và các ông Trưởng
Chi nhánh Ngân hàng toàn quốc chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
TỔNG
GIÁM ĐỐC
NGÂN HÀNG QUỐC GIA VIỆT NAM
Lê Viết Lượng
|
THỂ LỆ
BIỆN PHÁP CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI
HỢP TÁC XÃ MUA BÁN
Chương Thứ
Nhất:
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
A. MỤC ĐÍCH
CHO VAY
Điều 1. Hợp
tác xã mua bán là một tổ chức kinh tế tập thể của công dân, là một bộ phận của
thương nghiệp xã hội chủ nghĩa nên Ngân hàng quốc gia Việt Nam cho các Hợp tác
xã mua bán vay vốn nhằm mục đích:
1. Giúp đỡ Hợp tác xã mua bán có
thêm vốn lưu động để mở rộng hoạt động kinh doanh, cùng với Mậu dịch quốc doanh
lãnh đạo thị trường nông thôn ổn định giá cả, cải tạo tư thương.
2. Thông qua công tác cho vay ngắn
hạn, Ngân hàng Quốc gia làm nhiệm vụ kiểm soát bằng đồng tiền để giúp Hợp tác
xã mua bán củng cố chế độ hạch toán kinh tế, thực hiện tốt kế hoạch luân chuyển
hàng hóa, giảm bớt phí tổn lưu chuyển, tích lũy vốn cho Hợp tác xã mua bán và
Nhà nước.
B. CƠ CẤU
LUÂN CHUYỂN (TỨC VỐN LƯU ĐỘNG) CỦA HỢP TÁC XÃ MUA BÁN
Điều 2. Vốn
luân chuyển (tức vốn lưu động) của Hợp tác xã mua bán tổ chức theo nguyên tắc
tham gia theo phần. Mỗi đơn vị Hợp tác xã mua bán phải có một số vốn riêng tối
thiểu để tham gia vào luân chuyển hàng hóa. Số vốn này bao gồm tiền cổ phần, xã
phí, lãi tích lũy, v.v… và không được dưới 10% vốn dự trữ hàng hóa theo kế hoạch,
phần còn lại không quá 90% do Ngân hàng Quốc gia cho vay ngắn hạn. Đối với Hợp
tác xã mua bán cấp tỉnh và tổng xã, sẽ trừ phần vốn tự có và coi như tự có, số
còn thiếu do Ngân hàng Quốc gia cho vay.
Ngân hàng Quốc gia chỉ cho vay về
hàng hóa: (hàng hóa trong kho, đang trên đường đi, trong màng lưới bán buôn và
bán lẻ, đang gia công, chế biến, v.v…).
Vốn dự trữ hàng hóa gồm có tiền
mua hàng, phí tổn lưu chuyển hàng hóa và thuế hàng hóa (nếu phải nộp thay cho
người bán). Các khoản khác thuộc vốn luân chuyển nhưng không phải hàng hóa như:
tiền mặt đọng tại quỹ hay đang trên đường đi, bao bì, dụng cụ rẻ tiền mau hỏng
và các vật liệu khác, v.v… phải do vốn riêng của Hợp tác xã mua bán thỏa mãn,
Ngân hàng không cho vay.
Vốn lưu động của các tổ chức phục
vụ như cắt tóc, nhà trọ, quán ăn, tiệm may, v.v… do vốn tự có của Hợp tác xã
mua bán giải quyết. Đối với các đơn vị sản xuất, chế biến, nếu chưa thành đơn vị
hạch toán độc lập thì Ngân hàng sẽ cho vay kết hợp với luân chuyển hàng hóa, nếu
đã thành đơn vị hạch toán riêng thì Ngân hàng cho vay theo thể lệ cho vay công
nghiệp.
C. NGUYÊN TẮC
CHO VAY
Điều 3. Ngân
hàng Quốc gia cho Hợp tác xã mua bán vay theo những nguyên tắc sau đây:
1. Ngân hàng quốc gia trực tiếp
cho các đơn vị Hợp tác xã mua bán vay, không qua cấp trung gian nào để phân phối
lại số tiền vay;
2. Ngân hàng cho vay vốn để sử dụng
vào những mục đích nhất định, có định trước trong kế hoạch;
3. Các đơn vị Hợp tác xã mua bán
chỉ được nhận tiền vay theo mức thực hiện kế hoạch;
4. Các Hợp tác xã mua bán phải
trả nợ sòng phẳng, đúng thời hạn đã ghi trong giấy nhận nơ;
5. Các Hợp tác xã mua bán vay vốn
của Ngân hàng phải có vật tư tương đương đảm bảo số tiền vay.
Ngoài các nguyên tắc trên, phải
thủ tiêu hết những hình thức tín dụng thương mại, trừ những trường hợp được
phép ứng trước như gia công, đặt hàng, mua bán giúp Mậu dịch quốc doanh và Hợp
tác xã mua bán cấp trên.
D. ĐIỀU KIỆN
CHO VAY
Điều 4. Các
Hợp tác xã mua bán vay vốn của Ngân hàng phải là những đơn vị đã hạch toán kinh
tế nghĩa là phải có những điều kiện sau đây:
1. Đơn vị vay phải có tư cách
pháp nhân nghĩa là phải có đăng ký kinh doanh, được cấp trên của mình giới thiệu
trực tiếp giao dịch với Ngân hàng để vay, trả, gửi tiền vào, rút tiền ra;
2. Đơn vị vay tiền phải có tài
khoản thanh toán ở Ngân hàng, phải có vốn riêng tối thiểu tham gia vào luân
chuyển hàng hóa;
3. Đơn vị vay tiền phải có kế hoạch
luân chuyển hàng hóa, có kế hoạch thu chi tài vụ, có bảng cân đối tài sản, có
quyền ký kết hợp đồng;
4. Hàng tháng, hàng quý, hàng
năm, đơn vị vay tiền phải báo cáo đầy đủ về tình hình kinh doanh, tình hình tài
vụ cho Ngân hàng.
E. CÁC LOẠI
CHO VAY
Điều 5. Căn
cứ vào tình hình kinh doanh, trình độ tổ chức của Hợp tác xã mua bán hiện nay,
Ngân hàng quy định 4 loại cho vay sau đây:
1. Cho vay dự trữ và luân chuyển
hàng hóa
2. Cho vay ứng trước tiền đặt
hàng
3. Cho vay nhu cầu tạm thời
4. Cho vay thanh toán.
Chương Thứ
Hai:
NỘI DUNG CÁC LOẠI CHO VAY
A. CHO VAY
DỰ TRỮ VÀ LUÂN CHUYỂN HÀNG HÓA
Điều 6. Theo
loại cho vay này, Ngân hàng chỉ cho vay vốn để dự trữ và luân chuyển hàng hóa
theo kế hoạch nghĩa là cho vay căn cứ vào kế hoạch mua vào, bán ra, kế hoạch tồn
kho hàng tháng, hàng quý đã được Hợp tác xã mua bán cấp trên duyệt.
Đối tượng và cách thức cho
vay.
Điều 7. Những
mặt hàng mà Hợp tác xã mua bán kinh doanh của các Công ty Mậu dịch quốc doanh
và Hợp tác xã mua bán cấp trên, Ngân hàng cho vay khi trả tiền hàng theo hợp đồng
đã ký kết để trả những hóa đơn, giấy nhận nơ.
Còn những mặt hàng mà Mậu dịch
quốc doanh và Hợp tác xã mua bán cấp trên giao cho bán giúp thì Ngân hàng không
cho vay.
Điều 8. Những
mặt hàng mà Mậu dịch quốc doanh không có bán hoặc không thu mua, Hợp tác xã mua
bán cần thiết phải thu mua ngoài để kinh doanh như nông cụ, hàng tiểu thủ công,
dụng cụ gia đình v.v… Ngân hàng sẽ cho vay, nhưng với điều kiện các đơn vị đó
phải tuân theo kế hoạch chung của Nhà nước và phải chịu sự chỉ đạo của Mậu dịch
quốc doanh về phương diện giá cả và bán hàng.
Đối với những mặt hàng mà Mậu dịch
quốc doanh thống nhất thu mua của nhân dân và các nhà sản xuất, nhưng vì điều
kiện nào đó Mậu dịch quốc doanh không thu mua hết, có thương lượng giao cho Hợp
tác xã mua bán thu mua để tự kinh doanh trong phạm vi từng vùng với giá cả, quy
cách, phẩm chất đã quy định thì Ngân hàng cũng cho vay.
Đối với nông lâm thổ hải sản thu
mua giúp Mậu dịch quốc doanh, Ngân hàng không cho vay số tiền thu mua do Mậu dịch
quốc doanh ứng trước.
Muốn xin vay khoản này Hợp tác
xã mua bán phải trình bày với Ngân hàng chỉ tiêu thu mua và, kế hoạch bán ra đã
được cấp trên trong ngành duyệt y để Ngân hàng xét cho vay.
Điều 9.
Đơn vị Hợp tác xã mua bán cần thu mua một số nguyên, nhiên, vật liệu để chế biến
sản xuất thành hàng hóa bán cho nhân dân, Ngân hàng sẽ cho vay.
Tất cả các khoản chi phí về chế
biến sản xuất như thuê nhân công, mua sắm dụng cụ v.v… do Hợp tác xã mua bán tự
bỏ vốn ra, Ngân hàng không cho vay.
Muốn xin vay khoản này Hợp tác
xã mua bán phải trình bày với Ngân hàng kế hoạch sản xuất, chế biến và kế hoạch
tiêu thụ đã được cấp trên trong ngành duyệt y để Ngân hàng cho vay.
Mức tiền cho vay.
Điều 10. Căn
cứ vào số lượng hàng hóa cần phải mua và theo giá mua kế hoạch (tức là giá của
Mậu dịch quốc doanh bán cho Hợp tác xã mua bán hoặc, giá Nhà nước quy định nếu
là hàng hóa mua ngoài) cộng với chi phí vận tải, đóng gói và thuế hàng hóa (nếu
phải nộp thay cho người bán) rồi căn cứ vào khả năng vốn của Ngân hàng mà quyết
định mức tiền cho vay trong cả tháng.
Trong phạm vi mức tiền được vay
trong cả tháng, đơn vị Hợp tác xã mua bán sẽ lần lượt làm giấy nhận nợ từng lần
theo nhu cầu thực tế.
Trường hợp phải thu mua vượt kế
hoạch được Hợp tác xã mua bán cấp trên duyệt, thì Ngân hàng có thể cho vay thêm
nhưng phải đảm bảo chỉ tiêu dư nợ cuối cùng.
Điều 11. Mức
tiền cho vay quy định cho tháng nào chỉ được vay trong tháng ấy, không được cho
vay sang tháng khác, mặc dầu mức tiền trong tháng đó chưa dùng hết.
Điều 12. Các
đơn vị Hợp tác xã mua bán vay tiền của Ngân hàng phải nộp tất cả tiền bán hàng
và các khoản thu khác vào tài khoản thanh toán trong Ngân hàng, không được giữ
tiền tại quỹ quá mức quy định để kinh doanh.
Điều 13. Quá
tuần kỳ trở bớt nợ đã quy định, nếu Hợp tác xã mua bán không nộp tiền bán hàng
vào tài khoản trả nợ, Ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra. Nếu Hợp tác xã mua bán để
tiền tại quỹ quá mức quy định để kinh doanh thì Ngân hàng có quyền thu nợ về
trước hạn.
Thời hạn cho vay.
Điều 14. Thời
hạn cho vay loại này không được quá một tháng, đơn vị vay nhất thiết phải trả hết
nợ tháng trước vào ngày điều chỉnh đầu tháng sau.
Điều 15. Tuần
kỳ theo kế hoạch trả nợ mà hai bên đã thỏa thuận, Hợp tác xã mua bán phải trích
tài khoản thanh toán của mình hoặc đem nộp tiền mặt tương đương với số hàng hóa
đã bán được để trả bớt nợ Ngân hàng.
Trường hợp hàng hóa bán ra mạnh,
Hợp tác xã mua bán có thể trả nợ trước kế hoạch đã định.
Điều 16. Vào
ngày 5 hay chậm nhất là ngày 10 đầu mỗi tháng, Ngân hàng điều chỉnh tài khoản
cho vay. Căn cứ vào giá trị hàng hóa tồn kho thực tế trong mức kế hoạch trừ đi
giá trị hàng hóa chưa trả tiền cho người cung cấp, hàng hóa bị ứ đọng v.v… và
trừ đi vốn tự có tham gia của Hợp tác xã mua bán, giá trị còn lại là giá trị tồn
kho thực tế để so sánh với số dư nợ Ngân hàng.
Khi làm điều chỉnh nợ, giá trị
hàng hóa tồn kho thực tế vượt mức kế hoạch thì phần vượt mức không được nhận
làm đảm bảo dư nợ Ngân hàng. Nếu giá trị hàng hóa tồn kho vượt mức kế hoạch do
những nguyên nhân khách quan, thì sẽ giải quyết như ở điều 23 về cho vay nhu cầu
tạm thời.
Điều 17. Khi
điều chỉnh nợ cho vay có 3 trường hợp:
1. Giá trị hàng hóa tồn kho thực
tế trong kế hoạch (phần được vay) bằng dư nợ Ngân hàng, Hợp tác xã mua bán được
vay khoản mới bằng số nợ cũ để trả hết nợ tháng trước;
2. Giá trị hàng hóa tồn kho thực
tế trong kế hoạch (phần được vay) cao hơn dư nợ Ngân hàng, Hợp tác xã mua bán
cũng được vay khoản mới bằng giá trị hàng hóa thực tế (phần được vay) đó, để trả
hết các khoản nợ tháng trước, số còn lại sẽ chuyển qua tài khoản thanh toán của
Hợp tác xã mua bán;
3. Giá trị hàng hóa tồn kho thực
tế trong kế hoạch (phần được vay) thấp hơn số dư nợ, Ngân hàng chỉ cho vay khoản
mới bằng giá trị hàng hóa còn lại để trả nợ tháng trước. Phần nợ còn thiếu,
Ngân hàng sẽ trích tài khoản thanh toán của Hợp tác xã mua bán để thu về. Nếu
tài khoản thanh toán không đủ tiền, Ngân hàng sẽ chuyển số nợ thiếu ấy qua tài
khoản “Nợ quá hạn”.
Điều 18. Đúng
ngày điều chỉnh đã ấn định (ngày 5 đầu tháng hay chậm nhât là ngày 10) các đơn
vị Hợp tác xã mua bán phải cử đại diện trực tiếp tới Ngân hàng, mang theo bảng
kê khai hàng hóa thực tế tồn kho có phân loại (hàng tốt, hàng ứ đọng, hư hỏng,
chưa trả tiền cho người cung cấp, người bán chịu chưa lấy hết tiền v.v…) cùng
cán bộ Ngân hàng làm điều chỉnh nợ cho vay.
Nếu đơn vị nào không cử người đến
điều chỉnh, Ngân hàng sẽ tự động trích tài khoản thanh toán để thu hồi nợ về.
Trường hợp tài khoản thanh toán không đủ tiền sẽ chuyển qua tài khoản “Nợ quá hạn”
đồng thời tạm đình chỉ việc cho vay đến khi điều chỉnh xong nợ tháng trước.
Trong khoảng thời gian từ 1 đến
5 (hoặc chậm nhất là 10) nếu các đơn vị Hợp tác xã mua bán, chưa có số liệu để
làm điều chỉnh, nhưng cần thiết vốn để mua hàng thì Ngân hàng có thể cho vay
trong phạm vi 14 mức kế hoạch của tháng đó.
B. CHO VAY ỨNG
TRƯỚC TIỀN ĐẶT HÀNG
Điều 19. Trong
trường hợp các đơn vị Hợp tác xã mua bán có ký kết hợp đồng với các Hợp tác xã
nông nghiệp, các Hợp tác xã tiểu thủ công, các tập đoàn sản xuất, các tổ đổi
công thường xuyên v.v… (theo quy định của tổng xã) để thu mua nông, lâm, thổ, hải
sản, hàng tiểu thủ công v.v… mà phải ứng trước tiền, thì sẽ được Ngân hàng cho
vay để ứng trước tiền mua hàng hay đặt hàng.
Điều 20. Muốn
xin vay về loại này, đơn vị Hợp tác xã mua bán phải xuất trình hợp đồng đặt
hàng đã được đăng ký, và các giấy tờ có liên quan đến việc ứng trước, kèm theo
đơn xin vay để Ngân hàng xét.
Điều 21. Mức
cho vay sẽ căn cứ vào số tiền phải ứng trước ghi trong hợp đồng, nhưng tối đa
không quá tỷ lệ do tổng xã quy định (tổng xã phải báo cáo cho Ngân hàng biết tỷ
lệ tiền ứng trước). Đơn vị vay sẽ nhận lần lần số tiền theo nhu cầu thực tế.
Điều 22. Ngân
hàng sẽ căn cứ vào ngày giao hàng đã ký kết trong hợp đồng để quy định thời hạn
cho vay. Nếu Hợp tác xã mua bán không trả nợ đúng thời hạn, thì Ngân hàng sẽ chủ
động trích tài khoản thanh toán của Hợp tác xã mua bán để thu hồi nợ về. Nếu
tài khoản thanh toán của Hợp tác xã mua bán không đủ tiền thì Ngân hàng sẽ chuyển
số tiền thiếu đó qua tài khoản “Nợ quá hạn”.
C. CHO VAY
NHU CẦU TẠM THỜI
Điều 23. Trong
khi thực hiện kế hoạch, nếu Hợp tác xã mua bán gặp khó khăn tạm thời về vốn lưu
động do hoàn cảnh khách quan gây nên như:
1. Nhu cầu đột biến theo lệnh của
cấp trên phải dự trữ vượt mức kế hoạch;
2. Vận chuyển khó khăn hoặc vì
thời tiết nên hàng về chậm không bán kịp;
3. Nông dân được mua đòi hỏi các
đơn vị Hợp tác xã mua bán phải thu mua vượt mức (sau khi kế hoạch thu mua vượt
mức đã được cấp trên trong ngành duyệt y).
Điều 24. Muốn
vay loại này Hợp tác xã mua bán phải tới Ngân hàng trình bày rõ:
- Nguyên nhân đột biến cần phải
dự trữ hàng hóa quá kế hoạch;
- Kế hoạch tiêu thụ số hàng hóa
đã dự trữ vượt mức;
- Số tiền xin vay và kế hoạch trả
nợ.
Ngân hàng căn cứ vào bản trình
bày trên để xét và trong phạm vi khả năng vốn dự trữ của Ngân hàng còn có thể
cho vay được mà quyết định số tiền cho vay.
Điều 25. Thời
hạn cho vay loại này ấn định tối đa là một tháng. Hợp tác xã mua bán bán hàng đến
đâu phải trả nợ Ngân hàng đến đó. Việc trả nợ có thể làm 2, 3 hoặc 4 lần tùy sự
thỏa thuận giữa Ngân hàng và Hợp tác xã mua bán.
Nếu quá hạn không trả nợ mà
không có lý do chính đáng, không được Ngân hàng đồng ý cho gia hạn thì Ngân
hàng sẽ chủ động trích tài khoản thanh toán của Hợp tác xã mua bán để thu hồi nợ
về. Trường hợp tài khoản thanh toán không đủ tiền thì Ngân hàng sẽ chuyển số tiền
thiếu đó qua tài khoản “Nợ quá hạn”.
D. CHO VAY
THANH TOÁN
Điều 27. Ngân
hàng Quốc gia cho các đơn vị Hợp tác xã mua bán vay thanh toán trong những trường
hợp:
- Hợp tác xã mua bán bán hàng
chưa nhận được tiền ngay
- Hợp tác xã mua bán mua hàng phải
trả tiền trước nhưng hàng chưa đến. Do đó vốn luân chuyển của Hợp tác xã mua
bán bị thiếu hụt, gặp khó khăn về tài chính.
Điều 28. Trật
tự cho vay, thủ tục giấy tờ làm theo thể lệ cho vay thanh toán chung của Ngân
hàng Quốc gia đối với khu vực kinh tế quốc doanh và Hợp tác xã mua bán.
Ngoài các loại cho vay trên, nếu
Hợp tác xã mua bán cần vốn để kiến thiết cơ bản như xây dựng nhà cửa v.v… Ngân
hàng sẽ cho vay theo thể lệ cho vay dài hạn.
Chương Thứ
Ba:
VIỆC LẬP VÀ XÉT DUYỆT KẾ HOẠCH VAY VỐN
Điều 29. Việc
lập và xét duyệt kế hoạch vay vốn làm theo quý. Các đơn vị Hợp tác xã mua bán
vay tiền phải gửi tới Ngân hàng và Hợp tác xã mua bán cấp trên các tài liệu sau
đây 20 ngày trước khi bắt đầu mỗi quý.
1. Kế hoạch vay vốn toàn quý có
chia ra từng tháng.
2. Kế hoạch luân chuyển hàng hóa
toàn quý (mua vào, bán ra, tồn kho) có chia ra từng tháng.
3. Kế hoạch thu chi tài vụ toàn
quý.
Điều 30. Sau
khi nhận được các tài liệu trên, Ngân hàng và Hợp tác xã mua bán tính dự kiến
xét duyệt (cả kế hoạch của các cơ sở và của bản thân tỉnh). Sau khi xét duyệt,
Chi nhánh Ngân hàng lập kế hoạch tổng hợp cho vay Hợp tác xã mua bán kèm theo ý
kiến của mình gửi lên Vụ Tín dụng Công thương nghiệp Ngân hàng trung ương, Hợp
tác xã mua bán tỉnh lập kế hoạch vay vốn toàn tỉnh gửi lên Tổng xã.
Căn cứ vào kế hoạch của Hợp tác
xã mua bán cả tỉnh, Tổng xã xét duyệt, cộng thêm với kế hoạch của Tổng xã rồi lập
kế hoạch vay vốn toàn ngành có chia từng tỉnh gửi đến Ngân hàng trung ương trước
15 ngày đầu mỗi quý.
Nhận được kế hoạch vay vốn của Tổng
xã, Ngân hàng trung ương kết hợp với kế hoạch của các Chi nhánh Ngân hàng địa
phương gửi lên để xét duyệt rồi gửi chỉ tiêu kế hoạch đã duyệt y xuống các Chi
nhánh để thực hiện, đồng thời gửi cho Tổng xã một bản để Tổng xã phổ biến xuống
các Hợp tác xã mua bán tỉnh.
Chương Thứ
Tư:
THỦ TỤC GIẤY TỜ VÀ BÁO CÁO
Điều 31. Hàng
tháng Hợp tác xã mua bán muốn vay vốn ngân hàng phải gửi các giấy tờ cần thiết
sau đây trước 5 ngày đầu tháng:
1. Kế hoạch thu chi tài vụ
2. Kế hoạch luân chuyển hàng hóa
(mua vào, bán ra, tồn kho)
3. Kế hoạch vay vốn Ngân hàng
Điều 32. Mỗi
lần vay Hợp tác xã mua bán phải mang tới Ngân hàng bản kê hàng hóa sau khi đã lực
chọn được Công ty Mậu dịch quốc doanh chứng nhận đồng ý bán kèm theo đơn xin
vay để Ngân hàng đối chiếu với kế hoạch tháng, xét và cho vay.
Đối với hàng hóa thu mua ngoài
thị trường, đơn vị Hợp tác xã mua bán phải có kế hoạch thu mua đợt đó, hoặc hợp
đồng giao hàng để Ngân hàng đối chiếu với kế hoạch tháng, xét và cho vya.
Điều 33. Vào
ngày 5 (chậm nhất là ngày 10) đầu mỗi tháng, quý, năm, các đơn vị Hợp tác xã
mua bán phải gửi tới Ngân hàng các tài liệu sau đây:
1. Báo cáo kết quả thực hiện kế
hoạch kinh doanh
2. Báo cáo tồn kho hàng hóa thực
tế (có phân loại hàng tốt, hàng ứ đọng, hư hỏng v.v…)
3. Biểu đồ kế toán
4. Bảng cân đối tài sản (nếu
không làm kịp một lần thì sẽ gửi sau theo thời hạn gửi cho cấp trên trong
ngành).
Ngoài ra những tài liệu khác có
liên quan, mỗi khi báo cáo lên cấp trên trong ngành, thì đồng gửi cho Ngân hàng
mỗi thứ một bản.
Chương Thứ
Năm:
KIỂM TRA SỬ DỤNG VỐN
Điều 34. Các
đơn vị Hợp tác xã mua bán có vay tiền phải chịu sự kiểm soát của Ngân hàng Quốc
gia. Việc kiểm tra có thể tiến hành bằng 2 hình thức:
1. Kiểm tra qua các tài liệu báo
cáo hàng tháng (báo cáo biểu đồ kế toán, thu chi tài vụ, tình hình tồn kho hàng
hóa thực tế có phân loại, tình hình thực hiện kế hoạch luân chuyển hàng hóa
v.v…) để biết đơn vị vay tiền có sử dụng vốn đúng mục đích kế hoạch hay không.
2. Kiểm tra tại chỗ (tức là kiểm
tra kho tàng) để xem số tiền Ngân hàng cho vay có vật tư tương đương đảm bảo
không.
Điều 35. Trong
khi kiểm tra nếu thấy hàng hóa dự trữ được tính làm đảm bảo bằng hoặc hơn số dư
nợ Ngân hàng tức là số tiền cho vay có vật tư đảm bảo. Nếu giá trị hàng hóa được
tính làm đảm bảo ít hơn số dư nợ Ngân hàng hoặc đơn vị vay tiền sử dụng vốn sai
mục đích đã ký kết thì Ngân hàng có quyền thu hồi ngay số tiền cho vay không có
vật tư đảm bảo và sử dụng sai mục đích đó, bằng cách trích tài khoản thanh toán
của Hợp tác xã mua bán để trả nợ. Nếu tài khoản thanh toán không đủ thì chuyển
qua tài khoản “Nợ quá hạn”.
Chương Thứ
Sáu:
CÁC HÌNH THỨC KỶ LUẬT
Điều 36. Các
hình thức kỷ luật nhằm đảm bảo nguyên tắc tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng quốc
gia, đồng thời nhằm giúp Hợp tác xã mua bán củng cố chế độ hạch toán, cải tiến
lề lối kinh doanh thực hiện tốt kế hoạch.
Các Hợp tác xã mua bán vay tiền
của Ngân hàng Quốc gia phải chấp hành đúng kỷ luật vay, trả nợ và báo cáo đã
quy định:
1. Nếu đến hạn, đơn vị Hợp tác
xã mua bán không trả nợ, Ngân hàng sẽ chủ động trính tài khoản thanh toán để
thu hồi nợ về. Nếu tài khoản thanh toán không đủ tiền thì Ngân hàng sẽ chuyển
qua tài khoản “Nợ quá hạn” và áp dụng lợi suất cao gấp rưỡi đối với số tiền quá
hạn trong thời gian quá hạn.
2. Nếu quá thời hạn đã quy định
(chậm nhất là ngày 10 hàng tháng) đơn vị Hợp tác xã mua bán không gửi các tài
liệu báo cáo và kế hoạch đã quy định, Ngân hàng tạm thời đình chỉ cho vay cho đến
khi nhận được các tài liệu trên.
3. Nếu đơn vị Hợp tác xã mua bán
sử dụng số tiền vay sai mục đích nghĩa là không dùng vào việc kinh doanh hàng
hóa, nếu số tiền vay không có vật tư đảm bảo và, từ ngày vay khoản trước đến
ngày xin vay khoản sau, không nộp tiền bán hàng và các khoản thu khác vào tài
khoản thanh toán thì Ngân hàng sẽ tạm thời đình chỉ cho vay cho đến khi Hợp tác
xã mua bán chấm dứt tình trạng trên. Khi đình chỉ cho vay thì Ngân hàng Quốc
gia báo cáo cho đơn vị Hợp tác xã mua bán vay tiền và cấp trên của đơn vị đó biết.
Chương Thứ
Bảy:
ĐIỀU KHOẢN PHỤ
Điều 37. Từ
ngày ban hành thể lệ và biện pháp này, tất cả các quy định về cho vay Hợp tác
xã mua bán trước đây trái với thể lệ này đều bãi bỏ.
CÁC MẪU BẢNG VỀ CHO VAY HỢP TÁC XÃ MUA BÁN
Có 2 loại mẫu bảng:
- Mẫu bảng do đơn vị làm.
- Mẫu bảng do Nghiệp vụ cho vay
của Ngân hàng làm.
I. MẪU BẢNG DO ĐƠN VỊ VAY TIỀN
LÀM
Bao gồm những giấy tờ cần thiết
phải làm khi vay tiền và các bản kế hoạch xin vay tiền các loại:
1. Đơn xin vay (Mẫu
số 1)
2. Giấy nhận nợ (Mẫu số 2)
3. Bảng tình hình thực tế tồn
kho hàng hóa (Mẫu số 3)
4. Bảng kế hoạch tổng hợp vay vốn
(Mẫu số 4)
5. Bảng kế hoạch vay vốn về dự
trữ và luân chuyển hàng hóa (Mẫu số
5)
6. Bảng kế hoạch vay vốn về ứng
trước tiền đặt hàng (Mẫu số 6)
7. Đơn xin gia hạn trả nợ
(Mẫu số 7)
8. Bảng kế hoạch kinh doanh
(theo mẫu của Hợp tác xã mua bán, (mua vào, bán ra, tồn kho).
II. MẪU BẢNG DO CÁN BỘ TÍN DỤNG
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG LÀM
Gồm những bảng tính toán nghiệp
vụ cho vay từng loại theo yêu cầu của đơn vị vay tiền:
1. Bảng tính toán điều chỉnh cho
vay dự trữ tồn kho (Mẫu số
8)
2. Bảng tính toán cho vay luân
chuyển và dự trữ hàng
hóa (Mẫu số
9)
3. Bảng tính toán cho vay ứng
trước tiền đặt mua hàng (Mẫu số 10)
MẪU
SỐ 1
ĐƠN
XIN VAY
Ngày……tháng……
năm 19…
Kính
gửi: Chi nhánh Ngân hàng
PHẦN ĐƠN VỊ XIN VAY GHI
|
PHẦN CÁN BỘ TÍN DỤNG GHI
|
|
Đơn vị vay vốn
|
Tên
Địa chỉ
Giây
nói
Số hiệu tài khoản thanh
toán
Số hiệu tài khoản cho
vay
|
Ngân hàng nhận được đơn xin
vay
Ngày…… tháng…… năm 195…
|
|
- Tình hình đơn vị vay đến………./195
- Dư nợ đến
ngày…………………195
- Mức quy định cho vay trong
tháng này theo kế hoạch
- Mức dư nợ kế hoạch cuối
tháng này
Ý kiến của cán bộ tín dụng
………………………
………………………
|
|
Căn cứ vào thể lệ và biện pháp
cho vay ngắn hạn của Ngân hàng quốc gia, yêu cầu Ngân hàng xét cho chúng tôi
vay số tiền là: (viết toàn chữ)
để dùng vào việc:
- Mua hàng hóa của
Đơn vị chúng tôi xin tuân theo
đúng thể lệ và biện pháp cho vay của Ngân hàng Quốc gia.
Kèm theo những giấy tờ cần thiết
sau đây:
|
|
Chuẩn y số tiền cho vay trong
tháng là:
để sử dụng:
1. Trả nợ quá kỳ hạn
đ
2. Vay về luân chuyển dự trữ
hàng hóa đ
3.
4.
|
|
Ngày…… tháng…… năm 195…
|
|
Trưởng phòng
Tín dụng C.T.N
|
Trưởng hàng
(ký tên, đóng dấu)
|
|
|
|
|
|
|
CHÚ THÍCH:
Đơn xin vay này áp dụng cho
các loại cho vay (trừ cho vay thanh toán có mẫu riêng). Mỗi mẫu riêng đơn vị
vay làm thành 2 bản gửi Ngân hàng, 1 bản Ngân hàng lưu bộ phận kế toán, 1 bản
Ngân hàng lưu bộ phận tín dụng.
MẪU
SỐ 2
GIẤY
NHẬN NỢ CỦA ……………..
Ngày……tháng……
năm 19…
Tên đơn vị vay
Địa chỉ
Giây nói số
Số hiệu tài khoản thanh
toán
Số hiệu tài khoản cho
vay
Nay nhận vay của Ngân hàng số
tiền (viết cả chữ)
Kể từ ngày………./195… và sẽ trả
lại Ngân hàng vào các thời hạn kê bên đây. Khi đến hạn cuối cùng đề nghị Ngân
hàng trích từ tài khoản thanh toán của đơn vị chúng tôi để trả nợ.
Chúng tôi xin lấy hàng hóa tồn
kho của đơn vị chúng tôi làm đảm bảo số tiền vay của Ngân hàng và xin kèm
theo giấy tờ, chứng từ sau đây:
- Hóa đơn mua hàng của
- Hợp đồng giao hàng của
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên và đóng dấu)
|
Giấy nhận nợ số
Ngày
vay
Ngày trả xong nợ
Số tiền vay (viết cả chữ)
THỜI GIAN VÀ SỐ TIỀN TRẢ DẦN
NỢ
|
Ngày tháng
……………………
……………………
|
Số tiền
……………………
……………………
|
Phụ trách kế toán, tài vụ
ký tên
|
Kế toán Ngân hàng ghi sổ
Ngày……tháng…… năm 19…
PHIẾU KẾ TOÁN SỐ …………
|
Tài khoản
NỢ……………….
CÓ………………..
CÓ………………..
CÓ………………..
Người ghi sổ
|
Số tiền
……………………
……………………
……………………
……………………
Người kiểm soát
|
|
VIỆC THỰC HIỆN TRẢ BỚT NỢ
Ngày trả
|
Số tiền
|
Ngày trả
|
Số tiền
|
Ngày trả
|
Số tiền
|
|
|
|
|
|
|
CHÚ
THÍCH: Giấy nhận nợ đơn vị vay làm 3 bản.
Sau khi cho vay giao bản 3 (liên 3) cho đơn vị vay để thay giấy báo có khi trả
xong nợ, trả liên 2 cho đơn vị vay để báo món nợ đã trả xong.
Nếu vay gọn trả lẻ thì mỗi lần trả làm thêm một liên phụ.
MẪU
SỐ 3
BẢNG
BÁO CÁO TÌNH HÌNH TỒN KHO THỰC TẾ
Sau kiểm kê của………………
Đến hết ngày……………195…
Đơn vị: 1.000đ
TÊN CÁC LOẠI HÀNG HÓA
|
Tổng giá trị hàng tồn kho
|
HÀNG TỒN KHO CÓ PHÂN BIỆT
|
GHI CHÚ
|
Mất phẩm chất bao nhiêu
|
Không hợp quy cách
|
Lỡ thời vụ bán chậm
|
Hàng tốt lưu chuyển nhanh
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
I- Hàng hóa trong kho
…………………………
…………………………
II- Hàng hóa trên đường đi
…………………………
…………………………
III- Nguyên liệu thành phẩm
đang chế biến
…………………………
…………………………
IV- Chi phí vận tải gói ghém
…………………………
…………………………
|
|
|
|
|
|
|
CHÚ
THÍCH: Giá trị hàng hóa tồn kho tính theo giá
mua, cộng với chi phí vận tải, đóng gói. Nếu không tính được chi phí vận tải,
đóng gói vào giá trị hàng hóa thì phần chi phí vận tải, đóng gói, ghi ra một mục
riêng (như mục IV thí dụ trên). Nếu có hàng hóa bán giúp thì kê ra mục riêng ở
cuối bảng này.
MẪU
SỐ 4
LIÊN HỢP
HỢP TÁC XÃ MUA BÁN VIỆT NAM
Ban Vận động……………….
Đơn vị lập biểu………………
Số:………………
|
BẢNG KẾ HOẠCH TỔNG HỢP
VAY TIỀN NGÂN HÀNG
và ĐỊNH NGẠCH TIỀN VỐN LƯU ĐỘNG
của HỢP TÁC XÃ MUA BÁN…………….
Tháng……… hay quý……… năm
195…
|
|
|
Số thứ tự
|
CÁC KHOẢN MỤC
|
SỐ KẾ HOẠCH
|
Dự ước hoàn thành kỳ trước
|
Số kế hoạch kỳ này
|
|
A- KẾ HOẠCH ĐỊNH NGẠCH TIỀN
VỐN LƯU ĐỘNG VÀ TIỀN VAY NGÂN HÀNG (Dư nợ cuối kỳ)
|
|
|
1
|
Tổng số tiền bán theo giá
thành toàn quý… năm…
|
|
|
2
|
Số tiền bán hàng theo giá
thành bình quân mỗi ngày
|
|
|
3
|
Số ngày luân chuyển bình quân
vốn lưu động
|
|
|
4
|
Vòng luân chuyển bình quân vốn
lưu động
|
|
|
5
|
Tiền vốn lưu động bình quân
|
|
|
6
|
Tiền vốn lưu động đầu kỳ
|
|
|
7
|
Tiền vốn lưu động cần thiết cuối
kỳ
|
|
|
|
Gồm có:
|
|
|
|
a) Hàng dự trữ cuối kỳ
- Hàng cung cấp thường xuyên
- Hàng dự trữ thời vụ
- Hàng chế biến sản xuất
b) Tài sản phi hàng hóa
- Dụng phẩm bao bì
- Vật liệu giá rẻ
- Tiền mặt
c) Các khoản khác:
- Ứng chi tiền hàng
- Tiền hàng phải thu
- Các khoản ứng chi và thu
khác
|
|
|
8
|
Tiền vốn lưu động dự trù
(tự có) cuối kỳ
|
|
|
9
|
Nguồn vốn ngoại lai
|
|
|
10
|
Tền vay Ngân hàng cần thiết cuối
kỳ về cung cấp và tiêu thụ:
- Vay dự trữ và luân chuyển
hàng hóa
- Vay tiền đặt mua hàng
- Vay thanh toán
|
|
|
11
|
Tiền vay Ngân hàng cho xí nghiệp
độc lập (nếu có)
|
|
|
12
|
Tổng cộng số tiền vay Ngân
hàng cho cuối kỳ là
|
|
|
|
|
|
|
|
B- KẾ HOẠCH VAY LƯU CHUYỂN,
DỰ TRỮ HÀNG HÓA VÀ KẾ HOẠCH TRẢ NỢ Ngân hàng
|
|
|
13
|
Tổng cộng doanh số vay Ngân
hàng:
- Doanh số vay về luân chuyển
và dự trữ hàng hóa
- Tiền đặt mua hàng
- Vay về thanh toán
|
|
|
14
|
Tổng số (doanh số) trả nợ Ngân
hàng:
Trả nợ về luân chuyển và dự trữ
hàng hóa
Trả nợ về khoản vay đặt mua
hàng
Trả nợ về khoản vay thanh toán
|
|
|
Ngày…… tháng…… năm 195…
Chủ tịch
|
Tài vụ kế toán
|
Kiểm soát
|
Lập biểu
|
MẪU
SỐ 5
BẢNG
KẾ HOẠCH VAY VỐN VỀ DỰ TRỮ VÀ LUÂN CHUYỂN HÀNG HÓA
của………………………..
Quý (hoặc tháng)…………195…
Đơn vị: 1.000đ
Tháng quý
|
KẾ HOẠCH KINH DOANH
|
VỐN LƯU ĐỘNG TỰ CÓ VÀ COI NHƯ
TỰ CÓ CUỐI KỲ
|
Dư nợ đầu kỳ
|
DOANH SỐ VAY NGÂN HÀNG TRONG KỲ
|
Doanh số trả nợ trong kỳ
|
Số dư nợ cuối kỳ
|
Tồn kho đầu kỳ
|
Doanh số mua vào trong kỳ
|
Bán ra trong kỳ
|
Tồn kho cuối kỳ
|
Tổng số
|
Trong đó tham gia vào hàng hóa
|
Vay chuyển khoản
|
Vay thu mua không chế biến
|
Vay thu mua để chế biến sản xuất
|
Tổng cộng
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
Tháng
Tháng
Tháng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Toàn quý
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CHÚ THÍCH: Hàng mua vào, bán
ra, tồn kho tính theo giá mua cộng với phí tổn vận tải và đóng gói.
Thủ trưởng đơn vị vay
(ký tên, đóng dấu)
|
Phụ trách kế toán tài vụ
|
MẪU
SỐ 6
BẢNG
KẾ HOẠCH VAY VỐN VỀ ỨNG TRƯỚC TIỀN ĐẶT HÀNG
CỦA ĐƠN VỊ……………………
Quý………… (hoặc tháng)………… năm
195…
Đơn vị……………đ
Số thứ tự
|
ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC ỨNG TRƯỚC
|
Kế hoạch kinh doanh của H.T.X
mua bán
|
KẾ HOẠCH XIN VAY NGÂN HÀNG
|
GHI CHÚ
|
Tổng giá trị hàng hóa thu mua
đặt hàng
|
Số tiền phải ứng trước
|
Số dư khoản vay đầu kỳ
|
Doanh số xin vay trong kỳ
|
Trả nợ trong kỳ
|
Số dư nợ cuối kỳ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
1
2
3
|
Ứng trước tiền thu mua nông sản
của…………..
Ứng trước tiền đặt hàng cho tập
đoàn sản xuất….
Ứng trước……………...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
Thủ trưởng đơn vị vay
(ký tên, đóng dấu)
|
Phụ trách kế toán tài vụ
|
MẪU
SỐ 7
ĐƠN
XIN GIA HẠN TRẢ NỢ
Ngày………
tháng……… năm 195…
(ĐƠN
VỊ VAY LÀM)
Tên đơn vị vay
Địa chỉ
Giây nói số
Tài khoản thanh toán số
Tài khoản cho vay số
Loại cho
vay
Ngày hết hạn của khoản
vay
Nguyên số tiền vay (cả chữ lẫn số)
Số tiền đã trả (cả chữ lẫn số)
Số tiền còn lại phải trả này xin
gia hạn (cả chữ lẫn số)
Ngày hẹn trả sau khi được gia hạn
NGÀY
|
SỐ TIỀN TRẢ
|
Ý kiến của bộ phận Tín dụng
|
|
|
|
Lý do xin gia hạn:
………………………………………….
………………………………………….
Thủ trưởng đơn vị vay
(Ký tên, đóng dấu)
|
Cán bộ phụ trách cho vay ký
Trưởng Ngân hàng duyệt
(Ký tên, đóng dấu)
|
NGÂN HÀNG
QUỐC GIA VIỆT NAM
--------
CHI NHÁNH……….
|
BẢNG TÍNH TOÁN
ĐIỀU CHỈNH TÀI KHOẢN CHO
VAY HÀNG HÓA DỰ TRỮ TỒN KHO
(Do Cán bộ Tín dụng làm)
|
MẨU SỐ 8
|
|
Ngày…… tháng…… năm 195…
|
Đơn vị: 1.000đ
|
Số thứ tự
|
TÊN ĐƠN VỊ CHO VAY
|
Số hiệu tài khoản cho vay
|
TRƯỞNG NGÂN HÀNG DUYỆT
|
1
2
3
4
5
6
7
8
9
|
CÁC MỤC
Số tiền tồn kho hàng hóa tháng
trước
a) Số kế hoạch
b) Số thực tế
Số tiền cần phải khấu trừ
trong mức tiền tồn kho thực tế
a) Số tiền tồn kho thực tế vượt
quá kế hoạch tồn kho (1b – 1a)
b) Số vốn riêng và coi như vốn
riêng
c) Tiền hàng hóa nhận của người
bán nhưng chưa trả
Đảm bảo khoản vay dự trữ hàng
hóa [1b – (2a + 2b +
2c)]
Dư nợ cho vay về dự trữ hàng
hóa theo kế hoạch
Đảm bảo vượt quá số tiền vay
(3 – 4)
Tiền vay vượt quá đảm bảo (4 –
3)
Số tiền cần cho vay dự trữ
hàng hóa trong tháng này (3)
Số tiền cần thu hồi về (6)
(trích ở tài khoản thanh toán Hợp tác xã mua bán sang).
Số tiền cho vay thêm về nhu cầu
tạm thời (2c)
|
…………
…………
…………
…………
…………
…………
…………
…………
|
1- Cho vay dự trữ hàng hóa
theo kế hoạch tháng này………………………..
2- Số tiền cho vay nhu cầu tạm
thời……
………………………………………….
3- Số tiền cần thu hồi về………………..
Trưởng hàng
(Ký tên, đóng dấu)
|
VÀO SỔ KẾ TOÁN
Ngày…… tháng…… năm 195…
NỢ: Tài khoản……………………đ
NỢ:……………………………….đ
CÓ: Tài khoản……………………đ
CÓ:……………………………….đ
CÓ:……………………………….đ
|
|
Cán bộ phụ trách Tín dụng
|
|
Kiểm soát
|
Người ghi sổ
|
|
|
|
|
|
|
|
CHÚ THÍCH:
Bảng tính toán này do bộ phận tín dụng trực tiếp cho
vay của Ngân hàng làm thành 2 bản: 1 bản lưu, 1 bản giao kế toán.
Số tồn kho thực tế lấy số hiệu ở bảng báo cáo hàng hóa tồn kho tháng trước (số
tiền) của Hợp tác xã mua bán đã trừ giá trị hàng hóa hư hỏng bị động.
Nếu tồn kho thực tế ít, hoặc bằng tồn kho kế hoạch thì không có mục 2a và 9.
Nếu có mục c thì phải có mục 8.
NGÂN HÀNG
QUỐC GIA VIỆT NAM
--------
CHI NHÁNH……….
|
BẢNG TÍNH TOÁN
CHO VAY LUÂN CHUYỂN VÀ DỰ
TRỮ HÀNG HÓA THEO KẾ HOẠCH
(Cán bộ Tín dụng làm)
|
MẨU SỐ 9
Đơn vị:……..
|
|
|
|
Tên đơn vị vay
|
Số hiệu tài khoản cho vay
|
TRƯỞNG NGÂN HÀNG DUYỆT
|
TÌNH HÌNH ĐƠN VỊ VAY TIỀN
1- Kế hoạch mua vào trong
tháng đ
- Chuyển khoản đ
- Tiền mặt
đ
2- Doanh số kế hoạch cho vay
trong tháng của khoản vay này đ
- Chuyển khoản đ
- Tiền mặt
đ
3- Số dư cuối tháng cho kế hoạch
của khoản cho vay đ
4- Doanh số đã cho vay trong
tháng về khoản này
- Chuyển khoản đ
- Tiền mặt
đ
5- Số tiền cho vay lần
này:
đ
Để: a) Chuyển khoản trả Công
ty
b) Chuyển khoản trả Công ty
c) Trả Công
ty
d)
e) Lấy tiền mặt trả thu mua:
- Không chế biến
đ
- Có chế biến
đ
|
1- Chuẩn y cho vay luân chuyển
hàng hóa và dự trữ hàng hóa lần này số tiền…………………………….đ
2 - Số tiền dùng để:
a) Trả Công ty……………………đ
b) Trả Công ty……………………đ
c) …………………………………đ
d) …………………………………đ
e) …………………………………đ
TRƯỞNG HÀNG
(Ký tên và đóng dấu)
|
VÀO SỔ KẾ TOÁN
NỢ: ………………………………đ
NỢ:……………………………….đ
CÓ:……………………………….đ
CÓ:……………………………….đ
CÓ:……………………………….đ
|
Cán bộ phụ trách
Tín dụng
|
Ngày……… 195…
Phụ trách Phòng tín dụng
Công thương nghiệp
|
Kiểm soát
|
Ngày……… 195…
Người ghi sổ
|
|
|
|
|
|
|
CHÚ THÍCH: Bản này bộ phận
tín dụng làm 2 bản; 1 bản lưu, 1 bản gửi bộ phận kế toán.
NGÂN HÀNG
QUỐC GIA VIỆT NAM
--------
CHI NHÁNH……….
|
BẢNG TÍNH TOÁN CHO VAY
ỨNG TRƯỚC TIỀN ĐẶT MUA HÀNG
(Cán bộ Tín dụng làm)
Ngày…… tháng…… năm 195…
|
MẨU SỐ 10
|
|
|
|
Tên đơn vị vay:
……………………..
|
Số hiệu tài khoản cho vay:
………………………
|
TRƯỞNG NGÂN HÀNG DUYỆT
|
TÌNH HÌNH ĐƠN VỊ VAY TIỀN
1- Dư nợ về cho vay ứng trước
tiền đặt hàng đến ngày…….. 195 đ
2- Mức quy định cho vay về ứng
trước tiền đặt mua hàng trong
tháng đ
a. Ứng trước về thu
mua đ
b. Ứng trước về gia công đặt
hàng
đ
c.
đ
3- Kế hoạch dư nợ về cho vay ứng
trước tiền đặt hàng đến cuối
tháng đ
4- Doanh số đã cho vay ứng trước
trong tháng
đ
a. Ứng trước về thu
mua đ
b. Ứng trước về đặt hàng sản
xuất
đ
c. Ứng trước
đ
5- Mức quy định cho vay lần
này:
a. Ứng trước về thu
mua đ
b. Ứng trước về đặt hàng
đ
c. Ứng trước
đ
|
1- Chuẩn y cho vay số tiền………..đ.
2- Số tiền này dùng để:
- Ứng trước đặt thu mua…………..đ
- Nông lâm sản……………………đ
- Ứng trước gia công, đặt hàng
cho tập đoàn sản xuất…………………đ
- Ứng trước……………………….đ
Ngày………195…
TRƯỞNG HÀNG
(Ký tên và đóng dấu)
|
VÀO SỔ KẾ TOÁN
NỢ: ………………………………đ
CÓ:……………………………….đ
CÓ:……………………………….đ
|
Cán bộ Tín dụng
|
Phụ trách Phòng tín dụng
C.T.N
|
Kiểm soát
|
Người ghi sổ
|
|
|
|
|
|
|
CHÚ THÍCH: Bản này bộ phận
tín dụng làm 2 bản; 1 bản lưu, 1 bản gửi bộ phận kế toán.